Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh thiên lộc thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 102 trang )




TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ





CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH THIÊN LỘC THÀNH



GIÁO VIÊN HD : TH.S. VÕ THỊ MINH
SINH VIÊN TH : BÙI THỊ HẢO
MSSV : 11006463
LỚP : CDKT13CTH





THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh


SVTH: Bùi Thị Hảo - MSSV: 11006463 – Lớp: CDKT13CTH
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN




















………Ngày tháng năm 2014
GIẢNG VIÊN



Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
SVTH: Bùi Thị Hảo - MSSV: 11006463 – Lớp: CDKT13CTH
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN





















………Ngày tháng năm 2014
GIẢNG VIÊN







Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh

SVTH: Bùi Thị Hảo - MSSV: 11006463 – Lớp: CDKT13CTH
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho 14
Sơ đồ 1.2. : Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh
toán. 15
Sơ đồ 1.3. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia
thanh toán 16
Sơ đồ 1.4. Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá 16
Sơ đồ 1.5. Hạch toán trường hợp doanh nghiệp có hàng giao đại lý 17
Sơ đồ 1.6 : Hạch toán trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý 18
Sơ đồ 1.7: Hạch toán bán hàng theo phương thức trả góp. 18
Sơ đồ 1.8 : Hạch toán bán hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB). 19
Sơ đồ 1.9: Hạch toán nghiệp vụ bán hàng hoá theo phương thức kiểm kê định kỳ
20
Sơ đồ 1.10. Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 22
Sơ đồ 1.11. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán 23
Sơ đồ 1.12 : Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 25
Sơ đồ 1.13: Hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh 26
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 31
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 33
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ 35





Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
SVTH: Bùi Thị Hảo - MSSV: 11006463 – Lớp: CDKT13CTH
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Phương pháp nghiên cứu 2
3.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 2
3.2 Hệ thống phương pháp kế toán 2
3.3 Phương pháp so sánh 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Kết cấu của chuyên đề 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP 4
1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH 4
1.1.1. Đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ của hoạt động bán hàng và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. 4
1.1.1.1. Khái quát đặc điểm và vai trò cơ bản của quá trình bán hàng 4
1.1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 6
1.1.2. Khái niệm doanh thu bán hàng 7
1.1.2.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu 7
1.1.2.2. Nguyên tắc hoạch toán doanh thu bán hàng 8
1.1.3. Cách xác định kết quả bán hàng. 8
1.1.4. Các phương thức bán hàng hoá. 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
SVTH: Bùi Thị Hảo - MSSV: 11006463 – Lớp: CDKT13CTH
1.1.4.1. Bán buôn qua kho. 9

1.1.4.2. Bán buôn vận chuyển thẳng. 9
1.1.4.3. Phương thức bán lẻ: 10
1.1.4.4. Phương thức bán hàng qua đại lý. 10
1.1.4.5. Phương thức hàng đổi hàng 11
1.1.4.6. Nguyên tắc xác định hàng được bán 11
1.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH 12
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng 12
1.2.1.1. Chứng từ kế toán 12
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng 12
1.2.1.3. Sổ sách sử dụng 13
1.2.1.4. Phương pháp kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) 13
1.2.1.4.1. Kế toán bán buôn qua kho 13
1.2.1.4.2. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng 15
1.2.1.4.3. Kế toán bán lẻ hàng hoá 16
1.2.1.4.4. Kế toán bán hàng qua đại lý ký 17
1.2.1.4.5. Kế toán bán hàng theo phương thức trả 18
1.2.1.5. Phương pháp kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
(Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) 19
1.2.1.5. Phương pháp kế toán bán hàng theo phương thức kiểm kê định kỳ. 19
1.2.2. Kế toán khoản giảm trừ doanh thu 20
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng 20
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng 21
1.2.2.3. Sổ sách sử dụng 21
1.2.2.4. Phương pháp kế toán 21
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán 22
1.2.3.1. Chứng từ sử dụng 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
SVTH: Bùi Thị Hảo - MSSV: 11006463 – Lớp: CDKT13CTH

1.2.3.2. Tài khoản sử dụng 22
1.2.3.3. Sổ sách sử dụng 22
1.2.3.4. Phương pháp kế toán 22
1.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 23
1.2.4.1. Chứng từ sử dụng 23
1.2.4.2. Tài khoản sử dụng 24
1.2.4.3. Sổ sách sử dụng 24
1.2.4.4. Phương pháp kế toán 24
1.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 25
1.2.5.1. Chứng từ sử dụng 25
1.2.5.2. Tài khoản sử dụng 25
1.2.5.3. Sổ sách sử dụng 26
1.2.5.4. Trình tự hạch toán. 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH THIÊN LỘC THÀNH 27
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THIÊN LỘC THÀNH 27
2.1.1. Lịch sử hình thành 27
2.1.2. Vốn điều lệ 28
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh 28
2.1.4. Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh 28
2.1.5. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Thiên Lộc Thành 29
2.1.5.1. Chức năng 29
2.1.5.2. Phương thức tiêu thụ hàng hoá của công ty 29
2.1.5.3. Bài toán quản lý bán hàng tại công ty 30
2.1.5.4. Thị trường tiêu thụ hàng hoá của công ty. 30
2.1.5.5. Chiến lược kinh doanh của công ty. 30
2.1.6. Tình hình tổ chức 31
2.1.6.1. Cơ cấu chung 31
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh

SVTH: Bùi Thị Hảo - MSSV: 11006463 – Lớp: CDKT13CTH
2.1.6.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 31
Nguồn Phòng kế toán Công Ty TNHH Thiên Lộc Thành 31
2.1.6.1.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 31
2.1.6.2. Cơ cấu phòng kế toán 32
2.1.6.2.1. Sơ đồ tổ chức bô máy kế toán 32
2.1.6.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng kế toán viên 33
2.1.7. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 34
2.1.7.1. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 34
2.1.7.2. Sơ đồ trình tự ghi sổ 34
2.1.8. Các chính sách khác 35
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THIÊN LỘC THÀNH 36
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng 36
2.2.1.1. Chứng từ sử dụng 36
2.2.1.2. Tài khoản sử dụng 36
2.2.1.3. Sổ sách sử dụng 36
2.2.1.4. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 36
2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 46
2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán 46
2.2.3.1. Chứng từ sử dụng: 46
2.2.3.2. Tài khoản sử dụng: 46
2.2.3.3. Phương pháp xác định giá vốn 46
2.2.3.4. Quy trình 46
2.2.3.5. Các nghiệp vụ phát sinh 47
2.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 54
2.2.4.1.Chứng từ sử dụng. 54
2.2.4.2.Tài khoản sử dụng 54
2.2.4.3. Sổ sách sử dụng 54
2.2.4.4. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 54

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
SVTH: Bùi Thị Hảo - MSSV: 11006463 – Lớp: CDKT13CTH
2.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 62
2.2.5.1. Chứng từ sử dụng 62
2.2.5.2. Tài khoản sử dụng 62
2.2.5.3. Sổ sách sử dụng 62
2.2.5.4. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 62
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH THIÊN LỘC THÀNH 71
3.1. ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT CHUNG 71
3.1.1. Những ưu điểm 71
3.1.2. Nhược điểm 71
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 72
3.2.1. Phân bổ chi phí quản lý kinh doanh cho từng mặt hàng tiêu thụ để tính
chính xác kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng 72
3.2.2. Lập dự phòng phải thu khó đòi 73
3.2.3. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: 74
3.2.4. Tin học hoá trong công tác kê toán: 74
KẾT LUẬN 76


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
SVTH: Bùi Thị Hảo - MSSV: 11006463 – Lớp: CDKT13CTH
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập vừa qua em đã tích luỹ được rất nhiều kinh
nghiệm và các kỹ năng,tác phong làm việc .giúp em củng cố những kiến thức đã
học ở trường, từ đó làm nển tảng, hành trang cho công việc nghề nghiệp sau này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công Ty TNHH Thiên Lộc Thành
đã tạo điều kiện cho chúng em được làm việc và học hỏi trong thời gian vừa

qua. Đội ngũ nhân viên công ty đã giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình để chúng em
có thể hoàn thành được công việc thực tập của mình một cách hoàn thiện.
Chúng em xin cảm ơn sự cho phép từ phía nhà trường,sự quan tâm giúp đỡ
từ khoa kinh tế đã giúp chúng em được thực tập, cọ xát thực tế, học hỏi thêm
nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu qua thời gian thực tập vừa qua, để hoàn
thành tốt bài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Và em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Võ Thị Minh
người trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa kinh tế cũng như quý thầy cô
trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM đã giảng dạy những kiến thức nền tảng
cho em trong suốt thời gian vừa qua. Bài chuyên đề tốt nghiệp này là những kiến
thức em học hỏi trong quá trình thưc tập tại công ty và trong quá trình học tập
rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía thầy cô để bài chuyên đề tốt nghiệp
này của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn !

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
SVTH: Bùi Thị Hảo - MSSV: 11006463 – Lớp: CDKT13CTH Trang: 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện khi sản xuất gắn liền với thị trường thì chất lượng sản phẩm
về cả mặt nội dung và hình thức càng trở nên cân thiết hơn bao giờ hết đối với
doanh nghiệp.Thành phẩm hàng hóa đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống còn
của doanh nghiệp. Viêc duy trì sự ổn định và không ngừng phát triển sản xuất của
doanh nghiệp chỉ có thể thưc hiện khi chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn và
được thị trường chấp nhận.
Cùng cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập,
tự chủ trong các danh nghiệp ngày càng cao hơn mỗi doanh nghiệp phải năng
động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh
của mình, bảo đảm được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi.

Muốn như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ
sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩ vụ với Ngân
sách Nhà Nước.
Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh sôi động và quyết liệt.
Xuất phát từ đòi hỏi của nền kinh tế tác động mạnh mẽ đến hệ thống quản lý
nói chung và kế toán nói riêng cũng như vay trò và tính cấp thiết của kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng lý
luận đã được học tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán
tại Công Ty TNHH Thiên Lộc Thành, em đã chọn đề tài: “ Giải pháp hoàn thiện
kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công Ty TNHH
Thiên Lộc Thành ” để nghiên cứu và viết bài chuyên đề của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lí luận có liên quan đến công tác kế toán bán hàng và
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
SVTH: Bùi Thị Hảo - MSSV: 11006463 – Lớp: CDKT13CTH Trang: 2
xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Thiên Lộc Thành
Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại công ty TNHH Thiên Lộc Thành
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Thiên Lộc Thành
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Điều tra, thống kê các nghiệp vụ tại phòng kế toán thông qua các bảng biểu,
báo cáo được công bố về những kết quả đạt được.
Thu thập số liệu từ kế toán viên đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh

Phương pháp trực quan là quan sát công việc của kế toán.
3.2 Hệ thống phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ - kiểm kê.
- Phương pháp ghi sổ kép.
- Phương pháp tính giá.
- Phương pháp tổng hợp - cân đối
3.3 Phương pháp so sánh
So sánh các chỉ tiêu kì gốc với kì báo cáo, kì kế hoạch với kì báo cáo như
tổng bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh….
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
Phạm vi
- Không gian: Nghiên cứu tại công ty TNHH Thiên Lộc Thành
-Thời gian: Các số liệu được khảo sát, thu thập năm 2013, và đề xuất giải
pháp cho các năm tiếp theo.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
SVTH: Bùi Thị Hảo - MSSV: 11006463 – Lớp: CDKT13CTH Trang: 3
5. Kết cấu của chuyên đề
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại công ty TNHH Thiên Lộc Thành
Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Thiên Lộc Thành




















Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
SVTH: Bùi Thị Hảo - MSSV: 11006463 – Lớp: CDKT13CTH Trang: 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
1.1.1. Đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ của hoạt động bán hàng và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái quát đặc điểm và vai trò cơ bản của quá trình bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh
doanh, tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình thì bán hàng hoá có ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với sự sống còn của các doanh nghiệp. Các Mác đã từng
khẳng định: Lưu thông vừa là tiền đề, vừa là điều kiện, vừa là kết quả của sản

xuất.Theo quan điểm này thì sản xuất và lưu thông gắn bó chặt chẽ với nhau tạo
nên một chu trình tái sản xuất xã hội. Các doanh nghiệp thương mại thực hiện
khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Quá trình này bao gồm hai
khâu mua và bán hàng hoá, là một tất yếu của quá trình tái sản xuất.
Quá trính bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là quá trình vận động của
vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh
doanh thương mại. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đac giao cho người
mua và đã thu đuợc tiền bán hàng.
- Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng
đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hoá và nhận được từ
khách hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này được gọi là doanh
thu bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh
doanh.
- Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch toán
kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
SVTH: Bùi Thị Hảo - MSSV: 11006463 – Lớp: CDKT13CTH Trang: 5
- Xét về mặt kinh tế học, bán hàng là một trong bốn khâu của quá trình tái sản
xuất xã hội. Đó là một quá trình lao động kĩ thuật nghiệp vụ phức tạp của doanh
nghiệp thương mại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Chỉ có thông qua
bán hàng thì tính hữu ích của hàng hoá mới được thực hiện, tạo điều kiện để tiến
hành tái sản xuất xã hội. Việc thúc đẩy bán hàng hoá ở doanh nghiệp thương mại là
cơ sở để thúc đẩy công tác ở doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế quốc
dân.
- Xét về phương diện xã hội, bán hàng có vai trò quan trọng trong việc đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Thông qua công tác bán hàng, các đơn vị kinh
doanh có thể dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói
riêng với từng sản phẩm hàng hoá từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế
hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Chính qua đó, doanh

nghiệp đã góp phần điều hoà giữa cung và cầu trong nền kinh tế.
- Ngoài những chức năng trên, công tác bán hàng là cơ sở để có kết quả kinh
doanh. Giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối liên hệ hết sức mật
thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh
doanh, quyết định kết quả kinh doanh là cao hay thấp còn kết quả kinh doanh là
căn cứ quan trọng để đưa ra các quyết địnhvà bán hàng hoá. Như vậy, có thể khẳng
định rằng kết quả kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán
hàng là phương tiện để thực hiện mục tiêu cuối cùng đó.
- Việc xác định kết quả kinh doanh chính là xác định phần chênh lệch giữa
một bên là doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra. Số chênh lệch
đó biểu hiện “lãi” hoặc “lỗ”. Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh
giá hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
của doanh nghiệp, các định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện đối với Nhà
nước, lập các quĩ tạo điều kiện mở rộng sản xuất. Ngoài ra việc xác định đúng kết
quả kinh doanh còn là cơ sở để lập kế hoạch cho kỳ kinh doanh tiếp theo, đồng
thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm như các nhà
đầu tư, các ngân hàng… Trong điều kiện hiện nay, khi mà các doanh nghiệp đang
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
SVTH: Bùi Thị Hảo - MSSV: 11006463 – Lớp: CDKT13CTH Trang: 6
phải tiến hành kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền
kinh tế thị trường, việc xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc xử lý, cung cấp các thông tin không những cho các nhà quản lí của doanh
nghiệp để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu qủa mà nó còn là căn cứ để các
cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế thực hiện việc giám sát việc chấp hành
các chính sách, chế độ tài chính
1.1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ta, tính
toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác định chính xác
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh

đạo, điều hành hoạt động kinh doanh thương mại.
Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỉ
luật thanh toán và quản lí chặt chẽ tiền bán hàng, kỉ luật thu nộp ngân sách.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh phải chú ý những nội dung sau:
Thứ nhất, xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là được bán để kịp thời
lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình
hình bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát chặt chẽ hàng bán
về số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về
quĩ kịp thời, tránh hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền hạng cho mục đích cá nhân.
Thứ hai, tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lí.
Các chứng từ ban đầu phải đầyđủ hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lí tránh
trùng lặp, bỏ sót và không quả phức tạp nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu hợp lý, nâng
cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản, hệ thống
sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Thứ ba, xác định đúng và tập hợp đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng
phát sinh trong quá trình bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ
chi phí hợp lí cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí hợp lí cho hàng trong
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
SVTH: Bùi Thị Hảo - MSSV: 11006463 – Lớp: CDKT13CTH Trang: 7
kỳ để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực hiện tốt các nhiệm vụ
của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho
hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho người sử dụng
những thông tin của kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, giúp cho người quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng như trong
việc lập kế hoạch kinh doanh trong tương lai.
1.1.2. Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh

nghiệp, góp phần vốn chủ sở hữu.
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Tổng giá trị cao có lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được như: Doanh thu bán hàng, doanh thu
cung cấp dịch vụ, doanh thu về hoạt động tài chính, tiền lãi,bản quyền, tổ chức và
lợi nhuận được chia.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được từ các hoạt động giao dịch từ
các hoạt động giao dịch như bán sản phẩm hàng hóa cho khách hàng bao gồm cả
các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.1.2.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thõa mãn tất cả 5 điều kiện
sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không nắm giữa quyền quản lý hàng hóa như nghười sở hưu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
SVTH: Bùi Thị Hảo - MSSV: 11006463 – Lớp: CDKT13CTH Trang: 8
Doanh thu bán hàng bao gồm: Doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán
hàng nội bộ.
1.1.2.2. Nguyên tắc hoạch toán doanh thu bán hàng
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi
viết hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chua có thuế GTGT, các khoản phụ thu,
thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng được phản ánh
theo số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu
được phản ánh trên tổng giá thanh toán.

Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu thì doanh
thu tính trên tổng giá mua bán.
Doanh thu bán hàng(kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi chi tiết theo
tứng sản phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của từng mặt
hàng khác nhau. Trong đó doanh thu nội bộ là doanh thu của những sản phẩm hàng
hóa cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trưc thuộc trong cùng một hệ thống tổ chức
như: Gía trị các loại sản phẩm, hàng hóa được dùng để trả lương cho cán bộ công
nhân viên, giá trị các sản phẩm đem biếu tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh
nghiệp.
1.1.3. Cách xác định kết quả bán hàng.
Kết quả kinh doanh từ
hoạt động bán hàng
=
Doanh thu
bán hàng
-
Giá vốn
bán hàng
-
CPBH, CPQLDN phân
bổ cho số hàng bán

Trong đó:
Doanh thu
bán hàng
thuần
=
Tổng doanh
thu bán hàng
-

Các khoản giảm
trừ doanh thu
theo quy định
-
Thuế xuất khẩu, thuế
TTĐB, thuế GTGT
phải nộp

1.1.4. Các phƣơng thức bán hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trường, việc bán sản phẩm, hàng hoá của các doanh
nghiệp được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, theo đó các sản phẩm
hàng hoá vận động từ doanh nghiệp đến tay các hộ tiêu dùng cuối cùng. Tuỳ thuộc
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
SVTH: Bùi Thị Hảo - MSSV: 11006463 – Lớp: CDKT13CTH Trang: 9
vào đặc điểm sản phẩm hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể sử dụng một
trong các phương thức sau:
1.1.4.1. Bán buôn qua kho.
Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá bán được xuất ra từ kho của doanh
nghiệp. Theo phương thức này có 2 hình thức bán buôn:
* Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: theo hình thức này, bên
mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp
xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua
đã thanh toán hoặc chập nhận thanh toán, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
* Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này, căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá bằng
phương tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại một
địa điểm đã được thoả thuận giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp thương mại, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi
nhận được tiền của bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán
1.1.4.2. Bán buôn vận chuyển thẳng.

Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thương mại sau khi mua
hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương
thức này được thực hiện theo các hình thức:
* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền
mua hàng bán hàng với người mua, người bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc
môi giới: sau khi tìm được nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lượng (dựa trên cơ sở
giá cả số lượng trong đơn đặt hàng của người mua) doanh nghiệp tiến hành bàn
giao hàng ngày tại kho hay địa điểm giao hàng của người bán và người mua có
trách nhiệm thanh toán với người bán chứ không phải với doanh nghiệp. Như vậy,
hàng hoá trong trường hợp này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp được hưởng hoa hồng môi giới.
*Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
SVTH: Bùi Thị Hảo - MSSV: 11006463 – Lớp: CDKT13CTH Trang: 10
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng chuyển hàng
đi bán thẳng cho bên mua tại một địa diểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc này vẫn
thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi doanh nghiệp
nhận được giấy biên nhận hàng và bên mua chấpnhận thanh toán thì hàng hoá được
xác nhận là tiêu thụ. Trong trương hợp này, doanh nghiệp tham gia thanh toán với
cả hai bên: Thu tiền bán hàng của người mua và trả tiền mua hàng cho người bán.
1.1.4.3. Phương thức bán lẻ:
Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
*Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của người mua và giao hàng cho người
mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng của khách
hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách để khách hàng đến nhận ở
quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán
hàng căn cứ vào hoá đơn hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng
hàng hoá bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền và

nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
*Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khác và giao
hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ
quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê hàng tồn
quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng.
*Hình thức bán hàng trả góp:
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng còn thu thêm ở
người mua một khoản tiền lãi vì trả chậm.
1.1.4.4. Phương thức bán hàng qua đại lý.
- Đối với bên giao đại lý:
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
SVTH: Bùi Thị Hảo - MSSV: 11006463 – Lớp: CDKT13CTH Trang: 11
chưa xác dịnh là đã bán. Doanh nghiệp chỉo hạch toán vào doanh thu khi nhận
được tiền toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng đã
trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi như là phần chi
phí bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641.

- Đối với bên nhận đại lý:
Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng
doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa hồng được
hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
1.1.4.5. Phương thức hàng đổi hàng.
Trường hợp này khác với các phương thức bán hàng trên là người mua không
trả bằng tiền mà trả bằng vật tư, hàng hoá. Việc trao đổi hàng hoá thường có lợi

cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn lưu
động, đồng thời vẫn tiêu thụ được hàng hoá.
Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp đã
ký kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau trên cơ sở
ngang giá. Trong trường hợp này hàng gửi đi coi như bán và hàng nhận về coi như
mua.
1.1.4.6. Nguyên tắc xác định hàng được bán
* Nguyên tắc xác định hàng được bán.
Theo chế độ kế toán mới ban hành của Việt Nam, những điều kiện để được
xác định là đã bán và có doanh thu là:
Hàng hoá đó phải thông qua mua bán và thanh toán bằng tiền theo một
phương thức thanh toán nhất định.
Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó, người mua đã trả tiền
hoặc chấp nhận thanh toán.
Hàng hoá thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do doanh nghiệp mua vào
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
SVTH: Bùi Thị Hảo - MSSV: 11006463 – Lớp: CDKT13CTH Trang: 12
hoặc sản xuất chế biến.
Ngoài ra còn có một số trường hợp ngoại lệ được hạch toán vào doanh thu
như sau:
Hàng hoá xuất để đổi lấy một hàng hoá khác gọi là hàng đối lưu.
Hàng hoá để thanh toán tiền lương cho công nhân viên, thanh toán thu nhập,
chia cho các bên tham gia kinh doanh, thanh toán các khoản chiết khấu bán hàng
giảm giá hàng hoá cho bên mua.
Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong klhâu bán hàng theo hợp đồng bên mua
chịu.
1.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1.1. Chứng từ kế toán

* Chứng từ gốc
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho
- Đơn đặt hàng
- Hợp đồng kinh tế
* Chứng từ ghi sổ
- Phiếu thu
- Phiếu chi tiền mặt
- Giấy báo có
- Báo nợ ngân hàng
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng
TK 511: Doanh thu bán hàng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
SVTH: Bùi Thị Hảo - MSSV: 11006463 – Lớp: CDKT13CTH Trang: 13








Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu
khoản như sau:
TK5111 : Doanh thu bán hàng hoá
TK5112 : Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114 :Doanh thu trợ cấp trợ giá
TK 512 – “ Doanh thu bán hàng nội bộ”
1.2.1.3. Sổ sách sử dụng

- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
1.2.1.4. Phương pháp kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường
xuyên (Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
1.2.1.4.1. Kế toán bán buôn qua kho
TK 511 “Doanh thu bán hàng”
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu phải nộp
- Doanh thu bị triết khấu giảm
giá và hàng bán bị trả lại trong
kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần
vào TK 911 để xác định kết
quả


- Doanh thu bán hàng hoá, sản
phẩm (doanh thu chưa có thuế
đối với doanh nghiệp áp dụng
phương pháp thuế khấu trừ và
doanh thu có thuế đối với đơn
vị tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp) trong kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
SVTH: Bùi Thị Hảo - MSSV: 11006463 – Lớp: CDKT13CTH Trang: 14
Sơ đồ 1.1: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho














(1) Giá vốn hàng bán.
(2) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(3) Doanh thu bán hàng.
(4) Thuế GTGT đầu ra.
(5) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(6) Kết chuyển, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
(7) Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại.
(8) Doanh thu hàng đổi hàng (khi 2 bên giao nhận đồng thời).
(9) Doanh thu hàng đổi hàng khi khách hàng chưa giao hàng cho doanh
nghiệp.
(10) Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
(9)
TK 3331
TK 111, 112, 131
(7)
TK 156
TK 632
TK 911
TK 111, 112, 131
TK 511

TK 152, 153, 156
TK 531, 532
TK 331
(2)

(1)
(5)
(3)
(4)
(8)
(10)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
SVTH: Bùi Thị Hảo - MSSV: 11006463 – Lớp: CDKT13CTH Trang: 15
1.2.1.4.2. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng
*Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Sơ đồ 1.2. : Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh
toán.









(1) Giá vốn hàng bán (trườnghợp giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp
và khách hàng)
(2a) Hàng gửi bán (trường hợp doanh nghiệp phải chuyển hàng đến cho khách
hàng)

(2b) Giá vốn hàng gửi bán đã xác định tiêu thụ
(3) Thuế GTGT đầu vào
(4) Doanh thu bán hàng
(5)Thuế GTGT đầu ra của cửa hàng
(6) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(7) Kết chuyển giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(8) Kết chuyển doanh thu bán hàng
(9) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(4)
(3)
TK 511
TK 111, 112, 131
(2a)
(2b)
TK157
TK 531,532
(6)
(2)
(1)
TK 111, 112, 331
TK 632
TK 911
TK 111, 112, 131
(7)
(8)
TK 331
(5)
TK 133

×