Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

một số giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh duy tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 86 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DUY TIẾN


GIÁO VIÊN HD : TH.S. ĐỖ THỊ HẠNH
SINH VIÊN TH : NGUYỄN THỊ GIANG
MSSV : 11019053
LỚP : CDKT13ATH



THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
SVTH:Nguyễn Thị Giang – MSSV: 11019053 – Lớp : CDKT13ATH
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP





















………Ngày tháng năm 2014
TM.ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)



Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
SVTH:Nguyễn Thị Giang – MSSV: 11019053 – Lớp : CDKT13ATH

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN





















………Ngày tháng năm 2014
GIẢNG VIÊN


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
SVTH:Nguyễn Thị Giang – MSSV: 11019053 – Lớp : CDKT13ATH
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho 19
Sơ đồ 1.2. : Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh
toán. 20
Sơ đồ 1.3. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia
thanh toán 21
Sơ đồ 1.4. Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá 21
Sơ đồ 1.5. Hạch toán trƣờng hợp doanh nghiệp có hàng giao đại lý 22
Sơ đồ 1.6 : Hạch toán trƣờng hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý 23
Sơ đồ 1.7: Hạch toán bán hàng theo phƣơng thức trả góp. 23

Sơ đồ 1.8 : Hạch toán bán hàng ở doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng phƣơng
pháp trực tiếp hoặc đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB). 24
Sơ đồ 1.9: Hạch toán nghiệp vụ bán hàng hoá theo phƣơng thức 25
kiểm kê định kỳ 25
Sơ đồ 1.10 : Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 31
Sơ đồ 1.11 : Hạch toán kết quả kinh doanh 36
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 41
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 43
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ 44

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
SVTH:Nguyễn Thị Giang – MSSV: 11019053 – Lớp : CDKT13ATH
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THƢƠNG MẠI 3
1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁN HÀNG 3
1.1.1. Đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ của hoạt động bán hàng và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. 3
1.1.1.1. Khái quát đặc điểm và vai trò cơ bản của quá trình bán hàng 3
1.1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 5
1.1.2. Khái niệm doanh thu bán hàng 6
1.1.2.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu 6

1.1.2.2. Nguyên tắc hoạch toán doanh thu bán hàng 7
1.1.3. Cách xác định kết quả bán hàng. 7
1.2. PHƢƠNG PHÁP TÍNH GIÁ VỐN CỦA HÀNG BÁN. 7
1.2.1. Phƣơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền. 8
1.2.2. Phƣơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập. 8
1.2.3. Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc (FIFO) 8
1.2.4. Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc (LIFO) 9
1.2.5. Phƣơng pháp ghi sổ theo giá hạch toán. 9
1.2.6. Phƣơng pháp giá thực tế đích danh. 9
1.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI TIẾT HÀNG HOÁ. 10
1.3.1. Phƣơng pháp thẻ song song. 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
SVTH:Nguyễn Thị Giang – MSSV: 11019053 – Lớp : CDKT13ATH
1.3.2. Phƣơng pháp sổ số dƣ. 11
1.3.3. Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 12
1.4. CÁC PHƢƠNG THỨC BÁN HÀNG HOÁ. 13
1.4.1. Bán buôn qua kho. 13
1.4.2. Bán buôn vận chuyển thẳng. 14
1.4.3. Phƣơng thức bán lẻ: 15
1.4.4. Phƣơng thức bán hàng qua đại lý. 15
1.4.5. Phƣơng thức hàng đổi hàng. 16
1.5. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 16
1.5.1. Kế toán doanh thu bán hàng 17
1.5.1.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ bán hàng 17
1.5.1.2. Phƣơng pháp hạch toán. 19
1.5.1.3. Kế toán bán hàng theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên ở
doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng phƣơng pháp trực tiếp hoặc đối với
mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB). 24
1.5.1.4. Kế toán nghiệp vụ bán hàng hóa theo phƣơng thức kiểm kê định
kỳ. 25

1.5.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 26
1.5.2.1.Chứng từ sử dụng 26
1.5.2.2. Tài khoản sử dụng 26
1.5.2.3. Sổ sách sử dụng 26
1.5.2.4. Quy trình ghi sổ 26
1.5.3. Giá vốn hàng bán 27
1.5.3.1. Chứng từ sử dụng 27
1.5.3.2. Tài khoản sử dụng 27
1.5.3.3. Sổ sách sử dụng 27
1.5.3.4. Quy trình ghi sổ 27
1.5.3.5. Sơ đồ hạch toán 27
1.5.4. Kế toán chi phí bán hàng 28
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
SVTH:Nguyễn Thị Giang – MSSV: 11019053 – Lớp : CDKT13ATH
1.5.4.1. Nguyên tắc chi phí bán hàng. 28
1.5.4.2. Tài khoản sử dụng: 29
1.5.4.3. Chứng từ sử dụng 29
1.5.4.4. Sổ sách sử dụng 30
1.5.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 30
1.5.5.1. Nguyên tắc hạch toán. 30
1.5.5.2.Tài khoản sử dụng 30
1.5.5.3.Phƣơng pháp hạch toán 31
1.5.5.4. Sổ sách sử dụng 32
1.5.6. Phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán trong kỳ. 32
1.5.7. Kế toán thu nhập khác 33
1.5.7.1. Chứng từ sử dụng 33
1.5.7.2. Tài khoản sử dụng 33
1.5.7.3. Sổ sách sử dụng 33
1.5.7.4. Quy trình ghi sổ kế toán 33
1.5.8. Kế toán chi phí khác 34

1.5.8.1. Chứng từ sử dụng 34
1.5.8.2. Tài khoản sử dụng 34
1.5.8.3. Sổ sách sử dụng 34
1.5.9. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 34
1.5.9.1. Chứng từ sử dụng 34
1.5.9.2. Tài khoản sử dụng 34
1.5.9.3. Sổ sách sử dụng 34
1.5.10. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 34
1.5.10.1. Chứng từ sử dụng 34
1.5.10.2.Tài khoản sử dụng 35
1.5.10.3. Sổ sách sử dụng 36
1.5.10.4. Sơ đồ hạch toán 36
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
SVTH:Nguyễn Thị Giang – MSSV: 11019053 – Lớp : CDKT13ATH
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH DUY TIẾN 37
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 37
2.1.1. Lịch sử hình thành 37
2.1.2. Vốn điều lệ 37
2.1.3. Đặc điểm và ngành nghề kinh doanh 37
2.1.3.1. Đăc điểm 37
2.1.3.2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh 39
2.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TNHH DUY TIẾN 39
2.2.1. Chức năng 39
2.2.2. Nhiệm vụ 40
2.3. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC 41
2.3.1. Cơ cấu chung 41
2.3.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 41
2.3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 41

2.3.2. Cơ cấu phòng Kế toán 42
2.3.2.1. Sơ đồ tổ chức bô máy kế toán 42
2.3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng kế toán viên 43
2.4. CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY 44
2.4.1. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 44
2.4.1.1. Sơ đồ trình tự ghi sổ 44
2.4.1.2. Trình tự luân chuyển chứng từ 45
2.4.2. Các chính sách khác 45
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DUY TIẾN 46
2.2.1. Đặc điểm về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty. 46
2.2.1.1. Đặc điểm hàng hóa tại Công ty 46
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
SVTH:Nguyễn Thị Giang – MSSV: 11019053 – Lớp : CDKT13ATH
2.2.1.2. Phƣơng thức bán hàng của Công ty 46
2.2.2. Phƣơng thức và hình thức thanh toán 48
2.2.2.1. Phƣơng thức thanh toán 48
2.2.2.2. Hình thức thanh toán 48
2.2.3. Kế toán quá trình bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh
48
2.2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng 48
2.2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 53
2.2.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán: 53
2.2.3.1. Chứng từ sử dụng: 53
2.2.3.2. Tài khoản sử dụng: 53
2.2.3.3. Phƣơng pháp xác định giá vốn 53
2.2.3.4. Quy trình 54
2.2.3.5. Sổ sách sử dụng 54
2.2.3.6.Các nghiệp vụ phát sinh 54

2.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 57
2.2.4.1.Chứng từ sử dụng 57
2.2.4.2.Tài khoản sử dụng 57
2.2.4.3. Sổ sách sử dụng 57
2.2.4.4. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và sổ kế toán 58
2.2.5. Doanh thu hoạt động tài chính 61
2.2.5.1.Chứng từ sử dụng 61
2.2.5.2. Tài khoản sử dụng 61
2.2.5.3. Sổ kế toán sử dụng 61
2.2.5.4. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 61
2.2.6. Chi phí tài chính 64
2.2.6.1. Chứng từ sử dụng 64
2.2.6.2. Tài khoản sử dụng 64
2.2.6.3. Quy trình ghi sổ kế toán 64
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
SVTH:Nguyễn Thị Giang – MSSV: 11019053 – Lớp : CDKT13ATH
2.2.6.4. Sổ kế toán sử dụng 64
2.2.6.5. Nghiệp vụ phát sinh 64
2.2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 67
2.2.7.1. Tài khoản sử dụng 67
2.2.7.2. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 67
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH DUY TIẾN 70
3.1. ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT CHUNG 70
3.1.1. Những ƣu điểm 70
3.1.2. Nhƣợc điểm 70
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 71
3.2.1. Phân bổ chi phí quản lý kinh doanh cho từng mặt hàng tiêu thụ để tính
chính xác kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng 71

3.2.2. Lập dự phòng phải thu khó đòi 72
3.2.3. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: 73
3.2.4. Tin học hoá trong công tác kê toán: 73
KẾT LUẬN 75
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
SVTH:Nguyễn Thị Giang – MSSV: 11019053 – Lớp : CDKT13ATH
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập vừa qua em đã tích luỹ đƣợc rất nhiều kinh
nghiệm và các kỹ năng,tác phong làm việc .giúp em củng cố những kiến thức đã
học ở trƣờng, từ đó làm nển tảng, hành trang cho công việc nghề nghiệp sau này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty TNHH Duy Tiến đã tạo
điều kiện cho chúng em đƣợc làm việc và học hỏi trong thời gian vừa qua. Đội
ngũ nhân viên công ty đã giúp đỡ, hƣớng dẫn nhiệt tình để chúng em có thể
hoàn thành đƣợc công việc thực tập của mình một cách hoàn thiện.
Chúng em xin cảm ơn sự cho phép từ phía nhà trƣờng,sự quan tâm giúp đỡ
từ khoa kinh tế đã giúp chúng em đƣợc thực tập, cọ xát thực tế, học hỏi thêm
nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu qua thời gian thực tập vừa qua, để hoàn
thành tốt bài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Và em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn của cô Đỗ Thị Hạnh ngƣời
trực tiếp hƣớng dẫn em trong suốt quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa kinh tế cũng nhƣ quý thầy cô
trƣờng Đại học Công Nghiệp TP.HCM đã giảng dạy những kiến thức nền tảng
cho em trong suốt thời gian vừa qua. Bài chuyên đề tốt nghiệp này là những kiến
thức em học hỏi trong quá trình thƣc tập tại công ty và trong quá trình học tập
rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp từ phía thầy cô để bài chuyên đề tốt nghiệp
này của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn !

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
SVTH: Nguyễn Thị Giang – MSSV: 11019053 – Lớp : CDKT13ATH Trang:1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện khi sản xuất gắn liền với thị trƣờng thì chất lƣợng sản
phẩm về cả mặt nội dung và hình thức càng trở nên cân thiết hơn bao giờ hết đối
với doanh nghiệp.Thành phẩm hàng hóa đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống
còn của doanh nghiệp. Viêc duy trì sự ổn định và không ngừng phát triển sản
xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thƣc hiện khi chất lƣợng sản phẩm ngày càng
tốt hơn và đƣợc thị trƣờng chấp nhận.
Cùng cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc
lập, tự chủ trong các danh nghiệp ngày càng cao hơn mỗi doanh nghiệp phải
năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trƣớc kết quả kinh
doanh của mình, bảo đảm đƣợc vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh
có lãi. Muốn nhƣ vậy các doanh nghiệp phải nhận thức đƣợc vị trí khâu tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩ vụ
với Ngân sách Nhà Nƣớc.
Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh
tranh sôi động và quyết liệt.
Xuất phát từ đòi hỏi của nền kinh tế tác động mạnh mẽ đến hệ thống quản
lý nói chung và kế toán nói riêng cũng nhƣ vay trò và tính cấp thiết của kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng lý
luận đã đƣợc học tại trƣờng kết hợp với thực tế thu nhận đƣợc từ công tác kế
toán tại công ty TNHH Duy Tiến, em đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp hoàn
thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty
TNHH Duy Tiến” để nghiên cứu và viết bài chuyên đề của mình.



Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh

SVTH: Nguyễn Thị Giang – MSSV: 11019053 – Lớp : CDKT13ATH Trang:2

Nội dung chuyên đề gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại .
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại công ty TNHH Duy Tiến
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công việc kế toán bán hàng và xác định
kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Duy Tiến
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
SVTH: Nguyễn Thị Giang – MSSV: 11019053 – Lớp : CDKT13ATH Trang:3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ

1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁN HÀNG
1.1.1. Đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ của hoạt động bán hàng và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái quát đặc điểm và vai trò cơ bản của quá trình bán hàng
Trong nền kinh tế thị trƣờng, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán
kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình thì bán hàng hoá có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với sự sống còn của các doanh nghiệp. Các Mác đã
từng khẳng định: Lƣu thông vừa là tiền đề, vừa là điều kiện, vừa là kết quả của
sản xuất.Theo quan điểm này thì sản xuất và lƣu thông gắn bó chặt chẽ với nhau
tạo nên một chu trình tái sản xuất xã hội. Các doanh nghiệp thƣơng mại thực
hiện khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Quá trình này bao gồm
hai khâu mua và bán hàng hoá, là một tất yếu của quá trình tái sản xuất.
Quá trính bán hàng ở các doanh nghiệp thƣơng mại là quá trình vận động
của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả

kinh doanh thƣơng mại. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đac giao cho
ngƣời mua và đã thu đuợc tiền bán hàng.
- Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng
đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lƣợng hàng hoá và nhận đƣợc từ
khách hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này đƣợc gọi là
doanh thu bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình
kinh doanh.
- Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch
toán kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
SVTH: Nguyễn Thị Giang – MSSV: 11019053 – Lớp : CDKT13ATH Trang:4
- Xét về mặt kinh tế học, bán hàng là một trong bốn khâu của quá trình tái
sản xuất xã hội. Đó là một quá trình lao động kĩ thuật nghiệp vụ phức tạp của
doanh nghiệp thƣơng mại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Chỉ có
thông qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hoá mới đƣợc thực hiện, tạo điều
kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội. Việc thúc đẩy bán hàng hoá ở doanh
nghiệp thƣơng mại là cơ sở để thúc đẩy công tác ở doanh nghiệp thƣơng mại
trong nền kinh tế quốc dân.
- Xét về phương diện xã hội, bán hàng có vai trò quan trọng trong việc đáp
ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Thông qua công tác bán hàng, các đơn vị kinh
doanh có thể dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực
nói riêng với từng sản phẩm hàng hoá từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng đƣợc các
kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Chính qua đó, doanh
nghiệp đã góp phần điều hoà giữa cung và cầu trong nền kinh tế.
- Ngoài những chức năng trên, công tác bán hàng là cơ sở để có kết quả
kinh doanh. Giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối liên hệ hết
sức mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả
kinh doanh, quyết định kết quả kinh doanh là cao hay thấp còn kết quả kinh
doanh là căn cứ quan trọng để đƣa ra các quyết địnhvà bán hàng hoá. Nhƣ vậy,

có thể khẳng định rằng kết quả kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của doanh
nghiệp, còn bán hàng là phƣơng tiện để thực hiện mục tiêu cuối cùng đó.
- Việc xác định kết quả kinh doanh chính là xác định phần chênh lệch giữa
một bên là doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra. Số chênh
lệch đó biểu hiện “lãi” hoặc “lỗ”. Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở để
đánh giá hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định của doanh nghiệp, các định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện đối
với Nhà nƣớc, lập các quĩ tạo điều kiện mở rộng sản xuất. Ngoài ra việc xác
định đúng kết quả kinh doanh còn là cơ sở để lập kế hoạch cho kỳ kinh doanh
tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các đối tƣợng quan
tâm nhƣ các nhà đầu tƣ, các ngân hàng… Trong điều kiện hiện nay, khi mà các
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
SVTH: Nguyễn Thị Giang – MSSV: 11019053 – Lớp : CDKT13ATH Trang:5
doanh nghiệp đang phải tiến hành kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh ngày
càng gay gắt của nền kinh tế thị trƣờng, việc xác định kết quả kinh doanh có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc xử lý, cung cấp các thông tin không những cho
các nhà quản lí của doanh nghiệp để lựa chọn phƣơng án kinh doanh có hiệu qủa
mà nó còn là căn cứ để các cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế thực hiện
việc giám sát việc chấp hành các chính sách, chế độ tài chính
1.1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lƣợng hàng hoá bán ta, tính
toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác định chính
xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh
đạo, điều hành hoạt động kinh doanh thƣơng mại.
Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỉ
luật thanh toán và quản lí chặt chẽ tiền bán hàng, kỉ luật thu nộp ngân sách.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh phải chú ý những nội dung sau:
Thứ nhất, xác định đúng thời điểm hàng hoá đƣợc coi là đƣợc bán để kịp

thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thƣờng xuyên, kịp
thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát chặt
chẽ hàng bán về số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại, thời gian Đôn đốc việc thu
tiền bán hàng về quĩ kịp thời, tránh hiện tƣợng tiêu cực sử dụng tiền hạng cho
mục đích cá nhân.
Thứ hai, tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lí.
Các chứng từ ban đầu phải đầyđủ hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lí tránh
trùng lặp, bỏ sót và không quả phức tạp nhƣng vẫn đảm bảo yêu cầu hợp lý,
nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Thứ ba, xác định đúng và tập hợp đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng
phát sinh trong quá trình bán hàng cũng nhƣ chi phí quản lý doanh nghiệp, phân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
SVTH: Nguyễn Thị Giang – MSSV: 11019053 – Lớp : CDKT13ATH Trang:6
bổ chi phí hợp lí cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí hợp lí cho hàng
trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực hiện tốt các nhiệm
vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và
cho hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho ngƣời sử
dụng những thông tin của kế toán nắm đƣợc toàn diện hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, giúp cho ngƣời quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng nhƣ
trong việc lập kế hoạch kinh doanh trong tƣơng lai.
1.1.2. Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thƣờng của doanh
nghiệp, góp phần vốn chủ sở hữu.
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Tổng giá trị cao có lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc nhƣ: Doanh thu bán hàng, doanh thu
cung cấp dịch vụ, doanh thu về hoạt động tài chính, tiền lãi,bản quyền, tổ chức
và lợi nhuận đƣợc chia.

Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu đƣợc từ các hoạt động giao dịch
từ các hoạt động giao dịch nhƣ bán sản phẩm hàng hóa cho khách hàng bao gồm
cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.1.2.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thõa mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua.
Doanh nghiệp không nắm giữa quyền quản lý hàng hóa nhƣ nghƣời sở hƣu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
SVTH: Nguyễn Thị Giang – MSSV: 11019053 – Lớp : CDKT13ATH Trang:7
Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm: Doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu
bán hàng nội bộ.
1.1.2.2. Nguyên tắc hoạch toán doanh thu bán hàng
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, khi
viết hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chua có thuế GTGT, các khoản phụ
thu, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng đƣợc phản
ánh theo số tiền bán hàng chƣa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì doanh
thu đƣợc phản ánh trên tổng giá thanh toán.
Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu thì
doanh thu tính trên tổng giá mua bán.
Doanh thu bán hàng(kể cả doanh thu nội bộ) phải đƣợc theo dõi chi tiết
theo tứng sản phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của
từng mặt hàng khác nhau. Trong đó doanh thu nội bộ là doanh thu của những

sản phẩm hàng hóa cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trƣc thuộc trong cùng một
hệ thống tổ chức nhƣ: Gía trị các loại sản phẩm, hàng hóa đƣợc dùng để trả
lƣơng cho cán bộ công nhân viên, giá trị các sản phẩm đem biếu tặng hoặc tiêu
dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
1.1.3. Cách xác định kết quả bán hàng.
Kết quả kinh doanh từ
hoạt động bán hàng
=
Doanh thu
bán hàng
-
Giá vốn
bán hàng
-
CPBH, CPQLDN phân
bổ cho số hàng bán

Trong đó:
Doanh thu
bán hàng
thuần
=
Tổng doanh
thu bán hàng
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
theo quy định
-
Thuế xuất khẩu, thuế

TTĐB, thuế GTGT
phải nộp

1.1.4. Phƣơng pháp tính giá vốn của hàng bán.
Để có số liệu hạch toán, cũng nhƣ xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp cần phải xác định phƣơng pháp tính trị giá mua thực tế của hàng hoá bán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
SVTH: Nguyễn Thị Giang – MSSV: 11019053 – Lớp : CDKT13ATH Trang:8
ra trong kỳ của doanh nghiệp để từ đó xác định giá vốn hàng bán. Ta có:
Giá vốn
hàng bán
=
Giá mua hàng hoá xác định
là tiêu thụ
+
Chi phí mua
phân bổ

Tuỳ theo điều kiện của mình mà doanh nghiệp lựa chọn phƣơng pháp tính
giá mua hàng hoá xác định là đƣợc bán cho phù hợp trên cơ sở tôn trọng
ngguyên tắc nhất quám trong kế toán, tức là sử dụng phƣơng pháp nào thì phải
thống nhất trong niên độ kế toán.
Những phƣơng pháp tính giá mua hàng hoá nhƣ sau:
1.1.4.1. Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền.
Giá mua của hàng
hoá mua trong kỳ
=

Số lƣợng hàng hoá xuất
kho trong kỳ

x
Đơn giá mua bình
quân gia quyên

Trong đó:
Đơn giá bình
quân gia
quyền
=
Giá mua tực tế hàng tồn
đầu kỳ
+
Giá mua thực tế hàng nhập
trong kỳ
Số lƣợng hàng hoá tồn
đầu kỳ
Số lƣợng hàng hoá nhập
trong kỳ

Theo phƣơng pháp này, giá vốn của hàng hoá xuất kho để bán tính đƣợc
tƣơng đối hợp lý nhƣng không linh hoạt vì cuối tháng cuối tháng mới tính đƣợc
đơn giá bình quân.
1.1.4.2. Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Về bản chất, phƣơng pháp này giống phƣơng pháp trên nhƣng đơn giá bình
quân phải đƣợc tính lại sau mỗi lần nhập trên cơ sở giá mua của hàng tồn và giá
mua của lần nhập đó. Phƣơng pháp này đảm bảo số liệu có độ chính xác cao và
kịp thời tuy nhiên khối lƣợng công việc tính toán lại tăng thêm do đó chỉ nên áp
dụng với các doanh nghiệp có số lần mua hàng hoá ít nhƣng khối lƣợng lớn.
1.1.4.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phƣơng pháp này hàng hoá xuất đƣợc tính giá mua trên cơ sở giả định

lô hàng nào nhập kho trƣớc thì tính gía mua vào của cho hàng hoá xuất trƣớc,
nhập sau thì tính sau.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
SVTH: Nguyễn Thị Giang – MSSV: 11019053 – Lớp : CDKT13ATH Trang:9
Kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng loại hàng về số lƣợng, đơn giá và
thành tiền về từng lần nhập xuất hàng hoá.
1.1.4.4. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phƣơng pháp này tính giá mua hàng hoá bán ra trên cơ sở giả định lô hàng
nào nhập kho sau thì đƣợc xuất trƣớc, vì vậy việc tính giá mua sẽ ngƣợc lại với
phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc.
1.1.4.5. Phương pháp ghi sổ theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp đặt ra, có thể lấy giá kế hoạch hoặc
giá cuối kỳ trƣớc và đƣợc qui định thống nhất trong một kỳ hạch toán. Theo
phƣơng pháp này, để tính đƣợc trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra trong kỳ,
kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết, phản ánh sự biến động của hàng hoá nhập,
xuất trong kỳ theo giá hạch toán. Hàng ngày, kế toán ghi sổ về các nghiệp vụ
xuất hàng hoá theo giá hạch toán
Cuối kỳ, kế toán tiến hành xác định hệ số chênh lệch giá của từng loại hàng
hoá theo công thức:
Trị giá hạch toán
của hàng xuất kho
=
Số lƣợng hàng hoá
xuất kho
x
Đơn giá hạch toán

Hệ số chênh
lệch tỷ giá
=

Trị giá mua thực tế của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế của hàng
nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua hạch toán của
hàng nhập trong kỳ

Trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra đƣợc xác định theo công thức:
Trị giá mua thực tế
hàng bán ra
=
Giá hạch toán của
hàng bán ra trong kỳ
x
Hệ số chênh lệch giá

1.1.4.6. Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phƣơng pháp này, trị giá mua của hàng hoá xuất kho bán thuộc lô
hàng nhập nào thì tính theo đơn giá của chính lô đó.
Phƣơng pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất bán
nhƣng công việc rất phức tạp phƣơng pháp đòi hỏi thủ kho phải nắm đƣợc chi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
SVTH: Nguyễn Thị Giang – MSSV: 11019053 – Lớp : CDKT13ATH Trang:10
tiết rừng lô hàng, phƣơng pháp này đƣợc áp pháp dụng cho các loại hàng hoá có
giá trị cao, đƣợc bảo quản riêng theo từng lô của, mỗi lần nhập.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bố chi phí thu mua của hàng còn lại đầu kỳ

và chi phí thu mua phát sinh trong kỳ này cho hán xuất kho và hàn còn lại cuối
kỳ theo công thức:
Chi phí thu mua
phân bổ của hàng
bán ra trong kỳ

=
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
trong kỳ
+
Chi phí mua
hàng phát sinh
trong kỳ
x
Trị giá mua
của hàng bán
ra trong kỳ

Trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua
của hàng
nhập trong kỳ

Nhƣ vậy giá vốn của hàng bán ra đƣợc tính theo công thức sau:
Trị giá vốn của hàng
bán ra trong kỳ
=

Trị giá mua của hàng
xuất bán trong kỳ
+
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng xuất bán trong kỳ

1.1.5. Các phƣơng pháp kế toán chi tiết hàng hoá.
Kế toán chi tiết hàng hoá đƣợc thực hiện đối với từng loại hàng lƣu chuyển
qua kho cả về chỉ tiêu giá trị và hiện vật.
Để có thể quản lý tốt nhất hàng hoá có trong kho thì điều quan trọng là
doanh nghiệp phải lựa chọn vận dụng phƣơng pháp hạch toán chi tiết phù hợp
với yêu cầu và trình độ quản ký của đội ngũ kế toán của doanh nghiệp. Tuỳ theo
tình hình, đặc điểm riêng của mình mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong
ba phƣơng pháp sau:
1.1.5.1. Phương pháp thẻ song song.
* Điều kiện vận dụng:
Những đơn vị thƣờng xuyên áp dụng phƣơng pháp hạch toán thẻ song song
thƣờng có đặc trƣng: chủng loại vật tƣ ít, mật độ nhập xuất nhiều cần giám sát
thƣờng xuyên, hệ thống kho tàng tập trung kế toán có thể kiểm tra và đối chiếu
thƣờng xuyên.
* Đặc điểm tổ chức sổ và quy trình hạch toán :
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
SVTH: Nguyễn Thị Giang – MSSV: 11019053 – Lớp : CDKT13ATH Trang:11
* Đặc điểm tổ chức sổ và quy trình hạch toán :











Tại kho: thực hiện bƣớc (1). Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho hoặc sổ kho theo từng loại hàng, từng mặt hàng có
trong kho và ghi theo chỉ tiêu số lƣợng.
Tại phòng kế toán thực hiện các bƣớc (2), (3), (4). Kế toán mở thẻ kế toán
chi tiết cho từng loại hàng hoá tƣơng ứng với thẻ kho nhƣng khác là đƣợc theo
dõi trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận
đƣợc chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán kiểm tra đối
chiếu sau đó vào số chi tiết. Cuối tháng tiến hành cộng sổ và đối chiếu với thẻ
kho.
1.1.5.2. Phương pháp sổ số dư.
*Điều kiện vận dụng:
Phƣơng pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp có đặc trƣng: chủng
loại hàng hoá phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống kho tàng phân tán và
quản lý tổng hợp, thƣờng sử dụng giá hạch toán để ghi chép, lao động kế toán
không đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm tra thƣờng xuyên nhƣng đòi hỏi phải có
chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo số liệu đƣợc ghi
chép chính xác trung thực.
Chứng từ
nhập

Chứng từ
xuất

Bảng tổng
hợp xuất
nhập tồn

luỹ kế
xuất

Chứng từ
nhập

Sổ chi tiết
hàng hoá

(1)
(2)
(3)
(2)
(4)
Ghi hàng ngày hoặc định
kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
SVTH: Nguyễn Thị Giang – MSSV: 11019053 – Lớp : CDKT13ATH Trang:12

Đặc điểm tổ chức số và quy trình hạch toán:











Tại kho: Thủ kho thực hiện các bƣớc (1), (3). ở phƣơng pháp này ngoài
việc ghi chép giống phƣơng pháp trên thủ kho còn sử dụng sổ số dƣ để ghi chép
chỉ tiêu số lƣợng của hàng hoá. Sổ này do kế toán lập cho từng thủ kho và sử
dụng cả năm. Hàng tháng, vào ngày cuối tháng kế toán chuyển sổ dƣ cho thủ
kho. Thủ kho sau khi cộng số liệu nhập xuất trong tháng và tính ra số tồn cuối
tháng của từng loại hàng trên thẻ kho và vào sổ số dƣ theo từng loại hàng hoá.
Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận đƣợc sổ số dƣ do thủ kho chuyển lên thì
kế toán căn cứ vào số lƣợng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho để tính
ra chỉ tiêu giá trị của số dƣ và ghi vào cột “thành tiền” trên sổ số dƣ. Số liệu này
đƣợc đối chiếu với số liệu cột tồn kho trên Bảng tổng hợp và chúng phải trùng
nhau.
1.1.5.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
* Điều kiện vận dụng:
Phƣơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp có quy mô họat động vừa,
chủng loại nguyên vật liệu không nhiều, khối lƣợng chứng từ nhập xuất không
quá nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu do vậy không có điều
Bảng kê tổng hợp
nhập - xuất - tồn
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Sổ số dƣ
(3
)
)
Bảng kê kuỹ
kế nhập

Ghi hàng ngày hoặc định kì
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Thẻ kho
Bảng kê kuỹ
kế xuất
(3)
(2)
(5)
(4)
(4)
(2)
(1)
(1)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
SVTH: Nguyễn Thị Giang – MSSV: 11019053 – Lớp : CDKT13ATH Trang:13
kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày.
* Đặc điểm tổ chức và quy trình hạch toán.










- Tại kho: Thủ kho thực hiện bƣớc (2), (3), (4). Kế toán mở sổ đối chiếu
luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tốn kho của từng loại hàng hoá theo

cả 2 chỉ tiêu : số lƣợng, giá trị ở từng kho cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần
vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào số đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng
kê nhập, xuất, cuối tháng tiến hành kiểm tra số liệu giữa số đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
1.1.6. Các phƣơng thức bán hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, việc bán sản phẩm, hàng hoá của các doanh
nghiệp đƣợc thực hiện bằng nhiều phƣơng thức khác nhau, theo đó các sản
phẩm hàng hoá vận động từ doanh nghiệp đến tay các hộ tiêu dùng cuối cùng.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản phẩm hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể sử
dụng một trong các phƣơng thức sau:
1.1.6.1. Bán buôn qua kho.
Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá bán đƣợc xuất ra từ kho của doanh
nghiệp. Theo phƣơng thức này có 2 hình thức bán buôn:
* Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: theo hình thức này, bên
Sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi cuối kỳ
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Bảng kê
nhập
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Thẻ kho
Bảng kê
xuất
(4)
(2)
(2)

(1)
(1)
(3)
(3)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
SVTH: Nguyễn Thị Giang – MSSV: 11019053 – Lớp : CDKT13ATH Trang:14
mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thƣơng mại để nhận hàng. Doanh nghiệp
xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên
mua đã thanh toán hoặc chập nhận thanh toán, hàng hoá đƣợc xác nhận là tiêu
thụ.
* Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hoá
bằng phƣơng tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua
tại một địa điểm đã đƣợc thoả thuận giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại, số hàng này đƣợc xác nhận
là tiêu thụ khi nhận đƣợc tiền của bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán
1.1.6.2. Bán buôn vận chuyển thẳng.
Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua
hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua.
Phƣơng thức này đƣợc thực hiện theo các hình thức:
* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền
mua hàng bán hàng với ngƣời mua, ngƣời bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc
môi giới: sau khi tìm đƣợc nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lƣợng (dựa trên cơ
sở giá cả số lƣợng trong đơn đặt hàng của ngƣời mua) doanh nghiệp tiến hành
bàn giao hàng ngày tại kho hay địa điểm giao hàng của ngƣời bán và ngƣời mua
có trách nhiệm thanh toán với ngƣời bán chứ không phải với doanh nghiệp. Nhƣ
vậy, hàng hoá trong trƣờng hợp này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp đƣợc hƣởng hoa hồng môi giới.
*Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.

Theo hình thức này, doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng chuyển
hàng đi bán thẳng cho bên mua tại một địa diểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc
này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi
doanh nghiệp nhận đƣợc giấy biên nhận hàng và bên mua chấpnhận thanh toán
thì hàng hoá đƣợc xác nhận là tiêu thụ. Trong trƣơng hợp này, doanh nghiệp

×