Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Phân tích tình hình thực hiện chi phí nguyên vật liệu và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí nguyên vật liệu tại Công ty Thắng Tuyết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.26 KB, 42 trang )

Mục lục
Lời mở đầu
3
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất kinh
doanh và chi phí NVL trong doanh nghiệp 5
1.1. Khái niệm, đặc điểm của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh 5
1.1.1. Khái niệm 5
1.1.2. Đặc điểm 5
1.2. Tầm quan trọng của NVL và công tác NVL trong sản xuất kinh doanh 6
1.3. Phân loại 7
1.4. Phân loại chi phí NVL theo công dụng thực tế 9
1.4.1. Tính giá thực tế của NVL nhập kho 9
1.4.2. Tính giá NVL xuất kho 10
1.5. Phân loại theo mối quan hệ thời kỳ tính kết quả kinh doanh 13
1.6. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động 13
1.7. Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh 14
1.7.1. Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí kinh doanh 14
1.7.2. Phân tích tình hình thực hiện một số khoản mục chi phí chủ yếu 15
1.8. Phân tích chi phí NVL 16
1.9. Biện pháp nâng cao hiệu quả suer dụng chi phí NVL 17
Chơng II : Thực trạng thực hiện chi phí NVL tại công ty TNHH Thắng Tuyết
18
2.1. Khái quát v công ty TNHH Thắng Tuyết 18
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 18
2.1.2 Chức năng của công ty 19
2.2 Cơ cấu tổ chức công ty 19
2.2.1 Bộ máy quản lý 19
2.2.2 Bộ máy kế toán 20
1
2.2.3 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 22
2.3. Phân tích tình hình sử dụng chi phí NVL trong sản xuất kinh doanh 23


2.3.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 23
2.3.2. Phân tích tình hình sử dụng chi phí NVL 26
2.4. Phân tích khoản mục chính NVL trực tiếp 27
2.5. Đánh giá tình hình sử dụng chi phí NVL trong sản xuất 32
Chơng III : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí NVL
tại công ty 36
3.1.Phơng hớng phát triển của công ty 36
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng NVL tại công ty 36
3.2.1. Hoàn thiện công tác kế toán NVL 36
3.2.2.Tổ chức thu mua, dự trữ NVL hợp lý, tối u 37
3.2.3.Hoàn thiện công tác định mức chi phí NVL 38
3.24. Hiện đại hóa trang thiết bị, máy móc và nâng cao tay nghề của lao động 39
Kết luận 40
2
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nớc ta với nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc theo định hớng XHCN, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội và điều kiện
thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy vậy, cơ hội luôn luôn đồng nghĩa
với kho khăn thử thách. Các doanh nghiệp không những phải cạnh tranh với những
hàng hóa nhập ngoại. Do đó chất lợng và giá thành sản phẩm là yếu tố quyết định
khá lớn trong cạnh tranh.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố quyết định cơ bản để đảm bảo cho
quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục chính là nguyên vật liệu . Đây là yếu tố
tiền đề để tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Nó không chỉ ảnh hởng tới quá
trình sản xuất mà còn là nhân tố quyết định tới giá thành sản phẩm và công tác tài
chính của doanh nghiệp. Ngoài yếu tố thờng xuyên biến động từng ngày, từng giờ
nên việc tổ chức và hạch toán tốt nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ sẽ giúp cho
nhà quản trị đề ra các chính sách đúng đắn mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Mặt khác chi phí vật t lại chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh. Vì
vậy quản lý vật t một cách hợp lý và sát sao ngay từ khâu thu mua đến khâu sử

dụng sẽ góp phần tiết kiệm vật t, giảm chi phí, giảm giá thành, nâng cao sức cạnh
tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Để làm đợc điều đó các doanh nghiệp cần
phải sử dụng các công cụ hợp lý mà kế toán là công cụ giữ vai trò quan trọng nhất.
Kế toán vật t sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về việc quản lý và sử dụng vật t,
giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp đề ra các biện pháp quản lý chi
phí vật t kịp thời và phù hợp với định hớng phát triển của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng, nền kinh tế đang từng bớc phát triển mạnh mẽ thì
công tác kế toán vật t cũng có những thay đổi để phù hợp với điều kiện mới. Các
doanh nghiệp đợc phép lựa chọn phơng pháp và cách tổ chức hạch toán tùy thuộc
vào quy mô, đặc điểm và mục đích kinh doanh của doanh nghiệp mình. Công ty
3
TNHH Thắng Tuyết là một đơn vị sản xuất có quy mô vừa, số lợng sản phẩm nhiều
nên vật t rất đa đạng và phong phú cả về số lợng và chủng loại, từ những vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn thờng xuyên đợc sử dụng đến những vật liệu chiếm tỷ trọng rất
nhỏ trong quá trình sản xuất. Chính vì vậy công tác hách toán vật t rất đợc coi
trọng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Thắng Tuyết em đã quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề tài: Phân tích tình hình
thực hiện chi phí nguyên vật liệu và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi
phí nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Thắng Tuyết là chuyên đề tốt nghiệp
của mình.
Nội dung chuyên đề bao gồm ba chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích chi phí nguyên vật liệu trong
sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng chi phí nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp.
Chơng 2: Tình hình thực hiện các khoản mục chi phí NVL tại Công Ty
TNHH Thắng Tuyết.
Chơng 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật
liệu tại công ty TNHH Thắng Tuyết.
Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những sai

sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo và các
cô chú cán bộ nghiệp vụ ở Công ty để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo , các thầy cô giáo trong khoa kinh tế
và các cô chú cán bộ nghiệp vụ của Công Ty TNHH Thắng Tuyết đã giúp em hoàn
thành chuyên đề này.
Em xin cảm ơn!
Sinh Viên
Đinh Thị Hồng
4
Chơng I
Cơ sở lý luận chung về chi phí nguyên vật liệu trong sản
xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng chi phí nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp
1.1.Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
1.1.1 Khái niệm chi phí nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động, là một trong 3 yếu tố của quá trình sản
xuất và là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể và sản phẩm. Trong quá trình tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu hao toàn
bộ và không giữ nguyên hình thái vật liệu ban đầu, chuyển toàn bộ giá trị một lần
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là loại tài sản lu động thuộc nhóm
tài sản dự trữ. Nó là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm, vật liệu rất phong phú
về chủng loại, phức tạp về kỹ thuật, về đặc tính lý hoá, nó tồn tại dới nhiều trạng
thái khác nhau. Bởi vậy, việc cung cấp vật liệu có kịp thời hay không, số lợng chủng
loại có phù hợp không có ảnh hởng trực tiếp đến tình hình thực hiện kế hoạch sản
phẩm của doanh nghiệp chất lợng của sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào chất lợng
của vật liệu.
1.1.2.Đặc điểm
Nguyên liệu, vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là

cơ sở vật chất cấu thành nên thực hành sản phẩm, nguyên liệu, vật liệu có những
đặc điểm khác với các loại tài sản khác.
5
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vật liệu bị tiêu hao toàn
bộ, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá trị 1 lần vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm. Do vậy tăng cờng công tác quản lý và hạch toán nguyên vật
liệu tốt sẽ đảm bảo sử dụng có hiệu qủa tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm họ thấp chi
phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm.
+ Nhà quản lý phải quản lý nguyên vật liệu ở tất cả các khâu mua, bảo quản,
sử dụng và dự trữ
1.2. Tầm quan trọng của nguyên vật liệu và công tác nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất
Đóng vai trò là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh nguyên vật
liệu là thành phần chính để cấu tạo nên sản phẩm. Nguyên vật liệu đợc nhận diện dễ
dàng trong sản phẩm vì nó tợng trng cho đặc tính dễ thấy lớn nhất của cái gì đã đợc
sản xuất. Do vậy muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
tiến hành đợc đều đặn, liên tục phải thờng xuyên đảm bảo cho nó các loại nguyên
liệu phải đủ về số liệu, kịp thời gian, đúng về quy cách, phẩm chất. Đây là một vấn
đề bắt bộc mà nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm đợc.
Doanh nghiệp sản xuất cần phải có nguyên vật liệu, năng lợng mới tồn tại đ-
ợc. Vì vậy đảm bảo nguyên vật liệu, năng lợng cho sản xuất là một tất yếu khách
quan, một điều kiện chung của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên sẽ là một thiếu
sót nếu chỉ nhắc tới nguyên vật liệu mà không nhắc tới tầm quan trọng của kế toán
nguyên vật liệu. Nguyên nhân có thể tóm tắt nh sau:
+ Chi phí nguyên vật liêu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong một đơn vị sản phẩm
so với các khoản mục chi phí sản xuất khác (lao động trực tiếp và sản xuất chung).
6
+ Số liệu chính xác về nguyên vật liệu có trong tay phải thờng xuyên phản

ánh để xác định khi nào cần mua cần đặt trực tiếp vì không sẽ làm gián đoạn sản
xuất.
+ Một số sản phẩm cần nhiều loại nguyên vật liệu để sản xuất. Điều này đòi
hỏi rất nhiều chứng từ gốc và các thủ tục kiểm tra để đảm bảo việc cung cấp nhịp
nhàng và đồng bộ các loại nguyên liệu sản xuất.
Tất cả các lý do này đòi hỏi sổ sách phải đợc lập một cách chính xác vì nếu
không công ty sẽ rất khó mà xác định số nguyên vật liệu cần mua và lúc nào mua.
Sổ sách chính xác và kiểm tra nội bộ tốt cũng đảm bảo tất cả các nguyên vật liệu đ-
ợc cung cấp đầy đủ và đúng cho phân xởng sản xuất khi cần thiết.
1.3. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong doanh nghiệp kinh doanh nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại thứ
khác nhau với nội dung kinh tế, vai trò, công dụng, tính chất lý hoá khác nhau. Nên
để thuận tiện cho việc quản lý chặt chẽ và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, cần
thiết phải phân loại nguyên vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp vật liệu theo từng loại, từng nhóm theo
những tiêu thức phù hợp. Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò, công dụng của vật
liệu trong quá trình sản xuất xây lắp nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
a. Vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản
phẩm nh: Sắt, thép, cát đá, gạch, xi măng
b. Vật liệu phụ: Là những vật liệu phụ chỉ có tác dụng trong quá trình sản
xuất chế tạo sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý nh : Các loại phụ gia,
dầu mỡ, dẻ lau,
c. Nhiên liệu: thực chất là vật liệu phụ có tãc dụng cung cấp nhiệt lợng cho
quá trình thi công. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể khí, rắn để phục vụ cho
công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phơng tiện vận tải, máy móc thiết bị thi công
nh: Xăng, dầu , than, củi,
7
d. Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng chi tiết đợc sử dụng để thay
thế, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải.
e. Vật liệu vật thiết bị xây dựng cơ bản: Là các thiết bị cần lắp và không cần

lắp, công cụ khí cụ dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
g. Phế liệu: Là các loại vật liệu đợc loại ra trong quá trình xây dựng nh gạch,
gỗ, sắt thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định
h. Vật liệu khác: Là loại vật liệu không đợc xếp vào loại kể trên nh bao bì
đóng gói.
Việc phân chia nguyên vật liệu thành các loại nh trên giúp cho kế toán tổ chức các
tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các
loại nguyên liệu đó trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, giáp cho doanh nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò, chức năng
của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp thích
hợp trong việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu.
* Căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu nh nội dung quy định phản
ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán, vật liệu của doanh nghiệp đợc chia
thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu trực tíêp dùng cho các nhu cầu khác phục vụ quản lý ở các
phân xởng sản xuất, đội sản xuất, phục vụ bán hàng, quản lý doanh nghiệp
* Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu. Vật liệu của doanh nghiệp đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Để đảm bảo nhu cầu nguyên vật liệu cho qua trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tiến hành đợc thờng xuyên, liên tục không bị gian đoạn và
quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ cần phảỉ nhận biết một cách cụ thể về số
8
liệu hiện có và tình hình biến động của từng thứ vật liệu đợc sử dụng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, các loại vật liệu cần phải đợc
phân chia một cách chi tiết tỷ mỷ hơn theo tính năng lý, hoá theo quy cách phẩm
chất của vật liệu. Việc này đợc thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm

vật liệu, trong đó vật liệu đợc chia thành loại, nhóm, thứ và mỗi loại nhóm thứ đợc
sử dụng một ký hiệu riêng gọi là danh điểm vật liệu và đợc sử dụng thống nhất
trong phạm vi doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị trong doanh
nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý vật liệu. Mỗi loại vật liệu đợc sử
dụng một số trang trong sổ danh điển vật liệu để ghi đủ các nhóm vật liệu thuộc loại
vật liệu đó.
1.4. Phân loại chi phí nguyên vật liệu theo công dụng thực tế.
Giá thực tế là toàn bộ chi phí thực tế mà đơn vị bỏ ra để có nó. Giá thực tế
bao gồm giá bản thân của nguyên vật liệu, chi phí mua, chi phí gia công chế biến.
1.4.1.Tính giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định nh sau:
- Vật liệu mua ngoài.
Trị giá nguyên vật liệu nhập kho = giá mua + chi phí thu mua.
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thì giá trị vật liệu mua vào là giá mua thực tế không có thuế GTGT đầu
vào.
+ Đối với cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp và cơ sở kinh doanh không thuộc đói tợng chịu thuế GTGT thì giá trị
vật liệu mua vào là tổng giá thanh toán phải trả ngời bán (bao gồm cả VAT đầu
vào).
- Mua ngoài do nhập khẩu.
Trị giá NVL nhập kho = giá mua (CIF) + thuế nhập khẩu + chi phí mua.
Thuế nhập khẩu = [giá mua (CIF) + thuế nhập khẩu] * % thuế xuất VAT.
- Vật liệu do doanh nghiệp tự gia công, chế biên:
9
Giá thực tế Giá thực tế VL Chi phí gia công
nhập kho Gia công chế biến chế biến
- Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế Giá thực tế VL Chi phí VC Chi phí
phải trả + + +
nhập kho xuất gia bốc dỡ cho

ngời nhận công chế biến gia công chế biến
- Đối với nguyên vật liệu nhận viện trợ, tăng trởng thì giá trị thực tế là giá thị
trờng tơng đơng do hội đồng giao nhận xác định.
- Đối với nguyên vật liệu nhận từ đơn vị khác góp vốn liên doanh thì giá thực
tế vật liệu nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh giá và công
nhận
- Đối với phế liệu thu hồi đợc đánh giá theo ớc tính có thể sử dụng đợc hay
gía trị thu hồi tối thiểu.
1.4.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Do vật liệu nhập kho từ nhiều nguồn khác nên gia trị thực tế nhập kho cũng
khác nhau. Vì vậy khi xuất kho phải tính toán và xác định đợc giá thực tế xuất kho
cho các nhu cầu và đối tợng sử dụng khác nhau. Để tính giá trị thực tế của vật liệu
xuất kho có thể áp dụng một trong các phơng pháp xuất kho sau đây, nhng doanh
nghiệp lựa chọn phơng pháp nào phải đảm báo nhất quán trong liên độ kế toán
Ph ơng pháp 1 : Phơng pháp giá đơn vị bình quân
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng
xuất kho trong kỳ và giá vật liệu bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối
kỳ trớc và bình quân sau mỗi lần nhập)
Cách tính nh sau:
Giá thực tế VL Số lợng VL Đơn giá
xuất dùng VL xuất kho bình quân
10
=
+
=
x
Trong đó, giá đơn vị bình quân theo từng phơng pháp đợc tính nh sau:
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (tháng, quý):
Giá đơn vị Giá thực tếvật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
bình quân Lợng thực tế vâti liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị Giá thực tế vật liệu tr ớc và sau từng đợt nhập
bình quân Lợng thực tế vật liệu trớc và sau từng đợt nhập
- giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc (hay đầu kỳ này)
- Đơn giá thực tế = Gía thực tế vật lịêu cuối kỳ (hay đầu kỳ này)
bình quân Lợng thực tế vật liệu tồn cuối kỳ trớc(hay đầu kỳ này)
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc có u điểm phản ánh kịp thời
tình hình sản xuất dùng vật liệu trong kỳ; tuy nhiên, do không thể đề cập đến giá cả
vật liệu kỳ này nên độ chính xác không cao, ngợc lại, phơng pháp giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ chỉ xác định đợc khi kết thúc kỳ hạch toán nên không phản ánh
kịp thời vật liệu xuất dùng và vẫn mang tính bình quân của cả kỳ dự trữ cho dù độ
chính xác cao hơn phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc. Phơng pháp giá
đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập tuy tốn nhiều công sức khi tính toán nhng độ
chính xác cao, phản ánh đợc tình hình biến động giá cả trong từng giai đoạn.
Ph ơng pháp 2: Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FiFo)
Theo phơng pháp này trớc tiên ta cũng phải xác định đợc đơn giá từng lần
nhập kho, gỉa thiết rằng số liệu nào nhập trớc thì xúât trớc. Sau đó căn cứ vào số l-
ợng xuất kho để tính ra giá trị thực tế xuất kho theo nguyên tắc hàng xuất trớc đợc
tính theo đơn giá thực tế nhập của hàng thuộc lần nhập trớc, số hàng còn lại của lần nhập
trớc (nếu có) đợc tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Do vậy giá trị vật liệu tồn
kho cuối kỳ sẽ là gía trị thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng, phơng pháp này chỉ
thích hợp với điều kiện giá cả ổn định.
Ph ơng pháp 3: Phơng pháp nhập sau, xuất trớc
11
=
=
=
Theo phơng pháp này trớc tien ta cũng phải xác định đợc đơn gía từng lần
nhập kho, giả thiết hàng nào nhập sau thì xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất
kho tính ra giá trị thực tế xuất kho theo nguyên tắc: hàng xuất kho trớc đợc tính

theo đơn giá thực tế của lần nhập cuối cùng, số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế
của các lần nhập trớc đó. Trong điều kiện lạn phát, áp dụng phơng pháp này sẽ đảm
bảo thực hiện đợc nguyên tắc thận trọng.
Ph ơng pháp 4: Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này trớc hết phải theo dõi, quản lý đợc số lợng và gía đơn
nhập kho của từng lô hàng. Khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn
cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính ra giá
thực tế xuất kho. Phơng pháp này thờng sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao.
Ph ơng pháp 5: Phơng pháp giá hạch toán
Trong thực tế việc hạch toán vật liệu theo giá thực tế (nh đã trình bày ở trên)
là một việc hết sức phức tạp, khó khăn mất nhiều công sức vì thờng xuyên phải tính
lại gia thực tế của mỗi thứ vật liệu sau mỗi lần nhập kho hoặc cuối tháng. Để đơn
giản cho công tác hạch toán vật liệu hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán (giá kế
hạch và giá ổn định trong kỳ kế toán) để ghi sổ kế toán. Cuối kỳ kế toán tính giá
thực tế của số vật liệu đã xuất kho trong kỳ trên cơ sở hệ số chênh lệch giữa giá
thực tế và giá thực tế của vật liệu theo công thức sau:
Giá thực tế của VL Giá hạch toán của Hệ số
xuất kho trong kỳ = VL xuất kho trong X giá vật liệu
(hoặc tồn kho cuối kỳ) kỳ (hoặc tồn kho cuôi kỳ).

Hệ số giá vật = Giá T. tế VL tồn đầu kỳ + Gía T. tế VL nhập trong kỳ
liệu Giá H. toán VL tồn đầu kỳ + Giá H. toán VL nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể tính riêng cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu nhng
chủ yếu phu thuộc vào yêu cầu và trình độ quản ký của doanh nghiệp. Phơng pháp
12
này đơn giản, dễ làm, phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu tăng hoặc giảm
trong kỳ. Tuy nhiên độ chính xác chu cao vì còn mang tính bình quân.
1.5.Phân loại chi phí theo mối quan hệ thời kỳ tính kết quả kinh doanh.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí sản phẩm và chi
phí thời kỳ. Chi phí sản xuất là chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản xuất hoặc

đợc mua. Còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong thời lỳ nào đó,
nó không phảI là một phần giá trị trong sản phẩm đợc sản xuất hay đợc mua. Nên đ-
ợc xem là các chi phí tổn cần đợc khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ chúng phát sinh.
1.6. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
Cách phân loại chi phí chủ yếu sử dụng trong là phân loại là chi phí trong
mối quan hệ với khối lợng hoạt động (số lợng sản phẩm hoàn thành, số giờ máy
hoạt động ). Theo cách phân loại này, các chi phí đ ợc phân thành chi phí biến
đổi, chi phí cố định. Chi phí biến đổ là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự
thay đổ của mức độ hoạt động. Tuy nhiên có loại CPBĐ tỷ lệ thuận trực tiếp với
biến động của mức hoạt động chi phí NVL trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp nh-
ng có CPBĐ chỉ thay đổi khi mức hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng nh chi phí lao
động gián tiếp, chi phí bảo dỡng máy móc thiết bị
Chi phí cố định là những khoản chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự
thay đổi mức độ hoạt động, nhng chi phí trung bình của một đơn vị hoạt động thì
thay đổi tỷ lệ nghịch với mức biến động của mức hoạt động. Chi phí cố định không
thay đổi về tổng số trong phạm vi phù hợp của mức độ hoạt động nhng nếu mức độ
hoạt động tăng vợt mức quá phạm vi phù hợp đó ,thì chi phí khấu hao máy móc
thiết bị sản xuất sẽ tăng vì phảI đầu t thêm máy móc, thiết bị sản xuất.
Chi phí hỗn hợp: là các khoản chi phí vừa thể hiện đặc tính định phí vừa thể
hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi phí này bao gồm: chi phí về tiền điện,
điện thoại, fax, chi phí sửa chữa thờng xuyên tài sản cố định.
13
Việc phân loại chi phí theo phơng pháp này có ý nghĩa lớn đối với công tác
quản lý của doanh nghiệp. Qua việc xem xét mối quan hệ giữa khối lợng sản xuất
với chi phí bỏ ra giúp các nhà quản lý tìm ra những biện pháp quản lý thích hợp với
từng loại chi phí để tiến tới hạ thấp giá thành sản phẩm. Đông thời việc phân loại
này có tác dụng xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ với sản lợng và lợi
nhuận, xác định điểm hòa vốn và phục vụ các quyết định quan trọng khác trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài các cách phân loại chi phí trên, ngời ta còn phân loại chi phí sản xuất

kinh doanh theo các tiêu thức phân loại khác nhau. Tuy nhiên việc lựa chộn tiêu
thức phân loại nào là tùy thuộc vào tính chất, địa điểm, ngành nghề kinh doanh và
mục tiêu quản lý.
1.7. Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh.
Cung cấp vật liệu có đầy đủ hay không sẽ ảnh hởng tới kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp, vì chi phí về các loại NVL thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các đơn vị sản xuất, do đó quản lý chặt
chẽ NVL trong quá trình thu mua, dự trữ và bảo quản, giúp doanh nghiệp tiết kiệm
đợc chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.7.1. Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí kinh doanh.
Để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình đòi hỏi chủ doanh
nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp phảI xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch về chi
phí sản xuất kinh doanh nh kế hoạch tài chính, lao động, tiền lơng, kế hoạch về chi
phí sản xuất kinh doanh, kế hoạch giá thành Trong doanh nghiệp sản xuất thì kế
hoạch về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành là một chỉ tiêu hết sức quan trọng
đòi hỏi nhà quản trị phải có kế hoạch đầy đủ, đảm bảo tính khoa học và tính thực
tiễn của nó. Đồng thời có một cái nhìn tổng thể toàn diện về quá trình thực hiện kế
hoạch về chi phí sản xuất và giá thành. Để làm đợc điều này đòi hỏi các nhà quản
14
trị phải tiến hành hoạt động phân tích để thấy đợc quá trình thực hiện các kế hoạch
này, thấy đợc các nhân tố ảnh hởng, bóc tách một cách chính xác các nhân tố đó.
1.7.2. Phân tích tình hình thực hiện một số khoản mục chi phí chủ yếu.
a. Phân tích chi phí NVL.
Phản ánh toàn bộ chi phí NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp
vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
b. Phân tích chi phí sản xuất chung.
Là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng sản xuất ( trừ chi phí vật liệu và
nhân công trực tiếp).
c. Phân tích chi phí nhân công.
Gồm tiền lơng, phụ cấp lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hay

thực hiện các dịch vụ hay các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm y tế và kinh phí
công đoàn theo tỷ lệ với tiền lơng công nhân trực tiếp phát sinh tính và chi phí.
d. Phân tích chi phí bán hàng.
là những chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
trong doanh nghiệp.
e. Phân tích chi phí quản lý trong doanh nghiệp.
Là những chi phí phát sinh trong liên quan đến quản trị kinh doanh và quản
lý hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
1.8. Phân tích chi phí nguyên vật liệu.
Chi phí NVL là một loại chi phí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chi phí NVL nằm ở nhiều khoản mục khác nhau và sử dụng vào nhiều công
việc khác nhau nh: sản xuất sản phẩm, sửa chữa nhà cửa trang thiết bị, dùng cho
bảo quản sản phẩm hàng hóa dự trữ ở kho cửa hàng, dùng cho bao bì đóng gói sản
phẩm hàng hóa
15
Mỗi loại NVL sử dụng cho các công việc khác nhau có định mức tiêu hao
khác nhau căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật để hoàn thành khối lợng công việc quy định.
Chi phí NVL có nhiều loại khác nhau nh: Chi phí NVL chính, NVL phụ, vật liệu
khác, trong đó chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng cao nhất, là loại trực tiếp để tạo ra
sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn đặc
biệt là ngành công nghiệp chế biến.
Chi phí nguyên vật liệu chịu ảnh hởng bởi các nhân tố khối lợng sản phẩm,
mức tiêu hao NVL cho một sản phẩm.
Chi phí NVL = khối lợng sản phẩm * mức tiêu hao NVL cho 1 sản phẩm *
đơn giá NVL.
Mối quan hệ giữa dự trữ, cung ứng và sử dụng NVL đến kết quả sản xuất thể
hiện ở công thức sau:
Lợng vật lợng vật liệu lợng vật
Liệu tồn kho + nhập trong - liệu tồn kho
Số lợng đầu kỳ kỳ cuối kỳ

Sản phẩm =
Sản xuất Mức tiêu hao vật liệu cho một sản phẩm
Trình tự phân tích:
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch khối lợng sản phẩm sản xuất.
- Phân tích mức độ ảnh hởng của nhân tố về tình hình cung cấp và sử dụng
NVL đến khối lợng sản phẩm sản xuất. Chi phí NVL của doanh nghiệp là biến phí,
do đó khi khối lợng sản phẩm kinh doanh thay đổi thì chi phí NVL cũng thay đổi
theo. Chi phí NVL chịu ảnh hởng bởi 3 nhân tố: khối lợng sản phẩm hàng hóa sản
xuất, tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm, giá cả NVL.
16
Sử dụng phơng pháp thay thế liên hoàn ( số chênh lệch) để phân tích mức độ
ảnh hởng của từng nhân tố đến chi phí NVL.
1.9. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí NVL.
- Tiết kiệm NVL: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất chiếm tỷ trọng lớn. Sử dụng tiết kiệm chi phí NVL trong sản xuất, bao bì đóng
gói, dự trữ bảo quản, sửa chữa bằng cách định mức tiêu hao NVL có khoa học, chặt
chẽ và sử dụng các phế liệu phế phẩm nhằm tiết kiệm chi phí NVL cho một số sản
phẩm hàng hóa hay một khối lợng công việc hoàn thành.
- Tăng năng xuất lao động là tăng số lợng sản phẩm trong một đơn vị thời
gian lao động hao phí để sản xuất một đơn vị sản phẩm. Năng xuất lao động tăng
lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân của công nhân trực tiếp thì chi phí tiền lơng
tính cho một đơn vị sản phẩm sẽ giảm.
Định mức ngày công, giờ công có khoa học, và quản lý chặt chẽ, nhằm nâng
cao năng xuất lao động, giảm giờ công cho một sản phẩm, tiết kiệm chi phí tiền l-
ơng và chi phí quản lý.
Chơng II
Thực trạng thực hiện chi phí nguyên vật liệu tại
công ty tnhh Thắng tuyết
2.1. Khái quát về Công Ty TNHH Thắng Tuyết.
17

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt : Công ty TNHH Thắng Tuyết
- Tên công ty viết bằng tiếng nớc ngoài: Thang Tuyet company limited
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 266A- Trần Nguyên Hẵn Lê Chân Hải
Phòng
- Giám đốc :
- Loại hình doanh nghiệp : công ty TNHH
- Vốn điều lệ : 2.950.000 USD (Hai triệu chín trăm năm mơi ngàn đô la
Mỹ)
- Địa chỉ liên hệ: Số 266A - Trần Nguyên Hãn Lê Chân Hải Phòng.
Công ty đợc thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 91/GCNDC
ngày 03 tháng 12 năm 2003 do phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu t
thành phố Hải Phòng cấp.
Bớc sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý của nhà nớc. Công ty TNHH Thắng Tuyết đợc thành lập, hoạt
động với quy mô lớn.
Công ty đã mạnh dạn đầu t trang thiết bị huy động lực lợng với tay nghề cao
và hoạt động theo cơ chế mới. Hiện nay công ty có 116 công nhân viên làm việc,
thờng xuyên liên tục, gt hai c nhng thanh cụng ang kờ. Cụng ty luụn hoan
thanh vt mc kờ hoach gia tri san xuõt, doanh thu tiờu thu, võt chõt ky thuõt.
trình độ nhân viên
trình độ công nhân
sau
đh đh
trung
cấp
không
bằng
cấp
bậc7 bậc6 bậc5 bậc4 bậc3 bậc2


phổ
thông
2 5 8 3 6 8 12 26 30 10 6
18

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH Thắng Tuyết ra đời với chức năng và nhiệm vụ sau:
- Cung cấp thép các loại, tôn mạ mầu, buloong
- Gia công cơ khí và sửa chữa xây dựng mới.
- Kinh doanh máy móc, thiết bị, phụ tùng.
2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty.
2.2.1. Bộ máy quản lý của công ty.
Công ty TNHH Thắng Tuyết là công ty có một bộ máy quản lý có trình độ
cao, khả năng lãnh đạo tốt. Do đó, với sự thay đổi của cơ chế kinh tế thì cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý của công ty đã có nhiều cải tiến, thay đổi về số lợng cán bộ,
lãnh đạo, nhân viên quản lý. Có thể nói hiện nay, bộ máy quản lý lãnh đạo của công
ty đã đạt đợc sự hoàn thiện gọn nhẹ, nhanh nhậy đem lại hiệu quả cao. Là một Công
ty hoạt động độc lập, có đầy đủ t cách pháp nhân. Đứng đầu công ty là giám đốc và
các phòng ban trực thuộc làm nhiệm vụ điều hành của công ty.
- Giám đốc là ngời điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
- phòng tổ chức hành chính: Quản lý hồ sơ, lu trữ tài liệu, thờng xuyên
nghiên cứu và tổ chức bộ máy cho phù hợp với doanh nghiệp ở mỗi thời kì, tham m-
u cho Giám Đốc về tuyển dụng cán bộ, tính toắn tiền lơng và sử lý các chính sách
chế độ lao động của toàn công ty.
- Phòng kế hoạch kĩ thuật: Xây dựng chiến lợc sản xuất kinh doanh và theo
dõi lập dự toán để tính toán giá thành sản phẩm, xây dựng định mức vật t, định mức
lao động nhằm phát huy những mặt mạnh và khắc phục những điểm yếu cho phù
hợp với tình hình sản xuất thực tế và chuyên kiểm tra gíam sát thực hiện hợp đồng

kí kết.
- Phòng tài chính kế toán: Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách đầy
đủ, kịp thời, chính xác. Thu nhập, phân loại xử lý tổng hợp số liệu thông tin về hoạt
19
động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm: Cung cấp thông tin cần thiết cho các
đối tợng sử dụng thông tin khác nhau. Tổng hợp số liệu và lập báo cáo kế toán theo
định kì báo cáo , thực hiện phân tích thông tin kế toán, đề xuất các biện pháp cho
lãnh đạo công ty có đờng lối phất triển đúng đắn, hiệu quả cao nhất trong công tác
quản lý.
- Phòng Maketing: Chuyên khai thác và kí kết hợp đồng kinh doanh,
xác định chính xác những bạn hàng cần đợc cung cấp và cung cấp có hiệu quả, xây
dựng kế hoạch mua bán vật t
Sơ đồ : Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy sản xuất của công ty
2.2.2. Bộ máy ké toán
- Công ty TNHH Thắng Tuyết vận dụng hình thức kế toán tập trung ở một
phòng gọi là kế toán tài chính, có chức năng giúp Giám đốc về lĩnh vực kế toán tài
chính, theo dõi tình hình thực hiện các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài
chính, tình hình thuận lợi, tình hình thu công nợ, thanh toán với các nhà cung cấp,
với ngân sách, chu chuyển vốn, vòng quay vốn, chi phí thực tế phát sinh, hiệu quả
kinh doanh.
- Phòng kế toán tài chính có 7 ngời và đợc phân bổ ra các bộ phận:
Giám đốc
Phòng tổ
chc hành
chính
Phòng kế
hoạch kỹ
thuật
Phòng tài

chính kế
toán
Phòng
Maketing
20
Sơ đồ: Phòng kế toán
- Đứng đầu Phòng kế toán là kế toán trởng, chịu sự lãnh đạo của Giám đốc,
điều hành giúp Giám đốc tổ chức phân tích hoạt động kinh tế để đánh giá đúng đắn
tình hình kết quả và hệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế
toán, hứơng dẫn kiểm tra về mặt chuyên môn với từng bộ phận kế toán. Kế toán tr-
ởng có nhiệm vụ trớc Giám đốc, Hội đồng quản trị, pháp luật. Kế toán trởng do Hội
đồng quản trị bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc.
- Kế toán NLV: Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu, kiểm kê
đánh giá lại vật liệu.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản tạm ứng, phải thu, phải trả, thanh
toán với khách hàng phải thu bằng TM,TGNH, tiền vay.
- Kế toán khấu hao TSCĐ: Theo dõi sự biến động cuả tài sản, hạch toán tài
sản, theo dõi sự biến động của thời giá tiền tệ.
- Kế toán tổng hợp giá thành: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệucác bộ phận kế
toán để lập báo cáo kế toán cuối kỳ.
- Kế toán quỹ: Có nhệm vụ theo dõi tình hình thu chi các quỹ của công ty.
2.2.3. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
Hàng ngaỳ căn cứ vào chứng từ gốc, đợc dùng làm căn cứ ghi sổ. Sau đó, căn
cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi các tài khoản liên quan trong sổ cái. Cuối tháng, căn
cứ vào sổ cái, lập bảng cân đôí phát sinh các tài khoản. Cuối tháng, từ các sổ kế
toán chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp
Kế toán trởng
Kế toán
NVL
KT thanh

toán và
ngân hàng
KT tiền
khấu hao
TSCĐ
KT tổng
hợp giá
thành
KT kho
kiêm thủ
quỹ
21
đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập báo cáo tài
chính.
Sơ đồ : Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
2.3. Phân tích tình hình sử dụng chi phí NVL trong sản xuất kinh doanh.
2.3.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Thắng Tuyết năm 2008-20010.
22
Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp chứng từ
Số thẻ kế
toán chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi
sổ
Bảng tổng hợp

chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Chi tiêu 2008 2009 20010 2009/2008 20010/2009
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Doanh thu
22.135.136 32.083.126 62.927.084 9.947.990 44,94 30.843.958 96,14
Chi phí
KD
22.085.186 31.938.567 62.713.318 9.853.381 44,62 30.774.751 96,36
Tỷ xuất
CP(%)
99,77 99,55 99,66 - 0,22 0,11
Lợi nhuận
49.950 144.559 213.766 94.609 89,41 69.207 47,87
Tỷ xuất
LN(%)
0,23 0,45 0,34 0,22 - 0,11
Qua số liệu của biểu đồ trên ta thấy, tổng doanh thu năm 2009 so với năm
2008 tăng với số tiền là 9.947.990 nghìn đồng, với tỷ lệ tăng là 44,94%. Đây là kết
quả mà doanh nghiệp đã đặt đợc sau 3 năm kinh nghiệm hoạt động kinh doanh.
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh năm 2009 so với năm 2008 tăng lên với số

tiền là 9.853.381 nghìn đồng, tỷ lệ 44,62%. Nh vậy, cả hai chỉ tiêu doanh thu và chi
phí đều tăng nhng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí điều
này đã làm cho tỷ suất chi phí giảm 0,22%, công ty đã tiết kiệm một khoản chi phí
khá lớn(-0,22% * 32.083.126 = -70.582.88 nghìn đồng). Với khoản chi phí này
công ty có thể tham gia vào các hoạt động đầu t trong và ngoài doanh nghiệp nh mở
23
rộng quy mô công ty bằng cách mở thêm cửa hàng mới, nâng cấp các trang thiết bị
cho hoạt động kinh doanh Qua đó ta tháy hoạt động kinh doanh của công ty năm
2009 so với năm 2008 là tốt hơn và ngày càng có nhiều triển vọng để phát triển, kết
quả doanh nghiệp đạt đợc năm 2009 cũng đã cho thấy phơng hớng kinh doanh của
doanh nghiệp là đúng đắn, công ty đã sử dụng hợp lý các khoản chi phí, đảm bảo
hoạt động kinh doanh tốt hơn và có lợi nhuận. Năm 2009 lợi nhuận tăng so với năm
2008 với số tiền là 94.609 nghìn đồng, tỷ lệ tăng 89,41% khiếm tỷ suất lợi nhuận
tăng 0,22%. Đạt đợc lợi nhuận đó chứng tỏ công ty không ngừng thúc đẩy các hoạt
động kinh doanh, đồng thời nâng cao các hoạt động dịch vụ để thu hút khách hàng
đến với công ty.
Sang năm 2010 ta thấy công ty kinh doanh có hiệu quả hơn so với năm 2009
ở doanh thu tăng cả về số tuyệt đối và tỷ lệ. Với số tiền chênh lệch khá cao
30.843.958 nghìn đồng, tỷ lệ tăng 96,14%. Kết quả này chứng tỏ sự phát triển
không ngừng của công ty trong việc mở rộng mạng lới kinh doanh, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Công ty vẫn tiếp tục mạnh dạn nâng cấp
mạng lới thông tin, đầu t vào tài sản cố định, thay đổi phơng thức phục vụ khách
hàng sao cho phù hợp .
Tuy nhiên để đạt đợc mức tăng về doanh thu nh vậy công ty đã phải bỏ ra
một khoản chi phí tơng đối lớn với số tiền là 30.774.751 nghìn đồng, tỷ lệ 96,36%.
Nhng tốc độ tăng chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu làm cho tỷ suất chi phí
tăng 0,11% dẫn đến lãng phí số tiền là 0,11% * 62.927.084 = 69.219.790 nghìn
đồng.
Mặc dù vậy, song do số chênh lệch về doanh thu lớn về chi phí cho lên lợi
nhuận năm 2010 so với năm 2009 tăng với số tiền là 69.207 nghìn đồng, tỷ lệ

47,87%, làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm 0,11%. Điều này cho tháy doanh nghiệp đã
nâng cao đợc doanh thu nhng tỷ suất lợi nhuận lại giảm vì chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra là cao hay doanh nghiệp sử dụng chi phí có chỗ vẫn cha hợp lý.
24
Nh vậy năm 2010 công ty kinh doanh không hiệu quả bằng năm 2009 nhng
doanh nghiệp vẫn thu đợc lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Trong quá trình hoạt
động, công ty không ngừng tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà còn thực hiện tốt
nghĩa vụ nộp ngân sách với nhà nớc góp phần nâng cao đời sống của cán bộ công
nhân viên, phát triển mở rộng mạng lới kinh doanh làm cho quy mô hoạt đông kinh
doanh ngày càng lớn mạnh. Lợi nhuận là kết quả cuối cùng mag công ty đạt đợc sau
quá trình kinh doanh hay một chu kỳ sản xuất và nó cũng là mục tiêu đề ra hàng
đầu. Trong hai năm vừa qua mặc dù lợi nhuận của công ty tăng lên song sự tăng đó
còn cha cao so với khả năng thực tế của công ty cho nên để đạt đợc lợi nhuận tối đa
công ty TNHH Thắng Tuyết nói riêng và cũng nh các doanh nghiệp nói chung đều
cho đó là mục tiêu hàng đầu khi bớc chân vào con đờng kinh doanh, bởi lợi nhuận
chính là thớc đo hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có thể đứng
vững trên thị trờng.
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta có thể phân
tích thêm về 3 năm từ năm 2008 đến năm 2010 của công ty đã cho ta thấy xu hớng
phát triển những thuận lợi và khó khăn trong thời gian qua. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ tăng nhanh qua các năm, cụ thể là năm 2008 đặt 22.135.136 nghìn
đồng, năm 2009 đạt gần 32.083.126 nghìn đồng, năm 2010 đạt hơn 62.927.084
nghìn đồng tơng ứng với mức tăng năm 2009 so với năm 2008 là 44,94%, năm 2010
so với năm 2009 là 96,1%. Điều này đã phản ánh những cố gắng đạt đợc của công
ty trong khâu tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trờng, tìm kiếm nhiều bạn hàng mới và
đa dạng hóa sản phẩm. Tuy vậy chi phí của công ty cũng tăng tơng ứng đặc biệt là
sự gia tăng vào năm 2010 đạt 62.713.318 nghìn đồng đã có ảnh hởng lớn đến lợi
nhuận sau thuế thu nhập của doanh nghiệp mà nguyên nhân chính là do suy thoáI
của nền kinh tế sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2009 đã ảnh hởng tới thị trờng
tiêu thụ và thị trờng yếu tố sản xuất là chi phí năm 2010 tăng cao nh vậy, bên cạnh

đó còn do trong năm 2010 công ty mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh để đáp ứng
nhu cầu của thị trờng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm
25

×