Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

257 Giải pháp phát triển chứng khoán vốn Công ty giai đoạn hậu cổ phần hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.63 KB, 105 trang )

- 1 -
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4
1.1 TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN VỐN 4
1.1.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CHỨNG KHOÁN VỐN 4
1.1.2 PHÂN LOẠI CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN TTCK 5
1.1.3 CHỦ THỂ NIÊM YẾT 5
1.1.4 ĐIỀU KIỆN NIÊM YẾT CỔ PHIẾU TRÊN TTCK VIỆT NAM 7
1.1.5 QUY TRÌNH NIÊM YẾT CỔ PHIẾU TRÊN TTCK 8
1.2 PHÂN TÍCH SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA CTYCP VÀ TTCK 10
THÔNG QUA THỰC HIỆN NIÊM YẾT
1.2.1 LI ÍCH VÀ RỦI RO CỦA MỘT CTYCP THAM GIA NIÊM YẾT 10
1.2.1.1 Lợi ích của CTYCP khi tham gia niêm yết 10
1.2.1.2 Rủi ro của việ niêm yết cổ phiếu 12
1.2.2 THUẬN LI VÀ BẤT LI CỦA TTCK KHI TIẾP NHẬN 14
NIÊM YẾT CỔ PHIẾU
1.2.2.1 Các tác động thuận lợi 14
1.2.2.2 Các tác động bất lợi 15
1.3 BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 15
1.3.1 CỘNG HOÀ SEC 15
1.3.2 BA LAN 16
1.3.3 BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ THAM GIA 20
NIÊM YẾT CỔ PHIẾUCỦA CÁC CÔNG TY SAU CỔ PHẦN HÓA
2.1 THỰC TRẠNG CỦA CÁC CÔNG TY SAU KHI CỔ PHẦN HOÁ 20
2.1.1 VỀ TÀI CHÍNH 20
2.1.1.1 Sự tăng trưởng về quy mô và kết cấu vốn 20
2.1.1.2 Hiệu quả hoạt động qua các chỉ tiêu cơ bản 23
2.1.1.3 Các vấn đề tài chính khác 27


2.1.2 VỀ VẤN ĐỀ SỞ HỮU 28
2.1.3 VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY 29
2.2 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG HAI CHIỀU CỦA VIỆC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU
- 2 -
TRÊN TTCK THỜI GIAN QUA 30
2.2.1 ĐẶC TÍNH VÀ CÁN CÂN CUNG CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG 31
CỔ PHIẾU THỜI GIAN QUA
2.2.1.1 Đặc tính thò trường cổ phiếu Việt Nam 31
2.2.1.2 Cán cân cung cầu 34
2.2.2 ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA 38
CÁC CTYCP ĐANG NIÊM YẾT
2.2.2.1 Đặc điểm và hiệu quả hoạt động 37
2.2.2.2 Vai trò các CtyCP trên TTCK 43
2.3 NGUYÊN NHÂN CÁC CTYCP CHƯA THAM GIA NHIỀU VÀO TTCK
NIÊM YẾT 46
2.3.1 NGUYÊN NHÂN XUẤT PHÁT TỪ BẢN THÂN NỘI TẠI CỦA CÁC
DNNN CPH 46
2.3.2 NGUYÊN NHÂN TỪ PHÍA CÁC CƠ QUAN CHỦ QUẢN, 48
CÁC BỘ NGÀNH ĐỊA PHƯƠNG
2.3.3 DO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH VỀ GẮN CPH DNNN VỚI NIÊM YẾT 49
2.3.4 CÁC YẾU TỐ KHÁC 50
2.3.4.1 Do những quy đònh của nhà nước 50
2.3.4.2 Sự hấp dẫn của thò trường OTC 51
2.3.4.3 Hoạt động của các công ty chứng khoán 52
2.3.4.4 Chế độ kế toán kiểm toán 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHỨNG KHOÁN VỐN 55
CỦA CÁC CTY GIAI ĐOẠN HẬU CỔ PHẦN HOÁ
3.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 55
3.1.1 ĐỊNH HƯỚNG THỰC HIỆN LỘ TRÌNH NIÊM YẾT 55

CỦA CÁC CTYCP SAU CPH
3.1.2 CÁC TÁC ĐỘNG NGOẠI LỰC TẠO SỨC ÉP 56
LÊN VIỆC NIÊM YẾT TRÊN TTCK CỦA CÁC CTYCP
3.1.2.1 Tác động của hội nhập 56
- 3 -
3.1.2.2 Sức ép tăng cầu cổ phiếu niêm yết trên TTCK VN thời gian tới 58
3.1.2.3 Chủ trương, chính sách và pháp luật của nhà nước tạo thuận lợi 59
cho việc niêm yết
3.2 CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 60
3.2.1 NHÓM GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VỀ SỐ LƯNG CỔ PHIẾU NIÊM YẾT 60
3.2.1.1 Phát triển cổ phiếu niêm yết từ chương trình cổ phần hoá 61
3.2.1.2 Phát triển cổ phiếu niêm yết từ chương trình phát hành 65
tăng vốn của các CtyNY
3.2.2 NHÓM GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VỀ CHẤT LƯNG CỔ PHIẾU 65
3.2.2.1 Về phân phối cổ tức 66
3.2.2.2 Về quản trò công ty 67
3.2.3 NHÓM CÁC GIẢI PHÁP BỔ TR 71
3.2.3.1 Phát triển mạng lưới các công ty chứng khoán 71
3.2.3.2 Xây dựng hệ thống công bố thông tin trên TTCK 73
3.2.3.3 Giải pháp tác động cầu để kích cung 75
3.2.3.4 Đa dạng hoá và tăng cường cung cấp các sản phẩm có liên quan đến 77
cổ phiếu niêm yết
3.2.3.5 Kiện toàn môi trường pháp lý và các chính sách 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 80
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO









- 4 -
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh các chứng khoán của CtyCP 4
Bảng 1.2: So sánh CtyCP nội bộ và CtyCP đại chúng 6
Bảng 1.3 : So sánh đặc tính của các nguồn vốn 11
Bảng 2.1 : Khảo sát cấu trúc vốn cổ đông trên 387 DNNN CPH năm 2000 21
Bảng 2.2: CtyCP có vốn nhà nước phân theo quy mô vốn 21
Bảng 2.3 : Điều tra 268 CtyCP có vốn nhà nước báo cáo năm 2004 24
Bảng 2.4 : Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư bình quân giai đoạn 2000 – 2003 25
Bảng 2.5 : Giá trò vốn hoá của thò trường cổ phiếu Việt Nam 38
Bảng 2.6: Giá trò thò trường của 10 loại cổ phiếu hàng đầu 40
Bảng 2.7: Tình hình thực hiện KHKD 9 tháng năm 2006 tại một số CtyNY 42
Bảng 2.8 : Diễn biến niêm yết cổ phiếu từ năm 2000 – 2006 43
Bảng 2.9 : Tình hình phát hành cổ phiếu bổ sung đến 30/06/2006 44
Bảng 2.10 : Đối chiếu tiến trình CPH và thực hiện niêm yết 45













- 5 -

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I : DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT i
PHỤ LỤC II: BẢNG QUY MÔ NIÊM YẾT TOÀN THỊ TRƯỜNG ĐÊÁN
30/06/2006 ii
PHỤ LỤC III: BẢNG ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG NĂM 2006 iii
PHỤ LỤC IV: BẢNG KẾ HOẠCH CPH DNNN GIAI ĐOẠN 2006-2010 iv
BẢNG CƠ CẤU DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC NĂM 2010 iv
PHỤ LỤC V: DANH SÁCH CÁC CƠNG TY CỔ PHẦN THUỘC ĐỐI TƯỢNG
NIÊM YẾT, ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH, TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG
KHỐN v



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ & SƠ ĐỒ
Biểu đồ :Tăng trưởng hiệu quả kinh doanh 24
Biểu đồ : Cung cầu thò trường cổ phiếu năm 2005 35
Biểu đồ : Cung cầu thò trường cổ phiếu 6 tháng đầu năm 2006 35
Sơ đồ tương quan cung cầu trên thò trường cổ phiếu 34














- 6 -
MỞ ĐẦU


 Đặt vấn đề
Sự phát triển không khác gì một chiếc thang mà tất cả doanh nghiệp luôn phải
tiến lên tìm cho mình một vò trí tốt hơn trên thương trường. Hội nhập kinh tế làm
cho mỗi nấc thang kia ngày càng trở nên cao hơn và chật hẹp hơn, nhưng lực
nâng hổ trợ cũng mạnh hơn và đa dạng hơn. Mỗi doanh nghiệp Việt Nam, với
hành trang cơ bản là vốn, con người, công nghệ còn nhỏ bé, kém cõi, thì giờ đây
có nhiều cơ hội hơn để tận dụng và bổ sung nguồn lực mới cho từng bước đi lên
của mình trong cuộc đua chiếm lónh thò phần ngày một gay gắt.
Thiếu vốn đầu tư, một vấn đề không chỉ của riêng các doanh nghiệp mà còn
của toàn bộ nền kinh tế Việt Nam. Đứng trước nhu cầu vốn để phát triển trong
hội nhập, mỗi doanh nghiệp tùy theo điều kiện và quan điểm của mình mà sẽ có
cách lựa chọn khác nhau. Và trong số rất nhiều phương thức huy động vốn như
trích từ lợi nhuận giữ lại, vay ngân hàng, phát hành trái phiếu … thì phương thức
bán cổ phần thông qua TTCK tỏ ra ưu việt nhất vì quy mô và thời gian là không
hạn chế. Tuy nhiên, hình thức huy động này chỉ dành cho các CtyCP.
Các CtyCP Việt Nam được xem là hình thức doanh nghiệp sinh sau đẻ muộn
nhưng mang tính hiện đại hơn các loại hình doanh nghiệp khác. Xét theo nguồn
gốc, tại Việt Nam có công ty ra đời do tự lập theo Luật Doanh Nghiệp và do tiến
trình cổ phần hóa. Đến nay chỉ một bộ phận thiểu số các CtyCP ra đời từ CPH
tận dụng được ưu điểm huy động vốn thông qua việc bán cổ phần trên TTCK. Đó
là một thực trạng đáng buồn cho tất cả các CtyCP, cho TTCK và cho toàn bộ nền
kinh tế Việt Nam đang đói vốn. Trong khi đó, một lượng tiền dư xài còn đang

“ngủ yên “ trong túi của người dân, không phải vì họ không muốn đồng tiền sinh
lời mà do chưa có một lực đẩy đủ mạnh để đưa họ vào vòng quay đầu tư. Nói
- 7 -
khác đi, Việt Nam đang rất cần có một chiếc cầu nối giữa các CtyCP đi tìm vốn
và các cá nhân đi tìm cơ hội đầu tư để từ đó điều tiết dòng vốn vận hành hiệu
quả hơn. Đảm đương tốt vai trò này không ai gì khác hơn là TTCK.
Chương trình CPH, với những nổ lực không ngừng của chặng đường 15 năm
đã mang lại thành công nhất đònh trong hiệu quả hoạt động của riêng các CtyCP
và của nền kinh tế nói chung. Đăc biệt những CtyCP tham gia niêm yết sau CPH
đang có những bước chuyển mình tích cực và tỏ ra có khả năng tham gia hội nhập
hơn cả. Song những thành công này vẫn còn quá nhỏ bé so với yêu cầu của tiến
trình hội nhập. Các CtyCP cần thêm nhiều vốn hơn nữa cho chiến lược phát triển
vững vàng, cho việc tạo sản phẩm và chiếm lónh những thò phần tốt hơn, tăng giá
trò và thu nhập … TTCK cũng cần nhiều hàng hóa hơn, nhất là nguồn hàng cổ
phiếu nhằm đáp ứng cho nhu cầu của các dòng vốn trong và ngòai nước. Đặc biệt
là những dòng vốn quốc tế, chỉ đang chờ thò trường vốn Việt Nam mở cánh cửa
để ập vào. Vấn đề đặt ra là cần đẩy mạnh hơn nữa chương trình xã hội hóa đầu
tư, quốc tế hóa đầu tư để mọi người dân, tổ chức trong và ngoài nước cùng tham
gia vào phát triển kinh tế Việt Nam thông qua hình thức đầu tư cổ phiếu.
Và đề tài “Giải pháp phát triển chứng khoán vốn công ty giai đoạn hậu cổ
phần hoá ” được thực hiện với mong muốn đưa ra một cách nhìn tổng quan về lộ
trình và giải pháp cần thiết để phát triển niêm yết chứng khoán của các CtyCP
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
 Mục tiêu của đề tài
Trong bối cảnh TTCK Việt Nam còn thiếu nguồn hàng cổ phiếu niêm yết,
còn các CtyCP thì có quy mô vốn nhỏ bé, thiếu vốn đầu tư, mục tiêu đề tài đặt ra
là :
♦ Tìm hiểu tác động của việc niêm yết cổ phiếu các CtyCP với bản thân doanh
nghiệp, với TTCK và với nền kinh tế.
- 8 -

♦ Khảo sát thực trạng hoạt động và tham gia niêm yết của các CtyCP sau cổ
phần hóa .
♦ Xây dựng các nhóm giải pháp phát triển lộ trình niêm yết của các CtyCP giai
đoạn hậu CPH.
 Đối tượng và phạm vi của đề tài
Đối tượng: đề tài tập trung nghiên cứu giải pháp phát triển chứng khoán vốn
để tài trợ nguồn tài chính cho các CtyCP sau CPH mở rộng đầu tư sản xuất, tăng
khả năng cạnh tranh trong hội nhập.
Phạm vi : nghiên cứu trên bộ phận các CtyCP sau cổ phần hóa và việc niêm
yết cổ phiếu trên thò trường niêm yết chính thức.
 Những nội dung nghiên cứu đề tài tập trung làm rõ
♦ Các lợi ích và rủi ro đối với CtyCP khi tham gia niêm yết cổ phiếu.
♦ Khảo sát thực trạng hoạt động và niêm yết của các CtyCP sau CPH.
♦ Xác đònh và tìm hiểu nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế của các
CtyCP trong việc tham gia thò trường cổ phiếu.
♦ Đánh giá và dự báo các tác động lên việc tham gia niêm yết của các CtyCP.
♦ Xây dựng các giải pháp thực hiện.
 Phương pháp nghiên cứu :
Đề tài kết hợp các phương pháp như: Phương pháp tổng hợp, chọn lọc nguồn
số liệu, thông tin thứ cấp từ các tạp chí, sách và tài liệu chuyên ngành…. và
phương pháp duy vật biện chứng. Bên cạnh đó việc nghiên cứu cũng thực hiện từ
những kinh nghiệm trong công tác, từ những khảo sát ý kiến của một số người có
liên quan đến lónh vực CPH và TTCK.



- 9 -

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN VỐN

1.1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CHỨNG KHOÁN VỐN
Chứng khoán vốn là một tên gọi khác của cổ phiếu thường do CtyCP phát
hành, là một chứng thư minh chứng quyền sở hữu cổ phần của một cổ đông đối
với công ty. Nhà đầu tư sở hữu chứng khoán vốn sẽ thu về được cổ tức và gia
tăng giá trò cổ phiếu khi công ty kinh doanh có lãi và phát triển tốt.
Theo nghóa chung nhất, chứng khoán có thể được hiểu là một loại tài sản được
sở hữu và mua đi bán lại. Sự tồn vong và giá trò của tài sản chứng khoán phụ
thuộc rất nhiều vào niềm tin và độ nhạy cảm của nhà đầu tư.
Chứng khoán của một CtyCP được phân làm 2 loại :
+ Chứng khoán vốn còn gọi là cổ phiếu thường
+ Chứng khoán nợ còn gọi là trái phiếu công ty
Bảng 1.1
So sánh các chứng khoán của CtyCP
Nội dung Trái phiếu Cổ phần ưu đãi Cổ phần thường
Thời hạn Tối đa 30 năm - -
Quyền trên phiếu Không Không Có
Ưu tiên thu hồi Thứ 1 Thứ 2 Thứ 3
Rủi ro Ít rủi ro Rủi ro tương đối Rủi ro cao
Thu nhập Cố đònh Cố đònh Cổ tức và phần
tăng/giảm giá trò cổ
phiếu
Tính thanh khoản thấp thấp cao

1.1.2. PHÂN LOẠI CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN TTCK
♦ Cổ phiếu thu nhập (income stocks) : loại cổ phiếu này trả cổ tức khá
cao, được nhà đầu tư xem như nguồn thu nhập chính và ít khi muốn bán. Đây
thường là cổ phiếu của các ngành tiện ích.
- 10 -
♦ Cổ phiếu phẩm chất cao (blue-chip stocks): là cổ phiếu của các công
ty lớn, phát triển mạnh và có uy tín, vò thế vững chắc trên thương trường. Cổ tức

của loại này thường không cao và mức giá tương đối ổn đònh so với biến động
của thò trường.
♦ Cổ phiếu tăng trưởng (growth stocks): phát hành bởi các công ty trẻ,
năng động với tỷ lệ tăng trưởng cao hơn mức trung bình ngành. Ít khi trả cổ tức
hoặc chỉ trả tượng trưng do nguồn lợi nhuận được giữ lại để tái đầu tư mở rộng.
Đây là loại cổ phiếu có rủi ro cao đồng thời triển vọng tăng giá cũng cao.
♦ Cổ phiếu chu kỳ (cyclical stocks): là loại cổ phiếu có độ nhạy cảm
biến động theo xu thế chung của nền kinh tế theo kiểu “nước lên thì thuyền lên“.
Nhà đầu tư vào nhóm cổ này khá nhạy cảm với những biến động, có khả năng dự
liệu và hành động sớm để kiếm lợi hay tự vệ. Điều này dẫn đến giá của các cổ
phiếu này luôn đạt mức cao hay thấp trước khi chúng thực sự phải xảy ra theo
biến động kinh tế.
♦ Cổ phiếu phòng thủ (defensive stocks): dành cho những nhà đầu tư
thích sự “bình an”, do chúng có xu hướng ổn đònh trước những biến động của thò
trường, đặc biệt hữu ích đối với các cơn suy thoái, bù lại khả năng tăng giá của
chúng cũng thấp. Cổ phiếu này thường do công ty thuộc các ngành cơ bản như
thực phẩm, thức uống, dược phẩm, dầu khí …
1.1.3. CHỦ THỂ NIÊM YẾT
Theo mô hình cấu thành vốn thì tất cả các CtyCP đều có khả năng sản suất ra
chứng khoán.
Tuy nhiên, không phải tất cả các loại chứng khoán của CtyCP đều được niêm
yết trên TTCK.
Thông thường CtyCP được phân làm: CtyCP cổ phần nội bộ và CtyCP đại
chúng.
- 11 -
Bảng 1.2: So sánh CtyCP nội bộ và CtyCP đại chúng
CtyCP nội bộ
(private corporation)
CtyCP đại chúng
(Publicly corporation)

1. Tính thanh khoản của cổ phiếu
thấp
2. Chủ sỡ hữu thường khiêm luôn
vai trò quản lý điều hành, quyền lợi
của họ gắn chặt với công ty
3. Không thể phát hành thêm cổ
phần để tăng vốn vì quyền sỡ hữu
bò giới hạn với số ít cổ đông. Hơn
nữa, nếu phát hành thêm cổ phần
có thể làm tăng số cổ đông lên đến
mức trở thành một CtyCP đại chúng
4. Không phải minh bạch tài chính
và báo cáo tài chính đònh kỳ ra thò
trường
5. Không phải tốn chi phí cho việc
công bố thông tin và thực hiện báo
cáo tài chính .

1. Tính thanh khoản của cổ phiếu
cao
2. Người điều hành có thể bán cổ
phần của họ

3.Có thể tăng vốn bằng cách phát
hành thêm cổ phần



4.Phải minh bạch tài chính và
thực hiện công bố các báo cáo tài

chính đònh kỳ
5. Tốn chi phí cho việc công bố
thông tin và thực hiện báo cáo tài
chính (chi phí kế toán kiểm toán,
luật sư, các chí phí cá nhân
khác…)
Do được tổ chức quy mô và tập trung, khả năng và cơ hội tham gia của quần
chúng luôn mở rộng, các CtyCP đại chúng là chủ thể duy nhất được niêm yết cổ
phiếu . Riêng ở TTCK Việt Nam, khả năng niêm yết khác nhau giữa các CtyCP có
nguồn gốc hình thành khác nhau:
o CtyCP thành lập theo Luật doanh nghiệp : cổ đông thường là những người
thân quen, tin tưởng, hoạt động mang tính chất nhỏ lẻ và có tâm lý không muốn
chia sẽ quyền lợi, họ không quan tâm hoặc không đủ điều kiện tham gia niêm
yết.
o CtyCP có vốn ĐTNN: thường là những doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt
động hiệu quả. Những CtyCP này có đủ tiêu chuẩn niêm yết nhưng do do TTCK
chưa đủ hấp dẫn, nên họ chưa quan tâm tham gia niêm yết.
o CtyCP ra đời từ quá trình CPH.
- 12 -
Khái niệm cổ phần hoá chỉ là một phần trong “ tư nhân hoá” , khái niệm này
gắn với việc cho ra đời một CtyCP và nhà nước thực hiện trao một phần hay toàn
bộ việc sản xuất một loại hàng hoá hay cung ứng một loại dòch vụ về tay CtyCP
đó. Theo mục tiêu của chương trình CPH và lộ trình niêm yết các CtyCP loại này
hiện đang đóng vai trò là chủ thể chính trên thò trường cổ phiếu Việt Nam.
1.1.4. ĐIỀU KIỆN NIÊM YẾT CỔ PHIẾU TRÊN TTCK VIỆT NAM
Nhà đầu tư quyết đònh mua một loại cổ phiếu nào đó nghóa là họ kỳ vọng vào
lợi ích thu về trong tương lai. Khi niêm yết, cổ phiếu sẽ tham gia lưu hành trên
TTCK, nhằm bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư, cũng như uy tín thò trường, các cổ
phiếu này sẽ được chọn lọc về mặt “sức khỏe” và “triển vọng. Điều này cũng lý
giải vì sao các điều kiện niêm yết thường quan tâm đến lòch sử hoạt động, lợi

nhuận thu về, quy mô cổ phần và số lượng cổ đông. Không ngoài những nội dung
trên, các quy đònh về điều kiện niêm yết cổ phiếu trên TTCK như sau :
¾ Là CtyCP có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm xin cấp phép niêm yết
tối thiểu từ 5 tỷ đồng trở lên, tính theo giá trò sổ sách.
¾ Có tình hình tài chính lành mạnh, trong đó không có các khoản nợ phải
trả quá hạn trên 1 năm; hoàn thành các nghóa vụ tài chính với nhà nước và người
lao động trong công ty. Đối với tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính phi ngân
hàng, tình hình tài chính được đánh giá theo các quy đònh của cơ quan quản lý
chuyên ngành.
¾ Có lợi nhuận sau thuế trong 02 năm liên tục liền trước năm xin phép
niêm yết là số dương, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm xin cấp
phép niêm yết.
¾ Đối với doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành CtyCP, thời gian 2
năm liên tục có lãi liền trước năm xin phép niêm yết là bao gồm cả thời gian
trước khi chuyển đổi.
- 13 -
Đối với DNNN CPH và niêm yết ngay trên thò trường chứng khoán
trong vòng 01 năm sau khi thực hiện chuyển đổi, hoạt động kinh doanh của năm
liền trước năm xin phép phải có lãi.
¾ Các cổ đông là thành viên HĐQT, Ban giám đốc, Ban Kiểm sóat của
công ty phải cam kết nắm giữ ít nhất 50% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời
gian 03 năm, kể từ ngày niêm yết, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu nhà nước
do các cá nhân trên đại diện nắm giữ. Quy đònh này không áp dụng cho các công
ty đã niêm yết trước đây.
¾ Tối thiểu 20% vốn cổ phần của công ty do ít nhất 50% cổ đông ngòai tổ
chức phát hành nắm giữ. Đối với công ty có vốn cổ phần từ 100 tỷ đồng trở lên
thì tỷ lệ này tối thiểu là 15% vốn cổ phần .
1.1.5. QUY TRÌNH NIÊM YẾT CỔ PHIẾU TRÊN TTCK
 Quy trình kết hợp CPH DNNN với niêm yết/ đăng ký giao dòch cổ phiếu
trên các TTGDCK, gồm :

Bước 1: Ra quyết đònh CPH DNNN gắn với NY/ĐKDG tại TTGDCK.
Bước 2 : Chuẩn bò hồ sơ tài liệu và tổ chức xác đònh giá trò doanh nghiệp.
Bước 3 : Xây dựng phương án và thực hiện CPH .
Bước 4 : Hoàn thiện các thủ tục chuyển đổi doanh nghiệp và niêm yết/ giao dòch
 Quy trình kết hợp việc bán cổ phần nhà nước tại các doanh nghiệp đã
CPH với niêm yết/ đăng ký giao dòch cổ phiếu trên các TTGDCK, gồm :
Bước 1 : Cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các công ty lựa chọn
và quyết đònh bán cổ phần .
Bước 2 : Triệu tập đại hội cổ đông để thông qua quyết đònh bán cổ phần và biểu
quyết thông qua việc NY/ĐKGD.
Bước 3 : Chuẩn bò hồ sơ, xác đònh giá trò cổ phần và phương án bán cổ phần ra
công chúng.
- 14 -
Bước 4 : Công ty xin niêm yết phải ký hợp đồng tư vấn niêm yết chứng khoán với
một CtyCK.
Bước 5 : Gửi hồ sơ xin niêm yết lên Bộ tài chính hoặc hồ sơ ĐKGD lên
TTGDCK.
Bước 6 : Thực hiện công bố thông tin theo quy đònh trước khi thực hiện bán cổ
phần .
Bước 7 : Nộp bổ sung các tài liệu còn thiếu cho Bộ tài chính/TTGDCK sau khi
kết thúc đợt phát hành .
Bước 8 : Sau khi nhận Giấy phép NY/ĐKGD công ty làm thủ tục đăng ký niêm
yết, lưu ký cổ phần và giao dòch.
 Quy trình niêm yết cổ phiếu chung











1.2. PHÂN TÍCH SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA CTYCP VÀ TTCK THÔNG
QUA THỰC HIỆN NIÊM YẾT
Sự tồn tại, hoạt động và phát triển của CtyCP niêm yết đảm bảo nền tảng cho
TTCK phát triển và ngược lại TTCK vận hành hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho các
Khảo sát và lập hồ sơ niêm yết
UBCK và các bộ ngành liên quan phê duyệt hồ sơ
Xây dựng danh sách nhà đầu tư và tiếp cận nhà đầu tư tiềm năng
Đăng ký niêm yết cổ phiếu ( sau khi đïc cấp phép niêm
yết)
Lưu ký chứng khoán
Công bố thông tin
- 15 -
CtyCP huy động vốn thuận lợi dễ dàng, tạo cơ chế giám sát tự động, thúc đẩy các
CtyCP hoạt động tốt hơn.
1.2.1. LI ÍCH VÀ RỦI RO CỦA MỘT CTYCP THAM GIA NIÊM YẾT
1.2.1.1. Lợi ích của CtyCP khi tham gia niêm yết trên ttck
 Tiếp cận nguồn cung vốn mới
Có thể nói, trong kinh doanh vốn là điều kiện trước tiên để một doanh nghiệp
bắt đầu cho mọi hoạt động. Và nói về vốn thì không riêng gì các doanh nghiệp
mà cả nền kinh tế Việt Nam luôn ở tình trạng thiếu vốn và cần vốn.
Trước khi có TTCK, nguồn hổ trợ vốn cho các doanh nghiệp chủ yếu là vay
ngân hàng gắn với một chi phí lãi nhất đònh. Tín dụng ngân hàng lúc này là hình
thức huy động và tạo vốn cơ bản nhất. Nhưng với sự phát triển không ngừng của
nền kinh tế thò trường hội nhập, tín dụng ngân hàng không đủ khả năng đáp ứng
nhu cầu vốn cho doanh nghiệp. TTCK xuất hiện là một tất yếu nhằm đáp ứng kòp
thời nguồn cung vốn cho doanh nghiệp , đồng thời giảm bớt sự phụ thuộc của

doanh nghiệp vào ngân hàng. Ở Việt Nam, ngày 20/07/2000 đánh dấu sự chào
đời của TTCK Việt Nam. Từ ngày đó đến nay, TTCK đã song hành cùng với hệ
thống NHTM trong việc huy động và cung ứng vốn cho nền kinh tế.
TTCK là phương tiện huy động vốn hiệu quả vì :
• Nguồn cung phong phú và khối lượng cung lớn (tiết kiệm của dân cư và
các tổ chức trong và ngoài nước ).
• Cơ cấu nguồn vốn sẽ an toàn hơn với việc giảm tỷ lệ nợ trên tổng tài
sản ( so với ngân hàng) và công ty không phải gánh áp lực trả nợ.
• Nếu công ty có phương án kinh doanh khả thi và hấp dẫn, thì khả năng
doanh nghiệp huy động được vốn với chi phí rẻ hơn so với hình thức đi vay vốn
ngân hàng


- 16 -
Bảng 1.3 : So sánh đặc tính của các nguồn vốn
Loại vốn Nguồn cung Thời gian sử
dụng vốn
Chi phí Quy mô
Lợi nhuận
công ty
Bản thân
công ty
Tuỳ thuộc bản
thân công ty
Lợi nhuận Phụ thuộc khả
năng của công ty
Vay ngân
hàng
Các NHTM Ngắn hạn
Dài hạn

Lãi vay Phụ thuộc theo
đánh giá của ngân
hàng
Phát hành
trái phiếu
Mọi thành
phần dân cư
Dài hạn Lãi trái phiếu
cố đònh
Phụ thuộc vào tính
cạnh tranh của lãi
suất TP
Phát hành
cổ phiếu
Mọi thành
phần dân cư
Không giới
hạn
Chi phí phát
hành cổ tức
Phụ thuộc vào quy
luật cung cầu của
TTCK

 Tạo áp lực buộc doanh nghiệp phải tiến bộ
Do TTCK phản ánh một cách khách quan hoạt động cũng như tình trạng nợ
của doanh nghiệp, nên nó có khả năng thúc đẩy doanh nghiệp phải chuyên
nghiệp hóa các họat động kinh doanh, nâng cao công nghệ và chất lượng sản
phẩm, đổi mới phương thức quản lý. Và TTCK với những đòi hỏi khắc khe, với
sự giám sát và đánh giá từng bước đi một sẽ giúp doanh nghiệp tự hoàn thiện

mình, tiến tới hình thành tác phong kinh doanh quốc tế.
 Là một tấm gương để doanh nghiệp soi mình
Khi tham gia TTCK, giá cả cổ phiếu được xem như là phong vũ biểu cho tình
trạng sức khoẻ của công ty, phản ánh niềm tin của nhà đầu tư vào cổ phiếu đó.
Loại bỏ các tác động ngoài tầm kiểm soát (biến động kinh tế, chính trò ,
những tin đồn sai lệch, …) thì sự tăng giá cổ phiếu thể hiện sức cạnh tranh, tốc độ
tăng trưởng của công ty gia tăng, hứa hẹn một sự phát triển khả quan với lợi
nhuận phân phối cao.
Trái lại sự giảm giá của các cổ phiếu cho thấy lòng tin của nhà đầu tư bò sụt
giảm đối với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, cũng là dự báo một
tương lai không khả quan đối với doanh nghiệp.
- 17 -
 Là phương tiện tạo lập thương hiệu
Tham gia niêm yết trên TTCK, tên tuổi công ty được quảng bá rộng rãi, uy tín
và vò thế của doanh nghiệp cũng được nâng cao. Về lâu dài, điều này sẽ giúp cho
doanh nghiệp dễ dàng hơn và ít tốn chi phí hơn trong việc huy động vốn qua phát
hành tăng cổ phiếu hay trái phiếu, hoặc vay vốn ngân hàng.
Bên cạnh đó, mối quan tâm của công chúng cũng tạo hiệu ứng thúc đẩy ban
lãnh đạo công ty chăm lo giữ gìn thương hiệu và nâng cao hiệu quả quản lý.
1.2.1.2. Rủi ro của việc niêm yết cổ phiếu
¾ Rủi ro cạnh tranh : Công ty tham gia niêm yết thì các bí quyết kinh
doanh sẽ dễ bò lộ khi thực hiện yêu cầu công bố công khai các hoạt động sản
xuất kinh doanh trên TTCK, áp lực về tăng trưởng và chi trả cổ tức, áp lực về
quản trò doanh nghiệp, báo cáo kiểm toán ngặt nghèo. Những điều này làm ảnh
hưởng đến việc hình thành và ra quyết đònh chiến lược của công ty, các CtyNY
sẽ phải đứng ngoài sáng trong khi các đối thủ cạnh tranh lại ở “vùng tối”. Hơn
nữa, tham gia vào TTCK, các công ty niêm yết phải đương đầu với cạnh tranh
trên hai mặt : thò phần sản phẩm dòch vụ và thò phần huy động vốn.
¾ Rủi ro thông tin sai lệch : đây là rủi ro liên quan đến độ nhạy cảm của
giá cổ phiếu đối với luồng thông tin. Một thông tin tiêu cực được lan truyền sẽ

lập tức dẫn đến sự biến động sụt giá cổ phiếu, kéo theo là sự giảm giá trò thò
trường và mất uy tín của doanh nghiệp. Điều này thường xảy ra nhanh hơn việc
cơ quan quản lý điều tra tính thực giả của dòng thông tin.
¾ Rủi ro khuếch đại : trong trường hợp công ty lâm vào tình hình kinh
doanh tồi tệ, khó có khả năng trả lãi, cổ tức cho các khoản nợ hoặc đầu tư không
hiệu quả. Do yêu cầu của công bố thông tin trên TTCK, áp lực đối với công ty
trong trường hợp này sẽ nặng nề hơn rất nhiều so với một doanh nghiệp không
niêm yết. Chẳng hạn, giá cổ phiếu giảm do bán tháo, đòi nợ của chủ nợ …
- 18 -
¾ Rủi ro bò thâu tóm bởi các cổ đông ngoài. Do việc niêm yết tất sẽ
dẫn đến phân tán quyền sở hữu và tạo ra nguy cơ cổ đông sáng lập bò mất quyền
kiểm soát do hoạt động thôn tín.
Với những CtyCP ra đời từ quá trình CPH, điều này xảy ra thường xuất phát
từ sự chuyển dòch cổ phiếu lớn của người lao động ra bên ngoài do tác động tăng
giá. Khi CPH, người lao động luôn được mua một tỷ lệ cổ phiếu nhất đònh theo
giá ưu đãi, khi giá tăng họ thường dễ dàng bán cổ phiếu của mình để thu lợi.
Điều này dẫn đến tình trạng thu gom cổ phiếu của vài cá nhân, tổ chức. Có khi
số cổ phiếu lớn đủ để họ thành chủ nhân thực sự của doanh nghiệp. Điều này có
thể tạo ra nguy cơ mất thương hiệu, mất việc làm người lao động, và vô hiệu hóa
tác dụng của phần vốn nhà nước hổ trợ cho người lao động mua cổ phiếu với giá
ưu đãi trong tiến trình CPH.
¾ Rủi ro về pháp luật: Ngoài việc phải tuân thủ quy đònh pháp luật
chung về việc kinh doanh, CtyNY còn phải tuân thủ luật chứng khoán và TTCK.
Trong khi hệ thống pháp luật Việt Nam đang trong giai đọan hòan thiện và bổ
sung, nhất là pháp luật về chứng khoán và TTCK. Một sự thay đổi trong các quy
đònh sẽ ít nhiều tác động đến doanh nghiệp .
¾ Rủi ro gia tăng chi phí : việc niêm yết là gia tăng chi phí của các
CtyCP như chi phí bảo lãnh, tư vấn pháp luật, in ấn, kiểm toán, niêm yết … Hằng
năm, công ty còn phải chòu thêm các khoản chi phí kiểm toán báo cáo tài chính,
chi phí chuẩn bò hồ sơ nộp cho các cơ quan quản lý hữu quan và chi phí công bố

thông tin đònh kỳ.
¾ Rủi ro thò trường :
Rủi ro do quy mô vốn nhỏ và độ thanh khoản thấp của thò trường mới
nổi, dẫn đến TTCK mới nổi chòu ảnh hưởng nhiều các hành vi ứng xử của các tổ
- 19 -
chức đầu tư quốc tế, khi các tổ chức này thay đổi danh mục đầu tư gây tác động
tăng và giảm giá cổ phiếu .
Rủi ro do tính nhạy cảm của thò trường mới nổi với các tác động bên
ngoài như giá cả nguyên liệu thay đổi, giá dầu biến động , lãi suất , lạm phát.
Rủi ro do sự phụ thuộc của các thò trường mới nổi vào một số CtyNY
lớn. Sự bất ổn trong một công ty nào đó cũng có thể làm chao đảo cả thò trường
cổ phiếu và tác động đến các cổ phiếu còn lại.
¾ Rủi ro khác, như trình độ nhận xét, phân tích và phản ứng tâm lý của nhà
đầu tư trước những biễn động kinh tế , chính trò; Quan điểm, chính sách của nhà
nước có liên quan đến lónh vực hoạt động của doanh nghiệp ; sự nổi trội của đối
thủ cạnh tranh.
Tóm lại, huy động vốn qua việc niêm yết trên TTCK là một hướng đi ưu việt
cho các doanh nghiệp. Nhưng đây không phải là con đường bằng phẳng, trái lại
nó hàm chứa rất nhiều rủi ro. Vì vậy, việc tham gia niêm yết phải căn cứ vào nhu
cầu thực tế và năng lực của doanh nghiệp. Nhà nước trong vai trò điều tiết vó mô
không nên quá thiên về một hình thức huy động vốn bằng một kênh riêng biệt
nào, mà phải căn cứ vào tính cân bằng của thò trường để tránh gây mất cân đối
cho cả hệ thống tài chính .
1.2.2. THUẬN LI VÀ BẤT LI CỦA TTCK KHI TIẾP NHẬN NIÊM
YẾT CỔ PHIẾU
1.2.2.1. Các tác động thuận lợi
¾ Niêm yết cổ phiếu của các CtyCP làm gia tăng quy mô và đối tượng
tham gia TTCK, tạo sự nối kết giữa cổ đông công ty với thò trường hướng tới mở
rộng nguồn cung - cầu cổ phiếu.
¾ Việc niêm yết cổ phiếu giúp cho thò trường cổ phiếu phát triển. Là một

phân khúc nhỏ trong vai trò trung gian kết nối giữa các đơn vò sản suất và tiêu
dùng, thò trường cổ phiếu đóng vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển
- 20 -
thò trường tài chính theo chiều sâu, thực hiện xã hội hoá đầu tư và góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Cụ thể : thò trường cổ phiếu tạo thêm một kênh huy động
và phân phối vốn, góp phần giải tỏa sức ép đối với thò trường vốn tín dụng ngân
hàng; thò trường cổ phiếu cho phép tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đưa
vào đầu tư phát triển kinh tế ; thò trường cổ phiếu thu hút luồng vốn đầu tư nước
ngoài, cải thiện tình hình cán cân thanh toán quốc tế.
1.2.2.2. Các tác động bất lợi
Với vai trò là đầu mối trong quan hệ cung cầu chứng khoán, là nơi tập trung
và công khai thông tin cho các đối tác mua bán tham khảo, thò trường niêm yết
cần đảm bảo trật tự, sự công bằng, trung thực để tạo niềm tin cho các doanh
nghiệp và công chúng tham gia đầu tư.
Vì cổ phiếu được xem như tế bào của TTCK. Một sự suy giảm chất lượng, giá
trò của cổ phiếu niêm yết, thông tin kém minh bạch sẽ làm suy giảm lòng tin của
các nhà đầu tư không chỉ riêng đối với doanh nghiệp mà còn đối với TTCK.
Nguồn cung chứng khoán là các DNNN CPH, kế thừa những hạn chế của
doanh nghiệp trước về công tác quản trò, công bố thông tin … khi tham gia TTCK
lại đảm đương vai trò chính trên thò trường cổ phiếu. Điều này làm cho TTCK dễ
biến động và thiếu bền vững.
1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
1.3.1. CỘNG HOÀ SEC
Tiếp theo quá trình chuyển đổi chế độ chính trò, Cộng hoà Sec bắt tay vào
công cuộc tư nhân hóa. Theo luật về tư nhân hóa năm 1990, tiến trình này được
thực hiện một cách ồ ạt với những đặc điểm :Doanh nghiệp được ưu tiên rao bán
trước cho các nhà ĐTNN. Sau đó, doanh nghiệp được rao bán cho tất cả các công
dân trong nước từ 18 tuổi thông qua phát hành cổ phiếu tham dự (trong trường
hợp không tìm được nhà ĐTNN). Và tất cả các doanh nghiệp tư nhân hóa đều
được đưa ra niêm yết trên TTCK Praha.

- 21 -
Kết quả là sau khi được mở cửa lại vào năm 1993, TTCK Praha đã nhanh
chóng có được 1764 công ty niêm yết với hơn 80% người dân có cổ phần của các
công ty này. Tuy nhiên, dễ dàng nhận thấy phương thức chuyển đổi của cộng hòa
Sec bộc lộ nhiều hạn chế, cụ thể : Quá trình chuyển đổi mang tính ồ ạt và thiếu
sự chuẩn bò; Cổ đông phân tán, thiếu kiến thức về chứng khoán và TTCK cũng
như các giao dòch tài chính. Bên cạnh đó không có sự hậu thuẫn của các cổ đông
chiến lược; vấn đề quản trò công ty và đánh giá chất lượng công ty không được
chú trọng; vấn đề công bố thông tin, minh bạch tài chính trên thò trường chưa
được tôn trọng và giám sát chặt chẽ. Trong những năm đầu, cộng hòa Sec chỉ
thành lập Sở giao dòch chứng khoán và thiếu cơ quan quản lý thò trường nên tính
công bằng, công khai của thò trường không được đảm bảo.
Hậu quả là sau chuyển đổi, các công ty tham gia niêm yết nhưng không có sự
thay đổi căn bản về phương thức quản lý, thiếu sự kiểm tra giám sát nên tại
nhiều doanh nghiệp xuất hiện tình trạng Ban giám đốc biển thủ tiền công ty, gây
tổn thất tài sản cổ đông dẫn đến phá sản hoặc bò hủy niêm yết trên TTCK. Đến
năm 1997, khi Sec tàhnh lập UBCK thì đã có trên 1.300 công ty bò hủy niêm yết
và phá sản vì họat động kém hiệu quả. Và đối với lónh vực ngân hàng, bảo hiểm,
tuy đến cuối những năm 1990 mới bắt đầu tư nhân hóa, nhưng do không được
thực hiện theo chiến lược thích hợp, thiếu sự chuẩn bò năng lực cạnh tranh, nên
hiện nay có hơn 90% hệ thống ngân hàng của Sec thuộc sở hữu người nước
ngoài.
1.3.2. BA LAN
Chương trình tư nhân hóa được mở đầu bằng việc thành lập Bộ tư nhân hóa
vào năm 1990 và đến năm 1996 đổi tên thành Bộ ngân khố với chức năng quản
lý tài sản nhà nước, quản lý và chủ trì thực hiện kế họach tư nhân hóa.
Chương trình tư nhân hóa thực hiện với các phương thức chủ đạo :
- 22 -
¾ Phương thức tư nhân hóa trực tiếp : áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, tài sản không quá 6 triệu Euro, lao động không quá 500 người. Có 3 cách

Cách 1 : thông qua đấu thầu hoặc thông báo công khai, bán tòan bộ doanh
nghiệp cho nhà đầu tư, người mua doanh nghiệp phải trả tiền ngay 15% cho quỹ
phúc lợi, phần còn lại trả dần trong 5 năm
Cách 2 : đưa doanh nghiệp góp vốn thành lập công ty liên doanh hoặc công ty
TNHH. Nhà đầu tư góp tối thiểu 25% vốn ban đầu của công ty liên doanh. Người
lao động và chủ nợ cũng được tham gia thông qua việc chuyển vốn nợ thành vốn
cổ phần.
Cách 3 : cho người lao động thuê, hoặc bán khoán cho các thể nhân. Thời gian
cho thuê tối đa là 15 năm. Thời gian sau nếu nhà đầu tư đáp ứng những điều kiện
nhất đònh thì có thể được mua lại doanh nghiệp thông qua thủ tục công khai.
Nhằm bảo đảm cho doanh nghiệp có luồng tiền mới khi chuyển đổi, luật cũng
quy đònh trong trường hợp cho người lao động thuê doanh nghiệp thì cũng phải có
tối thiểu 20% vốn của công ty là do các thể nhân không làm việc trong công ty
đóng góp.
¾ Phương thức tư nhân hóa gián tiếp ; gồm 2 giai đọan
Giai đoạn 1 : thương mại hóa doanh nghiệp thông qua chuyển doanh nghiệp
thành công ty cổ phần 1 chủ
Giai đọan 2 : Bán doanh nghiệp
o Chọn nhà tư vấn lập đề án tư nhân hóa với các nội dung cơ bản : đònh
giá, lập kế họach, phương thức bán.
o Bộ Ngân khố quyết đònh chấp nhận hay không chấp nhận đề án, và
quyết đònh giá khởi điểm.
o Đề án được chấp thuận, Bộ Ngân khố sẽ tiến hành bán doanh nghiệp :
+ Bán cho nhà đầu tư chiến lược thì thông qua đấu giá
- 23 -
+ Lựa chọn doanh nghiệp đủ điều kiện niêm yết theo quy đònh của
Luật chứng khoán để chào bán ra công chúng. Việc chào bán được thực hiện có
tính đến quyền lợi của người lao động cũng như các nhà đầu tư nhỏ, lẻ. Kèm theo
là các chiến dòch quảng cáo, tiếp xúc khách hàng, và xác đònh giá bán thông qua
phương thức lập sổ.

¾ Phương thức bán thanh lý tài sản hoặc giữ nguyên tài sản nhà nước và
phát hàng thêm cổ phiếu tăng vốn
Tóm lại, có thể thấy quá trình tư nhân hóa của Ba Lan khá là thành công, sau
15 năm thực hiện số DNNN giảm từ 8.500 DN năm 1990 xuống còn 700 DN vào
năm 2005, trong đó 28% DN áp dụng phương thức trực tiếp, hơn 20,51% áp dụng
phương thức gián tiếp.
1.3.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Cổ phần hóa gắn với niêm yết là chương trình trọng điểm của Việt
Nam hiện nay, có tác động rất lớn không chỉ đối với việc chuyển đổi nền kinh tế
mà còn ảnh hưởng sự phát triển của TTCK . Do vậy, tiến trình này cần được thực
hiện theo những bước đi thận trọng. Việc tìm hiểu và nghiên cứu kinh nghiệm
của các nước về vấn đề này là điều hết sức cần thiết, giúp cho Việt Nam tránh
được những sai lầm và rút ngắn thời gian thực hiện. Qua khảo sát chương trình tư
nhân hóa của Cộng Hòa Sec và Ba Lan, ta có thể rút ra một số vấn đề :
¾ Cổ phần hóa DNNN, lộ trình niêm yết và kiện toàn hoạt động của TTCK phải
luôn được phối hợp thực hiện đồng bộ mới phát huy hiệu quả của mỗi chương
trình.
¾ Phương thức cổ phần hóa phải căn cứ trên năng lực thực tế của từng doanh
nghiệp và theo các điều kiện của thò trường. Chẳng hạn đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, kém hiệu quả nên bán đứt đoạn cho nhà đầu tư. Còn đối vơiù những
doanh nghiệp lớn, kinh doanh hiệu quả thì nên bán theo hướng đa dạng hóa chủ
- 24 -
sở hữu, với mức giá phù hợp điều kiện của từng loại nhà đầu tư, tạo điều kiện để
tất cả công chúng tham gia thông qua TTCK .
¾ Cổ phần hóa gắn với niêm yết là điều tất yếu nhưng cần lựa chọn cẩn thận
doanh nghiệp đưa vào niêm yết trên TTCK. Sự nóng vội, thực hiện niêm yết
không chọn lọc sẽ dễ dàng dẫn đến nguy cơ doanh nghiệp không đủ sức tồn tại,
và TTCK không phát triển lành mạnh, nhà đầu tư thiếu lòng tin vào nguồn hàng.
¾ Cổ phần hóa hướng đến niêm yết nhất thiết phải giảm mạnh sự chi phối của
nhà nước. Nghóa là quyền kiểm soát của nhà nước đối với doanh nghiệp thông

qua nắm giữ lượng cổ phiếu chi phố phải thật hạn chế, nhằm tạo điều kiện cho sự
vận động tự do của dòng vốn và tính thanh khỏan của cổ phiếu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tóm lại, niêm yết cổ phiếu trên TTCK là một chiếc lược tài trợ vốn hiệu quả,
hiện đại trong bối cảnh mở cửa thò trường tài chính. Trong chương một luận văn
đưa ra các khái niệm cơ bản, một cách nhìn tổng quan về các vấn đề liên quan
đến việc niêm yết cổ phiếu của một CtyCP nói chung và CtyCP ra đời từ CPH
nói riêng như : khái niệm về chứng khoán vốn và chủ thể niêm yết, điều kiện và
quy trình niêm yết cổ phiếu trên TTCK Việt Nam, tác dộng của việc niêm yết tới
thò trường tài chính, những bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước …. . Trong đó
hai vấn đề nổi bật là đánh giá rủi ro và lợi ích của việc huy động vốn bằng niêm
yết cổ phiếu so với các phương thức tài trợ vốn khác. Nhìn chung, niêm yết cổ
phiếu sẽ mang lại cho công ty nguồn vốn dồi dào, không hạn chế về mặt thời
gian và áp lực nợ nhưng kèm theo đó là không ít những rủi ro mà doanh nghiệp
phải thận trọng ứng phó.
Từ những tìm hiểu mang tính lý thuyết ở chương một, trong chương luận văn
tiếp tục phân tích thực trạng niêm yết cổ phiếu của các CtyCP sau CPH .

- 25 -
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ THAM GIA
NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY SAU CỔ PHẦN HÓA
2.1. THỰC TRẠNG CỦA CÁC CÔNG TY SAU KHI CỔ PHẦN HOÁ
2.1.1. VỀ TÀI CHÍNH
2.1.1.1. Sự tăng trưởng về quy mô và kết cấu vốn :
So với yêu cầu hội nhập các CtyCP hiện nay vẫn có lượng vốn quá thấp kém.
Đây cũng là thực trạng chung cho tất cả các doanh nghiệp Việt Nam. Tính đến
cuối năm 2005, cả nước có khoảng 72.000 doanh nghiệp đang hoạt động với tổng
số vốn 2 triệu tỷ đồng, tương đương 125 tỷ USD, chỉ bằng số vốn của 1 tập đoàn
đa quốc gia cỡ trung bình trên thế giới.
Được thí điểm vào năm 1992 tiến trình CPH các DNNN chỉ thực hiện trên các

doanh nghiệp có quy mô nhỏ với quy mô vốn thấp. Khảo sát trên 17 DNNN được
CPH từ giai đọan 1993-1997, thì lượng vốn bình quân chỉ khoảng 7,06 tỷ đồng,
trong đó :
o Số CtyCP có vốn dưới 5tỷ đồng : 9 công ty
o Số CtyCP có vốn từ 5 đến dưới 10 tỷ đồng: 3 công ty
o Số CtyCP có vốn từ 10 đến 20 tỷ đồng : 5 công ty
Đầu năm 2000, số lượng doanh nghiệp đã CPH chiếm khoảng 8% tổng số
doanh nghiệp nhà nước (430/5280) nhưng tổng lượng vốn của các doanh nghiệp
CPH này chỉ chiếm 1,98% (2.296tỷ/116.000tỷ). Vốn trung bình của một DN CPH
chỉ bằng 5,4 tỷ đồng, tương đương 30% vốn trung bình của một DNNN (hơn 18 tỷ
đồng). Điều này cho thấy sau 8 năm thực hiện cổ phần hóa, quy mô vốn của các
DNNN tham gia chương trình vẫn không có những chuyển biến đáng kể. Đó là
chưa tính đến phần vốn sở hữu của nhà nước trong các DNNN CPH.


×