MỤC LỤC
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục 1
Danh mục các chữ viết tắt 3
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
DH Dạy học
ĐC Đối chứng
GV Giáo viên
HS Học sinh
PHT Phiếu học tập
PP Phương pháp
PPDH Phương pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
THPT Trung học phổ thông
TN Thực nghiệm
TNSP Thực nghiệm sư phạm
VL Vật lý
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
đang diễn ra mạnh mẽ, sự chiếm lĩnh của nền kinh tế tri thức đòi hỏi con người phải
tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học. Bối cảnh sôi động nhưng cũng nhiều thách
thức đó đặt ra cho ngành giáo dục và đào tạo nước ta phải có những đổi mới căn
bản, toàn diện và đồng bộ, vươn tới ngang tầm với sự phát triển chung của thế giới
và khu vực. Trong đó, đổi mới PPDH là yếu tố quan trọng, cần thiết nhằm đáp ứng
yêu cầu trên.
Phát triển giáo dục là chìa khóa, là đòn bẩy để tạo nên sự phát triển nhanh
chóng và bền vững của đất nước trong những năm trước mắt cũng như lâu dài.
Quan điểm này đã được thể hiện rõ trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá VIII: “Thực sự coi giáo dục – đào tạo là quốc sách
hàng đầu”[7]. Nhà nước Việt Nam cũng đã đánh giá tầm quan trọng của mục tiêu
này qua Điều 28 của Luật Giáo dục 2005: “PP giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng PP tự học; khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn…” [22]. Bên cạnh việc trang bị cho học sinh
những kiến thức, kỹ năng loài người đã tích lũy được, nhà trường phổ thông còn
phải bồi dưỡng cho học sinh tư duy sáng tạo, phát huy tính tích cực của cá nhân, có
thể làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại.
Trong những năm qua, ngành giáo dục nước ta đã có nhiều đổi mới về nội
dung và PPDH, tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả của giáo dục vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu trên. Trước thực trạng về việc đổi mới PPDH hiện nay, nhiều công
trình nghiên cứu đã đề cập đến việc đổi mới PPDH theo hướng tăng cường vai trò
chủ thể của học sinh, phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức của
học sinh, trong đó việc sử dụng PHT trong DH là một trong những biện pháp quan
trọng cần thiết và đã được nghiên cứu sử dụng ở hầu hết các môn học như Địa lý,
Sinh học, Lịch sử… Tuy nhiên, riêng đối với môn VL, cho đến nay vẫn chưa có
một đề tài nào nghiên cứu việc sử dụng PHT trong DH VL.
3
Thực tế hiện nay, việc sử dụng PHT trong DH VL nói chung chưa có hiệu quả
cao và chưa có sự quan tâm đúng mức. Thực trạng này cần được thay đổi trong xu
thế đổi mới PPDH hiện nay là tăng cường hoạt động của người học, đặc biệt là hoạt
động nhóm và hoạt động cá nhân. Nguyên nhân ở đây là do giáo viên chưa có quan
niệm cụ thể về PHT, về cách xây dựng và sử dụng PHT trong DH VL, hoặc do việc
xây dựng PHT đòi hỏi phải dành nhiều thời gian, … Do đó, việc nghiên cứu bổ
sung vào hệ thống cơ sở lý luận của việc thiết kế và sử dụng PHT trong DH VL để
từ đó có thể áp dụng đối với từng bài học cụ thể là rất thiết thực nhằm đổi mới
PPDH VL theo đúng yêu cầu đặt ra.
Đặc biệt, năm học 2008 – 2009 là năm đổi mới chương trình và nội dung SGK
lớp 12 nói chung và SGK VL 12 nói riêng. Do đó, việc nghiên cứu thiết kế và sử
dụng PHT để đổi mới PPDH VL 12 là đề tài mang tính cấp thiết. Tuy nhiên, do hạn
chế về mặt thời gian nghiên cứu, TNSP nên đề tài chỉ tiến hành đối với chương
Sóng ánh sáng và chương Lượng tử ánh sáng trong chương trình SGK VL 12 nâng
cao THPT.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học vật lý phần Sóng ánh sáng
và Lượng tử ánh sáng VL 12 nâng cao THPT”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Vấn đề thiết kế và sử dụng PHT trong DH đã được đề cập đến trong một số tài
liệu sau:
Bài báo “Thiết kế và sử dụng PHT trong DH hợp tác” của tác giả Đặng Thành
Hưng trong báo Phát triển Giáo dục số 8, tháng 8/2004. Tác giả đã nêu định nghĩa,
chức năng của một số dạng PHT, nêu cách thiết kế và quy trình sử dụng PHT trong
DH hợp tác. Đây là bài viết quan trọng giúp cho đề tài có định hướng đúng trong
việc nghiên cứu.
Bài báo “Xây dựng PHT dùng trong DH trên lớp môn Địa lý lớp 10 THPT”
của tác giả Đậu Thị Hòa, khoa Địa lý, Trường Đại học sư phạm, Đại học Đà Nẵng
trong Tạp chí Giáo dục tháng 5/2008. Bài báo này đã nêu lên bản chất của PHT,
nguyên tắc và quy trình xây dựng PHT trong DH trên lớp môn Địa lý lớp 10.
4
Bài báo “PP sử dụng PHT trong DH Địa lý lớp 10 nhằm phát huy tính tích
cực và độc lập của HS” của tác giả Đậu Thị Hòa, khoa Địa lý, Trường Đại học sư
phạm, Đại học Đà Nẵng trong Tạp chí Giáo dục số 195 tháng 8/2008. Tác giả đã
trình bày nguyên tắc và PP sử dụng PHT trong DH Địa lý lớp 10, trong đó tác giả
chú trọng trình bày PP sử dụng PHT trong dạy bài mới và củng cố bài học. Những
bài báo này là nguồn tài liệu rất quan trọng giúp cho việc nghiên cứu đề tài.
Luận văn thạc sĩ “Thiết kế và sử dụng PHT trong DH Địa lý 12 THPT” của
Trần Thùy Uyên, Huế - 2005. Luận văn đã trình bày định nghĩa, chức năng, các
dạng PHT trong DH địa lý; nêu ra nguyên tắc, quy trình thiết kế và sử dụng PHT
trong DH địa lý.
Sách “Đổi mới PPDH, chương trình và SGK” của Trần Bá Hoành (2007),
NXB Đại học Sư phạm. Tác giả đã trình bày một số dạng phiếu hoạt động học tập
và cho ví dụ về các PHT dùng trong DH môn Sinh học.
Từ các tài liệu trên, đây sẽ là cơ sở cho việc nghiên cứu thiết kế và sử dụng
PHT trong DH đối với môn VL.
Như vậy, cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu thiết kế và sử dụng PHT
trong DH VL và đây cũng là một đề tài nghiên cứu cần thiết nhằm phục vụ cho việc
đổi mới PPDH VL.
3. Mục tiêu của đề tài
- Bổ sung vào cơ sở lý luận của việc thiết kế và sử dụng PHT trong DH VL.
- Thiết kế được các PHT trong DH VL phần Sóng ánh sáng và Lượng tử ánh
sáng.
- Xây dựng được tiến trình sử dụng PHT trong DH VL phần Sóng ánh sáng và
Lượng tử ánh sáng nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của HS.
4. Giả thuyết khoa học
Việc đưa PHT vào DH góp phần kích thích động cơ học tập tích cực của HS
nhưng chưa được khai thác đúng với tiềm năng của nó.
Nếu thiết kế được PHT và sử dụng chúng một cách khoa học trong DH
chương Sóng ánh sáng và Lượng tử ánh sáng thì sẽ phát huy tính tích cực, tự lực,
chủ động của HS trong hoạt động cá nhân hay hoạt động nhóm, qua đó sẽ nâng cao
chất lượng DH VL lớp 12 ở trường phổ thông.
5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về thiết kế và sử dụng PHT trong DH VL;
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung, chương trình và SGK VL 12 nâng cao, các
sách tham khảo;
- Xây dựng quy trình thiết kế và sử dụng PHT trong DH VL, áp dụng cho
chương Sóng ánh sáng và chương Lượng tử ánh sáng VL12 nâng cao;
- Thiết kế một số giáo án mẫu về sử dụng PHT chương Sóng ánh sáng và
chương Lượng tử ánh sáng VL 12 nâng cao;
- Tiến hành TNSP ở một số trường THPT để đánh giá hiệu quả của việc sử
dụng PHT trong DH VL.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thiết kế và sử dụng PHT chương Sóng ánh
sáng và chương Lượng tử ánh sáng VL 12 nâng cao THPT.
Do điều kiện về thời gian nên đề tài chỉ tiến hành TNSP ở 3 trường THPT
thuộc thành phố Đà Nẵng: trường THPT Phan Chu Trinh, trường THPT Hòa Vang
và trường THPT Nguyễn Hiền.
7. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động DH có sử dụng PHT chương Sóng ánh sáng và chương Lượng tử
ánh sáng VL 12 nâng cao ở trường THPT.
8. Phương pháp nghiên cứu đề tài
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các văn bản của Nhà nước và của ngành
Giáo dục đào tạo;
- Nghiên cứu các sách, bài báo, luận văn, luận án, tạp chí chuyên ngành;
- Nghiên cứu chương trình, SGK, sách bài tập, tài liệu tham khảo VL lớp 12
nâng cao.
8.2. Phương pháp điều tra:
- Trao đổi với GV về việc xây dựng và sử dụng PHT trong DH VL ở trường
THPT;
6
- Lấy ý kiến GV, HS về việc thiết kế và sử dụng PHT trong DH VL.
8.3. Phương pháp TNSP:
- Tiến hành giảng dạy một số tiết có sử dụng PHT;
- Quan sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh khi học các giờ
học có sử dụng PHT;
- So sánh kết quả của HS các lớp TN với các lớp ĐC, kết hợp trao đổi ý kiến
với giáo viên giảng dạy.
8.4. Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng PP thống kê toán học để xử lý kết quả TNSP và kiểm định giả thuyết
thống kê về sự khác nhau trong kết quả học tập của hai nhóm TN và ĐC.
9. Cấu trúc của luận văn:
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng PHT trong
DH VL
Chương 2: Thiết kế và sử dụng PHT trong DH VL chương Sóng ánh sáng và
chương Lượng tử ánh sáng VL 12 nâng cao
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
7
NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ
SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ
1.1. Quan niệm về PHT
1.1.1. Định nghĩa PHT
Theo cuốn Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do tác giả Hoàng Phê
chủ biên đã nêu từ “phiếu” gồm có 3 nghĩa sau: [20]
- Tờ giấy rời có cỡ nhất định, ghi chép những nội dung nhất định nhằm để
phân loại, sắp xếp theo một hệ thống nào đó, ví dụ như: phiếu điều tra, phiếu tra
cứu
- Tờ giấy ghi nhận một quyền lợi nào đó cho người sử dụng, ví dụ như phiếu
nhận tiền, phiếu khám sức khỏe
- Tờ giấy biểu thị ý kiến trong cuộc bầu cử hoặc biểu quyết, ví dụ như phiếu
bầu cử,
Từ định nghĩa về phiếu, nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm đến định nghĩa về
PHT như:
Theo tác giả Đặng Thành Hưng thì “PHT là một trong những phương tiện DH
cụ thể, đơn giản và có khả năng tương thích rất cao với tuyệt đại đa số người học
thuộc mọi lứa tuổi và trong lĩnh vực học tập. Đó là văn bản bằng giấy hoặc dạng
giấy do GV tự làm, gồm một hoặc một số tờ, có vai trò học liệu để bổ sung cho sách
và tài liệu giáo khoa quy định, có chức năng hỗ trợ học tập và giảng dạy vừa như
công cụ hoạt động, vừa như điều kiện hoạt động của người học và người dạy, mà
trước hết như một nguồn thông tin học tập”.[15]
Theo các tác giả trong cuốn “Một số vấn đề DH Sinh học ở trường Trung học
phổ thông” thì PHT được định nghĩa là “những tờ giấy rời, in sẵn những công tác
độc lập hay nhóm nhỏ, được phát cho HS, yêu cầu tự lực hoàn thành trong một thời
gian ngắn của tiết học”.[6]
Còn tác giả Nguyễn Đức Vũ đã định nghĩa PHT là “tờ giấy rời, trên đó ghi
các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ học tập, kèm theo gợi ý, hướng dẫn, dựa vào đó,
HS thực hiện hoặc ghi các thông tin cần thiết để giúp mở rộng, bổ sung kiến thức
bài học”. [37]
8
Như vậy, qua xem xét một số định nghĩa trên, có thể nhận thấy các tác giả đều
nhất trí với quan điểm PHT là phương tiên DH do GV tự thiết kế, gồm một hoặc
một số tờ giấy rời có ghi những nhiệm vụ học tập mà HS phải hoàn thành kèm theo
những gợi ý, hướng dẫn hoặc thông tin bổ sung cho bài học.
Từ những nhận định trên, có thể hiểu PHT là những tờ giấy rời, ghi chép
những nhiệm vụ học tập, những thông tin bổ sung cho bài học kèm theo gợi ý,
hướng dẫn, yêu cầu HS tự lực hoàn thành.
1.1.2. Các chức năng cơ bản của PHT trong DH
Có rất nhiều kiểu loại và hình thức PHT khác nhau, nhưng nhìn chung chúng
đều có những chức năng giáo dục tương đối chung và có thể nhận biết được. Theo
nhiều tài liệu, các nhà nghiên cứu đều có sự thống nhất về 2 chức năng cơ bản của
PHT như sau:
1.1.2.1. Chức năng cung cấp thông tin và sự kiện
PHT thực hiện chức năng cung cấp thông tin và sự kiện cho HS. Những thông
tin, sự kiện này là những thông tin, sự kiện không có trong SGK nhưng có liên quan
đến bài học. GV có thể cung cấp những thông tin này hoặc có thể giới thiệu cho HS
cách tự tìm thông tin, từ đó, yêu cầu HS phân tích để rút ra những tri thức cho bài
học, hoặc để minh họa, làm sáng tỏ thêm kiến thức cho bài học.
Theo tác giả Đặng Thành Hưng thì “trong PHT có thể là văn bản, biểu số liệu,
hình ảnh, sơ đồ , tóm tắt hoặc trình bày bằng những cấu trúc nhất định một lượng
thông tin, dữ liệu hoặc sự kiện xuất phát cần thiết cho người học”.[15]
Như vậy những thông tin, sự kiện trong PHT có thể là văn bản, biểu số liệu,
hình ảnh không có trong SGK nhưng cần thiết cho người học. Nguồn của các
thông tin này có thể là các sách, báo, tạp chí, mạng internet
1.1.2.2. Chức năng công cụ hoạt động và giao tiếp
Đây là chức năng quan trọng và được lưu ý hơn chức năng cung cấp thông tin
và sự kiện. Bởi trong thời đại này, nguồn tư liệu học tập rất phong phú nên việc tìm
kiếm thông tin, sự kiện không khó đối với HS.
Theo tác giả Đặng Thành Hưng, “PHT còn nêu lên những nhiệm vụ học tập,
những yêu cầu hoạt động, những hướng dẫn học tập, những công việc và vấn đề để
người học thực hiện hoặc giải quyết. Thông qua nội dung và tính chất này nó thực
9
hiện chức năng công cụ hoạt động và giao tiếp trong quá trình học tập của người
học.”[15]
Tác giả Nguyễn Đức Vũ khi bàn về chức năng này cũng cho rằng đây là chức
năng cơ bản của PHT: “PHT chứa đựng các câu hỏi, bài tập, yêu cầu hoạt động,
những vấn đề và công việc để HS giải quyết hoặc thực hiện, kèm theo hướng dẫn,
gợi ý cách làm. Thông qua các nội dung này, PHT thực hiện chức năng là công cụ
hoạt động và giao tiếp trong quá trình học tập của HS”.[37]
Như vậy, ngoài chức năng cung cấp thông tin và sự kiện, PHT còn thực hiện
một chức năng quan trọng hơn đó là công cụ hoạt động và giao tiếp. PHT là công cụ
để HS hoạt động theo hình thức cá nhân hay hoạt động theo nhóm. PHT hỗ trợ các
hoạt động và quan hệ của người học, tương tác chia sẻ giữa người học với nhau và
với GV.
1.1.3. Các dạng PHT trong DH VL
Tùy theo các căn cứ khác nhau mà ta có các dạng PHT khác nhau:
1.1.3.1. Căn cứ vào chức năng của PHT
Căn cứ vào chức năng của PHT, có thể phân PHT thành 2 dạng sau:
- Phiếu cung cấp thông tin và sự kiện
Đây là loại phiếu có nội dung là những thông tin bổ sung để làm rõ kiến thức
cho bài học.
Loại phiếu này thường được sử dụng khi dạy những bài có nội dung trừu
tượng, phức tạp, khó hiểu hoặc những bài, mục trong SGK viết quá ngắn, HS khó
có thể tự hiểu nếu không bổ sung thêm thông tin.
Để xây dựng loại phiếu này, trước hết GV cần có quá trình thu thập thông tin
thành kho tư liệu, khi cần có thể chọn lọc, xử lý thông tin một cách nhanh chóng để
đưa vào phiếu.
- Phiếu là công cụ hoạt động và giao tiếp
Loại phiếu này có nội dung là những câu hỏi, bài tập, mệnh lệnh, yêu cầu
kèm theo những hướng dẫn, gợi ý để HS hoàn thành nhằm lĩnh hội tri thức của bài
học.
Loại phiếu này được sử dụng trong rất nhiều trường hợp khác nhau như kiểm
tra bài cũ, dạy bài mới, củng cố, ôn tập. [34]
10
Khi sử dụng loại phiếu này trong DH, GV chỉ phải làm ít, nói ít, còn HS phải
làm việc nhiều, điều này phù hợp với quan điểm DH lấy HS làm trung tâm. Tuy
nhiên, sự hạn chế giao tiếp bằng lời giữa GV và HS cũng chính là nhược điểm của
loại phiếu này. Vì vậy, những câu hỏi, yêu cầu được đưa ra phải đảm bảo cho tất cả
HS đều hiểu được, điều đó đòi hỏi cách trình bày phiếu phải hết sức khoa học, rõ
ràng và chính xác.
1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng PHT
- Phiếu dùng trong kiểm tra bài cũ
Phiếu này có nội dung là một đề kiểm tra ngắn được in hoặc ghi sẵn vào phiếu
có chừa chỗ trống để HS làm ngay vào đó.
Dùng phiếu để kiểm tra bài cũ giúp GV có thể kiểm tra được cùng lúc nhiều
HS, khắc phục được tình trạng GV chỉ gọi một hoặc một vài HS kiểm tra còn các
HS khác chỉ ngồi nghe hoặc làm việc riêng. Tuy nhiên, loại phiếu này cũng có
nhược điểm là không phát huy được năng lực trình bày và diễn đạt bằng lời nói trực
tiếp của HS. Vì vậy, tránh dùng tràn lan loại phiếu này mà nên kết hợp cân đối với
kiểm tra bài cũ truyền thống (còn gọi là kiểm tra miệng).
Ví dụ: PHT dùng để kiểm tra bài cũ trước khi học bài 45 Bài tập về hiện
tượng quang điện, SGK VL 12 nâng cao
PHIẾU HỌC TẬP
1. Hiện tượng quang điện là gì? Phát biểu các định luật quang điện.
2. Thuyết lượng tử ánh sáng có những nội dung cơ bản nào? Viết công thức Anh-
xtanh về hiện tượng quang điện.
- Phiếu dùng trong dạy bài mới
Phiếu dùng trong dạy bài mới là loại phiếu có ghi rõ các công việc được sắp
xếp có hệ thống và logic để HS thực hiện nhằm tự lực tìm ra kiến thức mới của bài
11
0,76µm
0,38µm
mm
10-9 m
Bức xạ nhìn thấy Tia tử ngoạiTia hồng ngoại
λ
Đỏ
Tím
học. Thông thường, phiếu này phải có gợi ý, hướng dẫn để HS có thể tự lực hoàn
thành phiếu. Loại phiếu này có thể sử dụng cho một hoặc một vài đơn vị kiến thức
hay có thể cho cả bài học.
Việc sử dụng PHT trong dạy bài mới có rất nhiều ưu điểm như phát huy tính
tích cực học tập của HS, tự lực tìm ra kiến thức mới, tiết kiệm được thời gian giao
câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ học tập, GV có thể nhận biết được thái độ, năng lực học
tập của từng HS Bên cạnh đó, việc sử dụng phiếu cũng có những hạn chế như việc
giao tiếp bằng lời giữa GV và HS không nhiều, không phải bất cứ HS nào cũng hiểu
được và làm được những yêu cầu mà GV đưa ra để có thể tiếp thu được bài mới, do
đó, cần có sự hướng dẫn riêng đối với những HS này.
Ví dụ: PHT dùng trong bài 40, SGK VL 12 nâng cao
PHIẾU HỌC TẬP
(Dùng cho phần 2,3 bài 40, Tia hồng ngoại-Tia tử ngoại, SGK 12NC)
Từ hình vẽ bên và nội dung phần 2, 3 SGK, hãy cho biết đặc điểm nhận biết, nguồn phát,
tính chất và ứng dụng của tia hồng ngoại và tia tử ngoại để điền vào bảng so sánh sau:
Nội dung so sánh
Tia hồng ngoại Tia tử ngoại
Đặc điểm
nhận biết
Nguồn phát
Ví dụ: Ví dụ:
Tính chất
Ứng dụng
- Phiếu dùng trong củng cố bài
Phiếu dùng để củng cố bài là loại phiếu có những câu hỏi, bài tập, những yêu
cầu được viết sẵn trên giấy, có chừa sẵn chỗ trống để HS thực hiện nhằm mục đích
khái quát hóa, hệ thống lại những kiến thức, kỹ năng vừa mới học.
12
Phiếu này thường được dùng lúc gần cuối tiết học sau khi học xong bài mới,
hoặc có thể dùng sau khi học xong một phần nào đó của bài mà cần củng cố lại kiến
thức của phần đó ngay.
Ví dụ: PHT dùng để củng cố sau khi học xong bài 41, SGK VL 12 NC
PHIẾU HỌC TẬP
(Dùng để củng cố bài 41: Tia X. Thuyết điện từ ánh sáng-Thang sóng điện từ, SGK 12NC).
Hãy khoanh tròn vào đáp án đúng nhất (ví dụ ©).
1. Tia X hay còn gọi là tia Rơnghen có bước sóng
A. từ 10
8
m đến 10
11
m.
B. lớn hơn bước sóng của tia tử ngoại.
C. từ 10
-8
m đến 10
-11
m.
D. lớn hơn bước sóng của tia hồng ngoại.
2. Tia X được tạo ra bằng cách
A. cho chùm tia catot đập vào miếng vonfam.
B. nung nóng vật đến trên 4000
0
C.
C. chiếu tia hồng ngoại vào vật.
D. chiếu tia tử ngoại vào vật.
3. Tính chất nổi bật của tia X là
A. khả năng đâm xuyên, tác dụng nhiệt, gây ra hiện tượng quang điện, tác dụng mạnh
lên phim ảnh, làm ion hóa không khí, hủy diệt tế bào, diệt vi khuẩn …
B. khả năng đâm xuyên, gây ra hiện tượng quang điện, làm phát quang nhiều chất, tác
dụng mạnh lên phim ảnh, làm ion hóa không khí, hủy diệt tế bào, diệt vi khuẩn,…
C. tác dụng nhiệt, làm phát quang nhiều chất, tác dụng mạnh lên phim ảnh, làm ion
hóa không khí, bị thủy tinh, nước hấp thụ rất mạnh, hủy diệt tế bào, diệt vi khuẩn,…
D. khả năng đâm xuyên, gây ra hiện tượng quang điện, làm phát quang nhiều chất, tác
dụng mạnh lên phim ảnh, làm ion hóa không khí, bị thủy tinh, nước hấp thụ rất
mạnh.
4. Câu nào sau đây nói về nội dung của thuyết điện từ về ánh sáng?
A. Ánh sáng là sóng điện từ có bước sóng rất ngắn lan truyền trong không gian.
B. Ánh sáng là sóng vô tuyến có bước sóng dài lan truyền trong không gian.
C. Tính chất điện từ và tính chất quang của môi trường liên hệ bằng công thức .
D. Từ và , suy ra chiết suất của môi trường phụ thuộc vào tần số của ánh sáng.
5. Sắp xếp các sóng sau theo thang sóng điện từ với bước sóng giảm dần.
A. Tia Gamma, tia X, tia tử ngoại, ánh sáng nhìn thấy, tia hồng ngoại, sóng vô tuyến
điện.
B. Ánh sáng nhìn thấy, sóng vô tuyến điện, tia hồng ngoại, tia tử ngoại, tia X, tia
Gamma.
C. Sóng vô tuyến điện, tia hồng ngoại, ánh sáng nhìn thấy, tia tử ngoại, tia X, tia
Gamma.
13
D. Sóng vô tuyến điện, tia tử ngoại, ánh sáng nhìn thấy, tia hồng ngoại, tia X, tia
Gamma.
- Phiếu dùng để giao bài về nhà
Đây là loại phiếu được HS thực hiện ở nhà. Phiếu này dùng để ra bài về nhà là
những câu hỏi, bài tập, có mục đích yêu cầu HS vận dụng, ôn tập lại những kiến
thức, kỹ năng vừa được học hoặc tìm hiểu bài mới trước khi đến lớp.
Ví dụ: PHT dùng để giao bài về nhà sau khi học xong bài 35 Tán sắc ánh sáng,
SGK VL 12 nâng cao.
PHIẾU HỌC TẬP
(Bài tập về nhà sau khi học xong bài 35 Tán sắc ánh sáng, SGK VL 12 nâng cao)
Tham khảo bài đọc thêm Cầu vồng, trang 214 SGK để giải thích hiện tượng sau.
Trong những ngày hè, khi cơn mưa vừa tạnh, trên bầu trời đôi khi xuất hiện
cầu vồng nhiều màu sắc, vắt ngang vòm trời. Hiện tượng này là kết quả của sự tán
sắc ánh sáng Mặt Trời. Tại sao lại có hiện tượng này?
1.1.3.3. Căn cứ vào nội dung của PHT
Căn cứ vào nội dung của PHT có các dạng phiếu sau:
- Phiếu bài tập
Phiếu bài tập là dạng phiếu yêu cầu HS làm bài tập, trên phiếu có nội dung là
những bài tập mà HS cần giải quyết. Những bài tập này có thể được cho đáp số
hoặc trình bày dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm. Để giải được những bài tập này yêu
cầu HS phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học, qua đó rèn luyện kỹ năng giải
bài tập cho HS.
Loại phiếu này thường được dùng trong tiết bài tập hoặc để củng cố, giao bài
về nhà. Ví dụ:
PHIẾU HỌC TẬP
(Dùng để củng cố bài 37 Khoảng vân - Bước sóng , SGK VL 12 NC)
Trong thí nghiệm Young: bước sóng ánh sáng là λ=0,65µm, khoảng cách giữa
hai khe là 2mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là 1,5m.
a. Tính khoảng vân i.
14
b. Xác định vị trí vân sáng bậc 5.
c. Tính khoảng cách giữa hai vân sáng bậc 6.
- Phiếu yêu cầu giải quyết tình huống
Phiếu yêu cầu giải quyết tình huống là dạng PHT có nội dung nêu tình huống
và vấn đề thảo luận hoặc nghiên cứu yêu cầu HS phải giải quyết để lĩnh hội các tri
thức mới. Loại phiếu này thường được dùng để dạy bài mới, ra bài về nhà hoặc để
kiểm tra bài cũ.
PHIẾU HỌC TẬP
(Dùng trong phần 2, bài 36: Nhiễu xạ ánh sáng - Giao thoa ánh sáng, SGK 12NC).
1. Dựa vào hình 36.3 sgk, hãy mô tả vắn tắt thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng? Kết
quả thí nghiệm ta thu được gì?
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………… …………………………………………………………………
2. Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, ánh sáng phát ra từ hai khe S
1
, S
2
có
đặc điểm gì? Rút ra điều kiện để xảy ra sự giao thoa ánh sáng là gì?
………………………………………………………………………
………………………….
…………………………………………………………
………………… …………………………………………………………………
3. Hiên tượng giao thoa ánh sáng khẳng định điều gì về bản chất ánh sáng?
………………………………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………
- Phiếu thực hành
Phiếu thực hành là loại phiếu có nội dung là những nhiệm vụ thực hành, rèn
luyện các kỹ năng thực hành, thí nghiệm.
Loại phiếu này thường được sử dụng khi dạy các bài thực hành. Ví dụ:
PHIẾU THỰC HÀNH
15
Bài 42: XÁC ĐỊNH BƯỚC SÓNG ÁNH SÁNG
I. Mục đích thí nghiệm:
Thí nghiệm được tiến hành nhằm mục đích gì?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
II. Cơ sở lý thuyết:
Dựa vào những kiến thức nào để tiến hành thí nghiệm?
+ ………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………
III. Tiến trình thí nghiệm:
+ Dụng cụ thí nghiệm: Thí nghiệm bao gồm những dụng cụ gì, được lắp rắp như thế
nào? ………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
+ Tiến trình thí nghiệm: Thí nghiệm được tiến hành theo trình tự như thế nào?
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
IV. Kết quả thí nghiệm:
a = ………… …………….
Lập bảng kết quả:
Xử lý kết quả:
- Giá trị trung bình
- Sai số
Vậy, bước sóng của ánh sáng
V. Nhận xét:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
VI. Câu hỏi, bài tập:
16
1. Hãy trình bày ưu, nhược điểm của phương án thí nghiệm mà em tiến hành?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
2. Theo em, điều gì cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………
1.1.3.4. Căn cứ vào tiêu chí phát triển kỹ năng
Căn cứ vào tiêu chí này có thể phân loại PHT thành các dạng sau:
- Phiếu phát triển kỹ năng quan sát
Đối với loại phiếu này, nội dung của phiếu là những câu hỏi, nhiệm vụ học tập
mà HS phải sử dụng thị giác, phối hợp với các giác quan khác để xem xét các sự
vật, hiện tượng một cách có ý thức, có mục đích nhằm thu thập thông tin về sự vật,
hiện tượng. [13]
Đối tượng quan sát ở đây có thể là hình vẽ, đồ thị, một thí nghiệm, một đoạn
video Những hình vẽ, đồ thị có thể in sẵn vào phiếu hoặc có thể dùng hình vẽ
trong SGK. Ví dụ:
PHIẾU HỌC TẬP
(Dùng trong phần 2, bài 35: Tán sắc ánh sáng, SGK 12NC).
Quan sát thí nghiệm về ánh sáng đơn sắc (hình 35.2 sgk), hãy cho biết:
a) Ánh sáng Mặt trời sau khi qua lăng kính P
1
thì như thế nào?
b) Màn E
1
có đặc điểm gì, dùng để làm gì?
c) Chùm sáng có màu xác định sau khi qua lăng kính P
2
thì như thế nào?
d) Rút ra kết luận thế nào là ánh sáng đơn sắc?
- Phiếu phát triển kỹ năng phân tích
17
Loại phiếu này đòi hỏi HS phải sử dụng kỹ năng phân tích để xem xét các nội
dung kiến thức trình bày trong SGK, các sự vật, hiện tượng nhằm rút ra những nhận
xét, kết luận để hoàn thành PHT.
Ví dụ: Khi học bài Thuyết lượng tử ánh sáng, HS đọc kỹ và phân tích các nội
dung kiến thức mà SGK cung cấp để hoàn thành PHT sau:
PHIẾU HỌC TẬP
(Dùng trong phần 2 bài 44 Thuyết lượng tử ánh sáng…, SGK VL 12NC).
1. Hoàn thành sơ đồ sau và thiết lập công thức Anh-xtanh về hiện tượng quang điện?
Trường hợp nào thì electron có động năng ban đầu cực đại
2
0max
2
mv
?
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Áp dụng định luật bảo toàn năng lượng, suy ra công thức Anh-xtanh về hiện tượng quang
điện: ……
2. Từ thuyết lượng tử ánh sáng và công thức Anh-xtanh, giải thích các định luật quang điện:
a) Định luật thứ nhất: Hãy chứng tỏ hiện tượng quang điện xảy ra khi λ≤λ
0
với
0
hc
A
λ
=
?
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
b) Định luật thứ hai: Nhớ lại khái niệm cường độ dòng điện, hãy chứng tỏ cường độ dòng quang
điện bão hòa tỉ lệ thuận với cường độ của chùm sáng kích thích?
Vậy cường độ dòng quang điện bão hòa ……………… () với cường độ của chùm sáng kích thích.
c) Định luật thứ ba: Hãy chứng tỏ động năng ban đầu cực đại
2
0max
2
mv
không phụ thuộc vào
cường độ chùm sáng kích thích mà chỉ phụ thuộc vào bước sóng ánh sáng kích thích ( ) và bản
chất của kim loại (A)?
………………………………………………………………………………………………………
18
Truyền cho
electron
- Công thoát A để ………………………………
Năng lượng photon
ε = … =
hc
(Động
năng ban
đầu cực
đại)
2
0max
2
mv
=
- Động năng ban đầu
- Truyền năng lượng cho mạng tinh thể
cường độ của
chùm sáng tới
……………………
……………………
……………………
………
……………………
……………………
……………………
…
Cường độ dòng
quang điện bão hòa
………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
- Phiếu phát triển kỹ năng so sánh
Đây là loại phiếu mà để hoàn thành nó HS phải nhận xét, so sánh các sự vật,
hiện tượng để rút ra được những điểm giống và khác nhau của nội dung cần so
sánh. Ví dụ:
PHIẾU HỌC TẬP
(Dùng cho phần 2, 3, 4 bài 39-Máy quang phổ, các loại quang phổ, SGK 12NC)
Dựa vào nội dung SGK trang 202-205, hãy so sánh các loại quang phổ về đặc điểm
nhận biết, nguồn phát, tính chất và công dụng để điền vào bảng sau:
Các loại quang phổ
Nội dung so sánh
Quang phổ
liên tục
Quang phổ vạch
phát xạ
Quang phổ vạch
hấp thụ
Đặc điểm nhận biết
Nguồn phát
Tính chất
Ứng dụng
- Phiếu phát triển kỹ năng quy nạp, khái quát hóa
Loại phiếu này đòi hỏi HS phải nắm bắt được những sự kiện riêng biệt từ đó
rút ra kết luận, khái quát hóa kiến thức hay nói cách khác logic hình thành nội
dung nghiên cứu là đi từ cái riêng đến cái chung, tổng thể.
Ví dụ: PHT dùng trong bài Hiện tượng cảm ứng điện từ, SGK VL 11 NC.
PHIẾU HỌC TẬP
(Dùng cho phần 1 Bài 38-Hiện tượng cảm ứng điện từ, SGK VL 11 nâng cao)
1. Tiến hành thí nghiệm khi nam châm và ống dây chuyển động đối với nhau như hình
38.1 sgk, chú ý quan sát kim điện kế. Kết quả thí nghiệm như thế nào? Theo em tại sao
lại có kết quả đó, có phải do sự chuyển động tương đối giữa nam châm và ống dây nên có
dòng điện qua ống dây không?
19
2. Tiến hành thí nghiệm khi dòng điện trong ống dây biến đổi như hình 38.2 SGK. Kết
quả thí nghiệm thế nào? Theo em nguyên nhân nào dẫn đến kết quả đó?
3. Từ các kết quả thí nghiệm trên, theo em nguyên nhân làm xuất hiện dòng điện trong
vòng dây ở cả 2 thí nghiệm trên là gì?
- Phiếu phát triển kỹ năng suy luận, đề xuất giả thuyết
Loại phiếu này đòi hỏi các em phải tư duy để suy luận đề xuất ra những ý
tưởng mới, những cách giải quyết mới. Ví dụ:
PHIẾU HỌC TẬP
(Dùng trong phần 2, bài 35: Tán sắc ánh sáng, SGK 12NC)
Từ định nghĩa ánh sáng trắng, ta có thể tạo được một chùm ánh sáng trắng bằng cách
nào? Hãy đề xuất các phương án thí nghiệm để thu được ánh sáng trắng? Từ đó rút ra kết
luận gì về ánh sáng trắng?
.……………………………………………………………………………………
1.1.3.5. Căn cứ vào tiêu chí dùng phiếu học tập để rèn luyện kỹ năng vật lý cho
học sinh
Căn cứ vào tiêu chí này có thể có các dạng PHT như sau:
- Phiếu phát triển kỹ năng giải thích hiện tượng VL
Phiếu này có nội dung là những hiện tượng VL để HS giải thích hiện tượng
kèm theo gợi ý, hướng dẫn. Khi thực hiện loại phiếu này, các kỹ năng giải thích
hiện tượng sẽ được hình thành trong HS như kỹ năng phân tích hiện tượng, nêu
được nguyên nhân của hiện tượng, kỹ năng xây dựng lập luận, kỹ năng biện luận,
20
chỉ ra được sự phù hợp quy luật diễn biến của hiện tượng với những quy tắc, định
luật, mô hình, thuyết VL Ví dụ:
PHIẾU HỌC TẬP
(Dùng cho phần 4 bài 50.Mắt, SGK VL 11 nâng cao)
Cho một tấm bìa, một mặt vẽ một cái lồng chim, mặt kia vẽ một con chim. Cột
dây thun vào hai mép bên của tấm bìa. Xe hai đầu sợi dây thun lại rồi kéo căng ra
để cho tấm bìa quay thật nhanh, khi đó ta thấy con chim như đang nằm trong lồng.
Giải thích điều này như thế nào? (Gợi ý: Nguyên nhân của hiện tượng này là gì?
Nếu tấm bìa quay chậm thì có hiện tượng này không?)
- Phiếu phát triển kỹ năng làm thí nghiệm, thực hành VL
Loại phiếu này có nội dung là những yêu cầu đưa ra để HS tiến hành thí
nghiệm, giúp HS rèn luyện những kỹ năng như sử dụng dụng cụ thí nghiệm, lắp đặt
dụng cụ, xử lý số liệu, nhận xét kết quả thí nghiệm
- Phiếu phát triển kỹ năng giải bài tập VL
Tương tự như loại phiếu phát triển kỹ năng giải thích hiện tượng VL, loại
phiếu này có nội dung là những bài tập giao cho HS hoàn thành, có thể kèm theo
gợi ý, hướng dẫn nếu là bài tập khó, GV có thể cho đáp số trước hoặc trình bày đáp
số dưới dạng trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn. Khi thực hiện loại phiếu này,
các kỹ năng giải bài tập VL sẽ được hình thành trong HS như tóm tắt đề bài, phân
tích dữ kiện bài toán, nêu được các định luật và công thức liên quan, đổi đơn vị, sử
dụng đúng các thuật ngữ VL để viết được những lời giải chính xác
Phiếu này có thể dùng để củng cố, ôn tập, hay giao bài về nhà. Ví dụ:
PHIẾU HỌC TẬP
(Bài về nhà sau khi học bài 37 Khoảng vân , SGK VL 12 NC)
Trong giao thoa với khe Y-âng có a=1,5mm, D=3m, người ta đo được khoảng
cách giữa vân sáng bậc 2 và vân sáng bậc 5 ở cùng một phía vân trung tâm là 3mm.
21
a. Tính bước sóng ánh sáng dùng trong thí nghiệm.
b. Tính khoảng cách giữa vân sáng bậc 3 và vân sáng bậc 8 cùng phía so với vân trung
tâm.
c. Tìm số vân sáng quan sát được trên vùng giao thoa có bề rộng 11mm.
ĐS:a)0,5µm. b)5mm. c)11 vân sáng
- Phiếu phát triển tổng hợp nhiều kỹ năng
Phiếu phát triển tổng hợp nhiều kỹ năng là loại phiếu nêu ra những yêu cầu mà
HS phải vận dụng linh hoạt các kỹ năng đã học mới có thể hoàn thành được yêu cầu
đặt ra. Ví dụ:
PHIẾU HỌC TẬP
(Dùng trong phần 1 bài 37: Khoảng vân , SGK 12NC).
1. Tương tự trường hợp giao thoa sóng cơ, hãy xác định điều kiện để tại điểm A (OA=x)
có vân sáng, vân tối?
.……………………………………………………………………………………
2. Dựa vào kết quả câu 1 và vận dụng công thức tính hiệu đường đi của tia sáng , hãy suy
ra công thức xác định vị trí vân sáng trên màn E? Ứng với k=0,±1,±2, các vân sáng có
tên là gì? Áp dụng: Tính vị trí vân sáng bậc 1, bậc 2 đối với ánh sáng màu vàng (λ
vàng
=0,58µm), cho biết a=2mm, D=2m.
.……………………………………………………………………………………
3. Khoảng vân là gì? Hãy suy ra công thức xác định khoảng vân? Áp dụng: Tính khoảng
vân đối với ánh sáng đỏ (λ
đỏ
=0,7µm) và đối với ánh sáng tím (λ
tím
=0,4µm), với a, D lấy
giá trị ở câu 2.
22
.……………………………………………………………………………………
1.1.4. Vai trò của phiếu học tập trong DH phát huy tính tích cực nhận
thức của học sinh
1.1.4.1. DH phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh
Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của HS, đặc trưng ở khát vọng
học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức. [13]
DH phát huy tính tích cực nhận thức của HS có nghĩa là DH trong đó HS là
người chủ động, tích cực tìm kiếm kiến thức, còn thầy giáo là người tổ chức, hướng
dẫn và giúp đỡ để HS tự mình khám phá kiến thức mới.
Các PPDH nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của HS thường có những
đặc trưng sau [13]:
- Thứ nhất là DH thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS.
DH không chỉ đơn giản là cung cấp tri thức mà còn phải hướng dẫn hành
động. Trong PP tích cực, thông qua các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ
đạo, HS sẽ tự lực khám phá và lĩnh hội những tri thức mới. Khi được đặt vào những
tình huống thực tế, HS được trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết
vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó, vừa nắm được kiến thức, kĩ năng
mới, vừa nắm được PP hình thành kiến thức, kĩ năng đó, không rập khuôn mà còn
bộc lộ và phát huy được tính sáng tạo của HS.
- Thứ hai là DH chú trọng việc rèn luyện PP tự học.
Trong xã hội ngày nay đang biến đổi từng ngày, GV không thể nhồi nhét vào
đầu óc HS khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Điều cần thiết là phải dạy cho HS
PP tự học. Nếu rèn luyện cho HS có được PP, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ
tạo được trong các em lòng ham học, các em sẽ chủ động học hỏi, khám phá những
điều mình chưa rõ, từ đó sẽ nâng cao hiểu biết của mình.
- Thứ ba là tăng cường DH cá thể, phối hợp với DH hợp tác.
PP tích cực đòi hỏi sự cố gắng trí tuệ và nghị lực cao của mỗi HS. Tuy nhiên,
năng lực và ý chí của HS trong một lớp không thể đồng nhất, vì vậy có sự phân hóa
23
về cường độ và tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Để đáp ứng yêu cầu cá thể
hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi HS, GV cần tăng cường sử
dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong quá trình DH.
Tuy nhiên, không phải mọi kiến thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành
bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Trong học tập hợp tác, thông qua thảo luận,
tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ,
qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới, bài học vận dụng được vốn hiểu
biết và kinh nghiệm của mỗi HS và của cả lớp. Trong học tập hợp tác, mục tiêu hoạt
động là chung, nhưng mỗi người lại có nhiệm vụ riêng, sự phối hợp giữa các hoạt
động cá nhân sẽ góp phần hoàn thành mục tiêu chung.
- Thứ tư là kết hợp sự đánh giá của GV và tự đánh giá của HS.
Trong DH, việc đánh giá HS nhằm giúp GV nhận định thực trạng và điều
chỉnh hoạt động dạy – học. Trong DH tích cực theo hướng coi trọng vai trò chủ
động của người học, coi trọng việc rèn luyện PP tự học, bên cạnh sự đánh giá của
GV thì GV phải hướng dẫn HS kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học của
mình. Việc kiểm tra đánh giá không chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức,
lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích óc sáng tạo, rèn luyện khả năng
phát hiện và giải quyết các vấn đề trong thực tế.
Đối với PPDH tích cực, khi trên lớp, HS hoạt động là chính, GV ít hoạt động,
chỉ ở vai trò tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của HS. Tuy nhiên, trước khi lên
lớp, GV đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều khi thiết kế bài DH mới có thể
thực hiện được vai trò là người gợi mở, xúc tác, cố vấn, trọng tài trong các hoạt
động khám phá, tranh luận của HS.
1.1.4.2. Vai trò của phiếu học tập trong DH phát huy tính tích cực nhận
thức của học sinh
Việc đổi mới PPDH hiện nay đều hướng tới mục tiêu phát huy tính tích cực
nhận thức của HS. Hầu hết các nhà nghiên cứu giáo dục đều cho rằng PPDH hiệu
quả nhất là PPDH trong đó đề cao hoạt động chủ động, tích cực, sáng tạo của HS.
Để thực hiện được PPDH tích cực đó, đáp ứng được mục tiêu đổi mới PPDH, một
trong những điều kiện quan trọng cần phải có, đó là phương tiện DH phải được đáp
ứng đầy đủ.
24
PHT là một phương tiện DH do GV tự thiết kế bao gồm những nhiệm vụ học
tập được trình bày một cách logic, khoa học, trong đó GV đã tính toán kĩ từng bước
nhỏ, vừa sức với HS để các em có thể tự làm được, qua đó có thể tự mình chiếm
lĩnh kiến thức mới. PHT đồng thời cũng là công cụ để GV tổ chức các hoạt động
học tập cho HS. HS sử dụng PHT như một tài liệu học tập để thực hiện các nhiệm
vụ học tập được giao nhằm lĩnh hội kiến thức mới. Thông qua các hoạt động cá
nhân hay hoạt động nhóm, HS rèn luyện được kỹ năng học tập độc lập hay học tập
hợp tác, kỹ năng trình bày ý kiến, thảo luận,
Khi sử dụng PHT, HS phải tự nghiên cứu SGK và các tài liệu tham khảo, mọi
HS phải tự thực hiện nhiệm vụ được giao trong PHT, hạn chế được thói quen ỷ lại,
dựa dẫm của đa số HS kém và trung bình. Trong lúc HS tiến hành các hoạt động
học tập bằng tay, các biến đổi sinh hóa được diễn ra một cách mạnh mẽ, sâu sắc
trong não của các em, giúp các em hiểu sâu và nhớ lâu bài học. Trong quá trình thảo
luận để hoàn thành phiếu, HS được tự do trình bày ý kiến của mình trước lớp, qua
đó sẽ bộc lộ những quan niệm của HS, từ đó GV sẽ có hướng khắc phục các quan
niệm của HS, đặc biệt là những quan niệm sai lầm, không chính xác. Đồng thời, khi
tiếp nhận những ý kiến đóng góp, sửa đổi của các HS khác trong nhóm, lớp, của
GV, các em sẽ phần nào tự đánh giá được kết quả làm việc của mình.
Mặt khác, trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ trong PHT, qua quan sát,
GV có thể thu nhận được thông tin về năng lực, thái độ học tập của HS để có biện
pháp uốn nắn kịp thời. Đồng thời, qua các sản phẩm của quá trình làm việc bằng tay
của HS, GV có được nguồn thông tin phản hồi trung thực hơn, từ đó điều chỉnh
được PPDH của mình.
Như vậy, việc sử dụng PHT đóng một vai trò quan trọng trong DH phát huy
tính tích cực nhận thức của HS. Do đó, việc nghiên cứu thiết kế và đưa vào sử dụng
PHT trong DH VL là rất quan trọng và cần thiết.
1.2. Đặc điểm tâm sinh lý và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12
THPT
HS THPT thuộc lứa tuổi thanh niên, ở lứa tuổi này, các em đã có sự hoàn
thiện về mặt thể chất và sự phát triển về trí tuệ. Trong giai đoạn này, hệ xương phát
triển hoàn thiện, cơ bắp phát triển mạnh, nhất là các em HS nam, hệ tim mạch và hệ
25