Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại tổng công ty công trình giao thông i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.51 KB, 87 trang )

Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
LỜI MỞ ĐẦU
Khi tham gia hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, cũng giống như các nước bạn -
Việt Nam không thể nằm ngoài vòng quay của bánh xe lịch sử. Các doanh nghiệp
trong nước hiện nay, cũng đang phải đối mặt với những khó khăn mang tính thời đại.
Muốn đứng vững trên thị trường, vào lúc này, không còn cách nào khác là doanh
nghiệp phải xây dựng được phương thức kinh doanh thích hợp. Một trong những công
cụ giúp doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường chính là giá thành. Hạ giá thành luôn
là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp, vậy để đạt được mục tiêu này, doanh
nghiệp phải tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách khoa
học và hợp lý.
Trong thời gian tìm hiểu thực tế Tại đơn vị xây dựng thuộc Công Trình Giao
Thông I Thanh Hóa-Công ty cổ phần, với nhận thức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là khâu đặc biệt quan trọng trong công tác kế toán, cần có
được hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tiễn để phục vụ công tác hạch toán kế toán
tại công ty. Em đã quyết định lựa chọn đề tài “Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại Tổng công trình giao thông I Thanh Hóa-Công ty cổ phần” làm
đề tài nghiên cứu cho chuyên đề cuối khóa của mình.
Kết cấu của gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Tổng
công trình giao thông I Thanh Hóa-Công ty cổ phần.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại Tổng công trình giao thông I Thanh Hóa-Công ty cổ
phần.
Thanh Hoá, ngày 14 tháng 04 năm 2012
GVHD: Võ Thị Minh SVTH: Hàn Thị Lan 1
Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP


XÂY DỰNG
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN
VIỆC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Xây lắp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền kinh tế, là quá trình
xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo nhà cửa, cầu đường, nhà máy….Sản phẩm xây lấp
chính là những công trình, hạng mục công trình được kết cấu bởi những vật tư, thiết bị
xây lắp do tác động của lao động xây lắp và gắn liền với những địa điểm cố định như
mặt đất, mặt nước, không gian.
Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng đến việc tổ chức công tác kế toán chi phí,
giá thành thể hiện rõ ở những nội dung sau:
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình xây
lắp, các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hay nhóm
công trình, các đơn vị thi công( xí nghiệp, đội thi công xây lắp).
- Đối tượng tính giá thành có thể là công trình, hạng mục công trình xây lắp, các
giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hoàn thành.
- Phương pháp tập hợp chi phí: Tùy theo điều kiện cụ thể, có thể vận dụng phuơng
pháp tập hợp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp
- Phương pháp tính giá thành thường áp dụng: Phương pháp tính giá thành theo
đơn đặt hàng, phương pháp tính giá thành trực tiếp, phương pháp hệ số hoặc tỷ lệ và
phương pháp tính giá thành theo định mức.
- Chi phí trong giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm các chi phí được
phân loại theo mục đích, công dụng: đó là chi phí vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công
trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Điều này xuất phát
từ phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản. Dự toán được lập theo từng công
GVHD: Võ Thị Minh SVTH: Hàn Thị Lan 2
Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
trình, hạng mục công trình và lập theo tựng khoản mục chi phí. Đây là căn cứ để có
thể so sánh, kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán.
- Giá thành sản phẩm xây lắp phân biệt thành: Giá thành khối lượng xây lắp hoàn

thành và giá thành công trình hoặc hạng mục công trình
- Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp phải xem xét đến
phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa nhà thầu và bên giao thầu.
1.2. CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
Hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như hoạt động thi công xây lắp nói
riêng là quá trình tiêu dùng các yếu tố sản xuất kinh doanh (tư liệu lao động, đối tượng
lao động và sức lao động) để tạo ra các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng của xã hội. Trong quá trình này, việc tiêu dùng một bộ phận nguồn lực của
doanh nghiệp đã khiến phát sinh chi phí.
Như vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được hiểu một cách trừu
tượng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động được vật hoá và
các hao phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi công
trong một thời kì nhất định.
Nhận thức về chi phí có thể khác nhau về quan điểm, góc độ, hình thức thể hiện
chi phí nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung: chi phí là phí tổn tài nguyên, vật
chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, cụ thể ở đây là hoạt động thi công xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng. Đây
chính là bản chất kinh tế của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí được phân loại theo mục đích và công dụng
kinh tế của chi phí. Theo cách phân loại này, những chi phí có cùng mục đích cùng
công dụng kinh tế sẽ được xếp chung vào cùng loại. Cụ thể bao gồm có:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử
dụng trực tiếp trong từng hoạt động sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu
chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu sử dụng luân chuyển, vật kết
GVHD: Võ Thị Minh SVTH: Hàn Thị Lan 3
Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
cấu liên quan trực tiếp đến quá trình thi công xây lắp và cấu thành thực thể nên cơ sở
vật chất của công trình như sắt thép, ciment, vôi, bêtông đúc sẵn, panen, thiết bị vệ

sinh, bông gió, …. Như vậy, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chính là giá thực tế
nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp thi công xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm tiền lương của công nhân trực tiếp thực
hiện quá trình thi công xây lắp bất kể công nhân trong định biên hay ngoài định
biên lao động của doanh nghiệp. Trong xây lắp, do tính chất không ổn định, khoản
mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo lương tính vào
chi phí như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và cả trích trước tiền
lương nghỉ phép của công nhân thi công xây lắp. Đồng thời cũng không được tính vào
chi phí nhân công trực tiếp những khoản chi phí tiền lương của công nhân khuân vác,
vận chuyển, … vật tư ngoài phạm vi quy định.
- Chi phí sử dụng máy thi công : bao gồm toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp và
gián tiếp đến quá trình vận hành máy thi công ngoài hiện trường như chi phí về
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, tiền lương của công nhân vận hành, phục vụ máy thi
công, chi phí khấu hao máy, chi phí vận chuyển xe máy, chi phí sửa chữa thường
xuyên, sửa chữa lớn, các chi phí dịch vụ, điện nước liên quan đến vận hành xe máy …
Điểm đặc biệt cần lưu ý chi phí sử dụng máy thi công cũng không bao gồm không bao
gồm khoản trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công nhân
vận hành xe máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung : bao gồm toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến thi
công xậy lắp ngoài công trường không bao gồm các khoản mục chi phí trên như :
Chi phí nhân viên phục vụ, quản lý thi công xây lắp ngoài hiện trường như tiền
lương, các khoản trích theo lương tính vào chi phí như kinh phí công đoàn, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế của toàn bộ nhân viên trực tiếp thi công xây lắp, vận hành máy
móc thiết bị và phục vụ thi công xây lắp ngoài hiện trường ;
Chi phí nguyên vật liệu phục vụ thi công xây lắp ngoài hiện trường ;
Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho thi công xây lắp như ván khuôn đà giáo, cuốc
thuổng, dụng cụ cầm tay, … ;
Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ thi công xây lắp ngoài hiện trường ;
GVHD: Võ Thị Minh SVTH: Hàn Thị Lan 4
Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chi phí dịch vụ thuê ngoài liên quan đến việc thi công xây lắpngoài hiện trường
như điện, nước, hơi gió, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm thi công ;
Các chi phí khác bằng tiền liên quan đến thi công xây lắp ngoài công trường như
chi phí tát nước vét bùn, chi phí lán trại tạm thời, chi phí vận chuyển vật tư ngoài
phạm vi qui định, chi phí đo đạc, chi phí bảo dưỡng bêtông, tiền ăn giữa ca và chi phí
ytế…
Dựa vào cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp có thể thấy
được quy trình vận động của chi phí trong doanh nghiệp; cung cấp cơ sở cần thiết để
lập giá thành kế hoạch; xác định đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, tính
đúng đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm; là cơ sở để lập báo cáo kế toán, tài
liệu chi phí sản xuất theo khoản mục; là cơ sở quan trọng để phân tích chi phí sản xuất,
cung cấp các thông tin hữu dụng cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Đây là cách phân
loại chi phí sản xuất kinh doanh được các doanh nghiệp xây lắp áp dụng phổ biến hiện
nay.
1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp
Trong sản xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành sau đây:
Giá thành dự toán : là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá
thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức đơn giá chi phí do Nhà nước quy
định (đơn giá bình quân khu vực thống nhất). Giá thành này nhỏ hơn giá trị dự toán ở
phần thu nhập chịu thuế tính trước thuế và giá trị gia tăng đầu ra:
Giá thành kế hoạch : Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công. Giá thành
kế hoạch thường nhỏ hơn giá thành dự toán xây lắp ở mức hạ giá thành kế hoạch.
Giá thành thực tế : Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành
sản phẩm xây lắp. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản
xuất đã tập hợp được cho sản phẩm xây lắp thực hiện trong kì. Giá thành công trình
GVHD: Võ Thị Minh SVTH: Hàn Thị Lan 5
Giá trị dự toán
công trình, hạng
mục công trình

=
Giá thành dự toán
công trình, hạng
mục công trình
+
Thu nhập chịu
thuế tính trước
+
Thuế GTGT
đầu ra
Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị thiết bị đưa vào lắp đặt, bởi vì thiết bị này
thường do đơn vị chủ đầu tư bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu xây lắp.
1.3. ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh và được tập hợp theo phạm vi, giới hạn đó. Trong quá trình sản xuất,
các chi phí sản xuất thường phát sinh ở nhiều địa điểm (tổ, đội, phân xưởng ). Để xác
định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào các yếu tố
sau:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất,
đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu khả năng, trình độ quản lý, trình độ
hạch toán của doanh nghiệp.
Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình, từng giai đoạn hoàn
thành quy ước, từng đơn vị đặt hàng hay tổ đội sản xuất.
1.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm có thể là công trình, hạng mục công trình xây

lắp, các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hoàn
thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức
sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng yêu cầu
quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành đều là các công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn quy ước của hạng
GVHD: Võ Thị Minh SVTH: Hàn Thị Lan 6
Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
mục công trình có giá trị dự toán riêng
Đối với các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp xác định theo các đối
tượng kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
theo đối tượng đã xác định.
Nói tóm lại, đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành trong doanh
nghiệp xây lắp luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Xác định đối tượng tập hợp chi
phí chính xác là tiền đề để xác định đối tượng tính giá thành và tính giá thành đúng
đắn, hợp lý.
1.4. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung, các doanh nghiệp xây lắp nói
riêng hiện nay sử dụng 2 phương pháp tập hợp chi phí như sau:
* Phương pháp trực tiếp
- Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp
đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Ví dụ như: Chi phí nguyên liệu chính
mua cho công trình A, Chi phí nhân công cho công trình A Nói tóm lại, đây là những
loại chi phí liên quan đến từng đối tượng cụ thể (Công trình A).
- Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán kế toán một

cách cụ thể, tỷ mỷ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống
sổ kế toán theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có như vậy mới
đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác, kịp
thời, đầy đủ.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp
- Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí
phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không
thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó. Ví dụ: chi phí điện, nước
cho đội xây dựng ( Đội 1, đội 2, đội 3).
GVHD: Võ Thị Minh SVTH: Hàn Thị Lan 7
Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
- Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế toán tiến
hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát
sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa
chọn tiêu thức phân bổ phù hợp và tiến hành phân bổ cho từng đối tượng có liên quan
theo công thức sau:

= Trong đó : Ci = H x Ti

Ghi chú :
+ H : Hệ số phân bổ chi phí
+ C : Là tổng chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng
+ T : Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí
+ Ci : Phần chi phí phân bổ cho từng đối tượng
+ Ti : Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phần bổ cho phí của từng đối
tượng i.
1.4.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung : Chi phí vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các
cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực
thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp

như: Sắt thép, xi măng, gạch gỗ, cát, đá, sỏi Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu
sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình. Chi phí vật liệu
thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp.
* Phương pháp tập hợp chi phí:
- DN áp dụng phương pháp trực tiếp cho những chi phí vật liệu sử dụng cho một
công trình, hạng mục công trình cụ thể . Các chi phí vật liệu chi cho công trình nào thì
tính trực tiếp cho công trình đó.
- DN áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp trong điều kiện vật liệu sử dụng cho
việc xây dựng nhiều hạng mục công trình, khi đó kế toán có nhiệm vụ xác
GVHD: Võ Thị Minh SVTH: Hàn Thị Lan 8
T
C
H
Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
đinh tiêu thức phân bổ hợp lý và tính chi phí vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng
hạng mục công trình riêng lẻ.
Công thức phân bổ như sau
* Chứng từ kế toán sử dụng : Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho vật liệu, phiếu chi,
giấy tạm ứng
* Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng TK “621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình,
từng hạng mục xây lắp.
GVHD: Võ Thị Minh SVTH: Hàn Thị Lan 9
Chi phí phân bổ cho
từng đối tượng
Tiêu thức phân bổ cho
từng đối tượng
x
Tồng chi phí VL cần
phân bổ

Tổng tiêu thức phân
bổ
=
Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
* Trình tự hạch toán kế toán
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

GVHD: Võ Thị Minh SVTH: Hàn Thị Lan 10
Tk 632
TK1541
TK 152
NVL không dùng hết
nhập lại kho
TK 111,112,131
TK 152
TK 133
TK 141(1413)
TK 621
Mua NVL nhập kho
NVL xuất dùng cho
sản xuất
Thuế GTGT được
khấu trừ
CP NVL dùng cho SX khi quyết
toán TƯ KLXL GK nội bộ
K/c chi phí NVL
trực tiếp
Mua NVL không qua kho
CP NVL TT vượt trên
mức bình thường

Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1.4.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
*Nội dung : Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm : Tiền lương, tiền công phải trả
cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây
lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong
phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi
công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
* Phương pháp tập hợp chi phí
- DN áp dụng phương pháp trực tiếp cho những chi phí nhân công sử dụng cho
một công trình, hạng mục công trình cụ thể . Các chi phí nhân công liên quan đến công
trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó.
- DN áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp trong điều kiện sản xuất không cho
phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế
toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng theo tiêu thức phân bổ
phù hợp.
* Chứng từ kế toán : Hợp đồng giao khoán nhân công, hợp đồng lao động thời
vụ, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phiếu chi
* Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng TK “622- Chi phí nhân công trực tiếp”.
* Trình tự hạch toán kế toán
GVHD: Võ Thị Minh SVTH: Hàn Thị Lan 11
Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Sơ đồ 1.2 : Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 622
TK 334 TK 154
Tiền lương phải trả cho công Cuối kỳ kết chuyển
nhân trực tiếp thi công xây lắp CPNCTT
TK 334,111,331 TK 632
Tiền lương thuê ngoài công Kết chuyển CPNC vượt
nhân trực tiếp thi công xây lắp trên mức bình thường.
TK 141

Khi quyết toán thanh toán tạm ứng
về giá trị xây lắp giao khoán
hoàn thành.
1.4.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
* Nội dụng : Máy thi công là loại xe máy chạy bằng động lực (điện, xăng, dầu,
khí nén, ) đuợc sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: máy trộn bê
tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc…Các loại phương tiện này
doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài.Chi phí sử dụng máy thi công là toàn
bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện
khối lượng công việc xây lắp bằng máy. Được chia thành 2 loại:
Chi thường xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi
công được tính thẳng vào giá thành của ca máy như tiền lương của công nhân trực tiếp
điều khiển xe máy, chi phí về nhiên liệu, vật liệu dùng cho xe máy thi công, khấu hao
và sữa chữa thường xuyên xe máy thi công.
Chi tạm thời: là những khoản chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy
như: chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công khi di chuyển từ công trường
GVHD: Võ Thị Minh SVTH: Hàn Thị Lan 12
Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
này đến công trường khác…Những chi phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trước
theo kế hoạch cho nhiều kỳ.
Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức bộ máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ
chức kế toán thì chi phí sử dụng máy hoặc khối lượng của ca máy hoàn thành được
hạch toán giống như bộ phận sản xuất phụ. Chi phí sử dụng máy thi công tính cho các
công trình có thể tính theo giá thành thực tế của ca máy hoặc khối lượng do máy đã
hoàn thành hay tính khoán nội bộ.
Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà giao máy
thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng máy thi công được
hạch toán tương tự như chi phí SXC.
- Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng loại máy
hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục đã quy định.

− Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng,
phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ/máy hoặc giá thành 1 ca/máy hoặc 1 đơn vị công
việc hoàn thành.
* Phương pháp tập hợp chi phí
- DN áp dụng phương pháp trực tiếp trong trường hợp máy thi công được sử dụng
cho công trình, hạng mục công trình cụ thể.
- DN áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp trong trường hợp máy thi công được
sử dụng cho nhiều công trình, hạng mục công trình. Khi đó, kế toán phải tính toán, xác
định tiêu thức phân bổ phù hợp để xác định chi phí cụ thể cho từng đối tượng kế toán.
* Chứng từ kế toán : Hợp đồng thuê máy thi công, bảng trích khấu hao máy thi
công,
* Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng TK “623- Chi phí sử dụng máy thi
công”. TK này có 6 TK chi tiết là:
- TK 6231 : Chi phí nhân công
- TK 6232 : Chi phí vật liệu Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công
- TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK6238 : Chi phí bằng tiền khác
* Trình tự hạch toán kế toán
GVHD: Võ Thị Minh SVTH: Hàn Thị Lan 13
Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
1.4.5. Kế toán chi phí sản xuất chung
* Nội dung : Là những chi phí có liên quan đếc việc tổ chức, phục vụ và quản lý
thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung là
chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián
tiếp với các đối tượng xây lắp như: tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho
công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng
cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.

* Phương pháp tập hợp chi phí
GVHD: Võ Thị Minh SVTH: Hàn Thị Lan 14
TK 334,111
TK 154
TK 623
TK 52,111,331
TK 214 TK 133
Lương phải trả cho CNV
điều khiển máy thi công
Chi phí NVL, CCDC,
dùng cho máy thi công
Khấu hao máy thi công
Chi phí sử dụng
máy thi công
CP SD MTC vượt trên
mức bình thường
TK 1413
Ghi nhận CP SD MTC khi QT
KLXL khoán nội bộ hoàn
thành
TK632
Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
- DN áp dụng phương pháp trực tiếp trong trường hợp chi phí sản xuất chung
được sử dụng cho công trình, hạng mục công trình cụ thể.
- DN áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp trong trường hợp chi phí sản xuất
chung liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp khác nhau. Khi đó, kế toán phải tính toán,
xác định tiêu thức phân bổ phù hợp để xác định chi phí cụ thể cho từng đối tượng kế
toán.
* Chứng từ kế toán : Hóa đơn tiền điện (dùng cho đội thi công), Bảng tính
lương cho nhân viên quản lý đội xây dựng,

* Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng TK “627- Chi phí sản xuất chung”. Tài
khoản này có 6 TK cấp 2 là :
TK6271 : Chi phí nhân viên PX.
TK6272: Chi phí vật liệu
TK6273: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278: Chi phí b»ng tiÒn khác
* Trình tự hạch toán kế toán
GVHD: Võ Thị Minh SVTH: Hàn Thị Lan 15
Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung

TK 111,112,152
Các khoản thu giảm chi
GVHD: Võ Thị Minh SVTH: Hàn Thị Lan 16
TK 154
TK 1413
Ghi nhận CP SXC khi QTKL
khoán xây lắp nội bộ hoàn
thành
TK627
TK334, 338
TK152,153, 142
TK214
TK335
TK111, 112, 331
TK133
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Định phí SXC không được

phân bổ
Lương nhân viên quản lý
và các khoản trích theo lương
Xuất kho NVL, CCDC…
cho đội quản lý XD
Chi phí KHTSCĐ
Các khoản trích trước
Kết chuyển CPSXC
TK 632
Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1.4.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Theo quy định của Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, đối với hoạt động xây lắp chỉ
áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
nên Tài khoản 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dùng để tập hợp chi phí sản
xuất, kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp.
Sơ đồ 1.5 : Trình tự hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 154
DDĐK
TK 621 TK 111
Kết chuyển CPNVLTT Giá trị vật tư, phế liệu thu
hồi trong quá trình thi công
TK 622 bán ra ngoài.
Kết chuyển CPNCTT TK 152
TK 623 Giá trị vật tư, phế liệu
Kết chuyển hoặc phân thu hồi nhập kho.
bổ chi phí SDMTC TK 138
TK 627 Giá trị các khoản thiệt hại
Kết chuyển hoặc phân phá đi làm lại do bên thi
bổ chi phí sản xuất chung công chịu. TK 155
Giá thành thực tế của CT,

HMCT hoàn thành chờ bán.
TK 632
Giá thành thực tế của CT,
HMCT hoàn thành bàn giao.
DDCK
Phần chi phí SXC cố định do hoạt động dưới mức công suất
GVHD: Võ Thị Minh SVTH: Hàn Thị Lan 17
Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1.5. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP.
Trong xây lắp, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cũng tuân thủ những nguyên lý,
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang , do đặc thù của xây lắp, khi đánh giá sản
phẩm dở dang cần chú ý những vấn đề cụ thể như sau :
- Đối với những công trình xây lắp bàn giao một lần, chi phí dở dang cuối kỳ
thường được đánh giá theo chi phí thực tế :
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
=
Tổng chi phí vật tư trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí
sản xuất chung thực tế phát sinh
- Đối với những công trình bàn giao nhiều lần, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ có
thế đánh giá bằng một trong hai phương pháp sau :
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán :
Giá trị dự toán được tính ở đây bao gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dựng máy thi công, chi phí sản xuất chung theo dự
toán.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí dự toán :
GVHD: Võ Thị Minh SVTH: Hàn Thị Lan 18
Chi phí

sản xuất
dở dang
cuối kỳ
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
Giá trị dự toán
của khối lượng
công việc hoàn
thành
Giá trị dự toán
của khối lượng
công việc dở
dang cuối kỳ
Giá trị dự toán
của khối lượng
công việc dở
dang cuốí kỳ
=
+
+
x
Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ
= + x Chí phí dự toán
của khối lượng

công việc dở dang
cuốí kỳ
dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ
của khối lượng công
việc hoàn thành
của khối lượng công
việc dở dang cuối kỳ
1.6.CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về
chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực
tế của sản phẩm xây lắp đã hoàn thành theo cac yếu tố chi phí hoặc các khoản mục giá
thành trong kỳ tính giá thành xây lắp đã được xác định. Trong các doanh nghiệp xây
lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau:
* Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí trùng
với đối tượng tính giá thành. Theo phương pháp này, tất cả chi phí tập hợp trực tiếp
GVHD: Võ Thị Minh SVTH: Hàn Thị Lan 19
Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
được cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho tới khi hòan thành
chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó.
Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ nhưng có
khối lượng công tác hoàn thành bàn giao trong kỳ thì:

Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo từng công trình nhưng giá thành
tính riêng cho từng hạng mục công trình hoặc theo từng giai đoạn hoàn thành thì kế
toán sẽ căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đuộc và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định
cho từng hạng mục công trình hoặc giai đoan hoàn thành để tính ra giá thành thực tế.
Nếu hạng mục công trình hoặc giai đoạn hoàn thành có thiết kế khác nhau, dự toán
khác nhau nhưng cùng thi công trên một địa điểm, domột công trình đảm nhận nhưng
không có điều kiện quản lý, theo dõi sử dụng các loại chi phí cho từng hạng mục công

trình, khi đó giá thành thực tế của từng hạng mục công trình được tính bằng công thức
sau:

Phương pháp này có ưu điểm dễ tính toán, cung cấp kịp thời số liệu giá thành
trong mỗi kỳ báo cáo, phù hợp với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản
đơn, sản xuất sản phẩm mang tính chất đơn chiếc. Do đó phương pháp này được sử
dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
GVHD: Võ Thị Minh SVTH: Hàn Thị Lan 20
Giá thành của
KLXL hoàn
thành bàn giao
Chi phí thực tế
dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế
phát sinh trong kỳ
Chi phí thực tế
dở dang cuối kỳ
= + _
Hệ số phân bổ
=
Tổng chi phí của các HMCT
Tổng chi phí dự toán của tất cả các
HMCT
x
100 %
Giá thành thực tế của từng
hạng mục công trình
=
Chi phí dự toán của từng

hạng mục công trình
x Hệ số phân bổ
Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Theo phương pháp này, các doanh nghiệp xây lắp mở riêng cho mỗi đơn đt hàng
một bảng tính giá thành. Hàng tháng, căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế phát sinh
được tập hợp theo từng đơn đặt hàng trong sổ kế toán chi tiết để ghi sang bảng tính giá
thành. Khi hoàn thành đơn đặt hàng, kế toán tổng cộng chi phí đã tập hợp được trong
bảng tính giá thành để tính ra giá thành cho từng đơn đặt hàng.
* Phương pháp tính giá thành theo định mức
Theo phương pháp này, giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được tính như
sau:
Trong đó:
+ Chênh lệch do thay đổi định mức là chênh lệch giữa giá thành theo định mức
mới và giá thành theo định mức cũ. Trong thực tế, do việc thay đổi định mức thường
vào đầu tháng nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cẩn thực hiện
đối với sản phẩm dở dang đầu kỳ.
+ Chênh lệch do thoat ly định mức được xác định như sau:
Phương pháp này có tác dụng hữu hiệu trong việc kiểm tra tình hình thực hiện
định mức, dự toán chi phí sản xuất (thông qua các chênh lệch định mức, chênh lệch
thoát ly định mức) và còn giúp giảm bớt các khối lượng ghi chép, tính toán của kế
toán. Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có quy
trình công nghệ ổn định, có hệ thống các định mức kinh tế kĩ thuật và dự toán chi phí
hợp lý.
* Phương pháp hệ số
Phương pháp này chỉ khác với phương pháp tỷ lệ là các hạng mục hoàn thành
được xác định hệ số quy đổi. Như vậy sau khi tính giá thành thực tế của công trình,
GVHD: Võ Thị Minh SVTH: Hàn Thị Lan 21
Giá thành thực tế
của sản phẩm xây
lắp

Giá thành định
mức của sản
phẩm xây lắp
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
Chênh lệch do
thoát ly định
mức
=
+
+
Chênh lệch do thoát ly
định mức
Chi phí thực tế theo
từng khoản mục
Chi phí định mức theo
từng khoản mục
=
_
Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xác định giá thành hạng mục công trình chuẩn và sau đó xác định giá thành từng hạng
mục công trình theo hệ số quy đổi .
1.7. HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO KẾ TOÁN SỬ DỤNG
TRONG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, hiện nay các doanh nghiệp được áp dụng
một trong năm hình thức kế toán sau :
- Hình thức kế toán Nhật ký chung ;
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ ;

- Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ ;
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái ;
- Hình thức kế toán trên máy vi tính. (gọi tắt là kế toán máy)
Cụ thể khi xét vào phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
thì mỗi hình thức kế toán có các mẫu sổ như sau :
Tất cả các hình thức kế toán đều giống nhau về các sổ kế toán chi tiết. Cụ thể :
 Sổ kế toán chi tiết TK 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ;
 Sổ kế toán chi tiết TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp ;
 Sổ kế toán chi tiết TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công ;
 Sổ kế toán chi tiết TK 627-Chi phí sản xuất chung ;
 Sổ kế toán chi tiết TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ;
Nhưng khác nhau về sổ kế toán tổng hợp. Cụ thể :
Hình thức
kế toán
Sổ kế toán tổng
hợp
Nhật ký
Chung
- Sổ Nhật ký chung ; Sổ nhật ký đặc biệt.
-Sổ cái các TK 621, 622, 623, 627, 154 theo hình thức
Nhật ký chung.
GVHD: Võ Thị Minh SVTH: Hàn Thị Lan 22
Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Chứng từ ghi sổ
-Chứng từ ghi sổ ;
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ;
-Sổ cái các TK 621, 622, 623, 627, 154 theo hình thức
CT – GS.
Nhật ký
Chứng từ

-Bảng kê số 4 ;
-Nhật ký chứng từ số 7 ;
-Sổ cái các TK 621, 622, 623, 627, 154 theo hình thức
NKCT
Nhật ký- Sổ cái -Nhật ký sổ cái.
(*) Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm :
- Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01- DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu số B02- DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03- DN)
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09- DN)
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
TỔNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I THANH HÓA- CÔNG
TY CỔ PHẦN
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I
THANH HÓA-CÔNG TY CỔ PHẦN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty : Tổng công ty CTGT I – Thanh Hóa
Địa chỉ trụ sở chính: Núi I – Xã Đông Lĩnh – Huyện Đông Sơn – Tỉnh Thanh Hóa
SĐT : 0373.820.125 - 0373.940.502 Fax: 0373.820.236
GVHD: Võ Thị Minh SVTH: Hàn Thị Lan 23
Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Tài khoản VNĐ tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát triển (BIDV) và ngân hàng
Vietcombank TP.Thanh Hoá
Mã số thuế: 2800803835
Vốn điều lệ : 7.000.000.000 đồng
Quyết định thành lập
Công ty công Trình Giao Thông I Thanh Hóa nằm trên con đường km3, Quốc lộ
45, Núi 1 –Xã Đông Lĩnh – Huyện Đông Sơn – TP Thanh Hóa.Tiền thân đầu tiền là
công ty Mặt Đường được thành lập vào tháng 7/1969.Trong giai đoạn 1969 -1979, do

tình hình thực tế lúc bấy giờ công ty đã gặp nhiều khó khăn như lực lượng quá đông,
phương tiện cũ nát, máy móc lạc hầu, thi công các công trình chủ yếu là thủ công nên
năng xuất thấp,chất lượng kém. Đến năm 1980 công ty đã đổi tên thành công ty giải
phóng mặt đường.
Đến ngày 31/10/1992 công ty được thành lập và đổi tên thành công ty Công
Trình Giao Thông I, và được thành lập theo quyết định số 1349-TC/UBTH của Chủ
Tịch UBND Tỉnh Thanh Hóa
GVHD: Võ Thị Minh SVTH: Hàn Thị Lan 24
Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Trích số liệu của một số chỉ tiêu kinh tế trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh
(2009 => Quý 1 năm 2011) : (ĐVT: VN đồng)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
Quý 1 Năm
2011
Doanh thu BH và CCDV 4.597.214.675 8.765.071.253 1.873.162.250

Trích số liệu trên bảng Cân đối kế toán quý 1 năm 2011
( ĐVT: VN đồng)
Các chỉ tiêu Quý 1 năm 2011 Năm 2010
A. Tài sản ngắn hạn 2.985.377.553 3.267.105.559
B. Tài sản dài hạn 1.357.110.886 1.453.610.886
Tổng tài sản 4.342.488.439 4.720.716.445
A. Nợ phải trả 973.772.672 1.379.200.347
B. Vốn chủ sở hữu 3.368.715.797 3.341.516.098
Tổng nguồn vốn 4.342.488.439 4.720.716.445
GVHD: Võ Thị Minh SVTH: Hàn Thị Lan 25

×