Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

hoàn thiện công tác kế toán thuế gtgt tại công ty cổ phần xây dựng tiến đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.55 KB, 99 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài kế toán thuế GTGT
Trong những năm gần đây, với sự đổi mới và phát triển của đất nước ta đã
chứng minh được hiệu quả trong điều hành chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Để thực hiện được sự đổi mới trước hết Đảng và Nhà nước ta cần đổi mới trong hệ
thống pháp luật. Trong đó, đổi mới về Thuế là một trong những nội dung quan trọng
trong chương trình đó. Hiện nay ở nước ta,Thuế GTGT và thuế TNDN là hai loại thuế
phổ biến. Vì vậy, tổ chức công tác kế toán được hiệu quả với hai loại thuế này là rất
cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Công tác thanh toán thuế GTGT giúp doanh
nghiệp tính ra số thuế GTGT phải nộp cho Nhà nước để làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà
nước đồng thời giúp doanh nghiêp xác dịnh được số thuế GTGT được hoàn lại hay
được miễn giảm nhằm đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp. Tuy nhiên thuế GTGT là
một vấn đề nhạy cảm trong doanh nghiệp nó ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của
mỗi doanh nghiệp. Hơn nữa, quá trình hoàn thiện nên công tác kế toán thuế GTGT
trong doanh nghiệp còn nhiều hạn chế và vướng mắc.
Nhận thức sâu sắc về vai trò của kế toán thuế, đặc biệt là kế toán thuế GTGT
nên trong thời gian thực tập tại công ty CPXD Tiến Đạt, được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các cô chú, anh chị trong công ty đặc biệt là phòng Tài chính kế toán , cộng với
những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập trên ghế nhà trường và sự
hướng dẫn của cô giáo Th.s Đỗ Thị Hạnh em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu về công tác
kế toán thuế GTGT. Vì những lý do đó em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “ Hoàn
thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần xây dựng Tiến Đạt” để làm
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận để lảm rõ bản chất của thuế GTGT, nghiên
cứu cách tính toán, lên sổ và quyết toán thuế cho cơ quan thuế của kế toán thuế GTGT
theo chuẩn mực kế toán.
- Khảo sát thực trạng kế toán tại doanh nghiệp thực tập và vận dụng lý luận về
kế toán thuế GTGT vào nghiên cứu thực tiễn công tác kế toán tại công ty CPXD Tiến


SVTH: Nguyễn Thùy Dung – Lớp DHKT6TH Trang 1
PHOTO QUANG TUẤN
ĐT: 0972.246.583 & 0166.922.4176
Gmail: ; Fabook: vttuan85
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
Đạt, từ đó xác định những tồn tại, còn thiếu xót trong công tác kế toán, góp phần hoàn
thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu kế toán Thuế GTGT.
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán thuế
GTGT trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh và các biện pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công ty CPXD Tiến Đạt chuyên xây dựng các
công trình kiến trúc, giao thông thủy lợi, từ đó xác định mô hình tổ chức công tác kế
toán thuế GTGT trên cơ sở công ty đang áp dụng hệ thống hạch toán kế toán, đồng
thời cải tiến để hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán cho doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu là kế toán thuế GTGT tại công ty CPXD Tiến Đạt năm
2012.
1.4. Phương pháp nghiên cứu kế toán thuế GTGT.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: tham khảo tài liệu, các nguyên tắc, chuẩn
mực kế toán hiện hành.
- Phương pháp chứng từ kế toán: dùng để thu thập thông tin kế toán.
- Phương pháp tài khoản kế toán: dùng để hệ thống hóa hệ thống thông tin kế
toán.
- Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán: tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán
theo các chỉ tiêu tài chính cần thiết.
1.5. Kết cấu nội dung chuyên đề
Chuyên đề gồm những nội dung chính như sau:
Chương I: Tổng quan về đề tài nghiên cứu thuế GTGT\
Chương II: Cơ sở lý luận chung về kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp
xây lắp.
Chương III: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty Cổ phần Xây

dựng Tiến Đạt.
Chương IV: Hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công ty Cổ phần Xây
dựng Tiến Đạt.
SVTH: Nguyễn Thùy Dung – Lớp DHKT6TH Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT
2.1. Một số khái niệm về thuế GTGT
2.1.1. Khái niệm
Thuế GTGT là loại thuế gián thu trên khoản giá trị tăng thêm của hang hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT tính trên giá bán chưa có thuế GTGT. Người sản xuất, cung ứng
hang hóa, dịch vụ có trách nhiệm thu hộ và nộp hộ người tiêu dùng. Người tiêu dùng
mua sản phẩm với giá đã có thuế GTGT, vì vậy người tiêu dùng chính là người chịu
khoản thuế này.
2.1.2. Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam ( bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài), trừ những đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
2.1.3. Người nộp thuế GTGT
Người nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa
,dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức
kinh doanh và các cá nhân tổ chức nhập khẩu hang hóa mua dịch vụ từ nước ngoài
chịu thuế GTGT gọi là ( người nhập khẩu) bao gồm:
+ Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
doanh nghiệp và Luật hợp tác xã.
+ Các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân
dân, các tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp
tác kinh doanh theo Luật Đầu tư, các tổ chức cá nhân nước ngoài hoạt động kinh

doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân ơ Việt Nam.
+ Cá nhân , hộ gia đình nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác
có hoạt động sản xuất kinh doanh nhập khẩu.
SVTH: Nguyễn Thùy Dung – Lớp DHKT6TH Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
+ Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ ( kể cả
trường hợp mua dịch vụ gắn với hang hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại VN, cá nhân nước ngoài là đối tương không cư trú tại Viết Nam.
2.2. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế GTGT
2.2.1. Căn cứ tính thuế
Căn cứ để tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
2.2.1.1. Giá tính thuế GTGT
* Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được xác định như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu
(nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định
theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được
miễn giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu (+) với thuế nhập
khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi được miễn, giảm.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là
giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm phát sinh các hoạt động này
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia
tăng.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền
thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước
cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại

trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả
cho nước ngoài.
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi
trả góp, lãi trả chậm.
- Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng bao
gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ
cho việc gia công hàng hóa.
SVTH: Nguyễn Thùy Dung – Lớp DHKT6TH Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình
hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và
máy móc, thiết bị.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có
thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp
ngân sách nhà nước.
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa
hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng như tem, vé cước vận tải, sổ số kiến thiết, thì
giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá chưa có thuế
giá trị gia tăng =
Giá thanh toán
1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)
- Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT,
không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải hay thuê lại.
- Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng

theo giá trọn gói,(ăn ở đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.
- Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là số tiền phải thu từ dịch vụ này bao
gồm cả tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán
hàng cầm đồ ( nếu có)
* Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu
thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
* Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp
thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàngdo Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
2.2.1.2. Thời điểm xác định thuế GTGT.
SVTH: Nguyễn Thùy Dung – Lớp DHKT6TH Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
- Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
hàng hóa cho người mua không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc
thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu
thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây nhà
để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự
án hoặc hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế
GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
- Đối với doanh nghiệp xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao
công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành không phân
biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
2.2.1.3. Thuế suất thuế GTGT
Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ được áp dụng theo các mức thuế

suất sau:
* Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế
và hàng hóa, dịch vụ không thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp
chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài, dịch vụ tái
bảo hiểm ra nước ngoài, dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính
phái sinh, dịch vụ bưu chính, viễn thông, sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng
sản khai thác chưa qua chế biến thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
* Thuế suất 5%: Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ sau đây:
- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt không bao gồm các loại nước uống
đóng chai, đóng bình và các loại nước thuộc diện nước giải khát áp dụng thuế suất
10%.
- Phân bón, quặng để sản xuất phân bón, thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích
SVTH: Nguyễn Thùy Dung – Lớp DHKT6TH Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
- Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác.
- Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng, sơ chế, bảo quản sản phẩm
nông nghiệp.
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy
định thuộc 15 đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
- Mủ cao su sơ chế, nhựa thông sơ chế, lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh
cá.
- Thực phẩm tươi sống, lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm
quy định thuộc 15 tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
- Đường, phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã
bùn.
- Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản
phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp, bông sơ chế,
giấy in báo.

- Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, baogồm
máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên
hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu.
- Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh,
sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng
bệnh.
- Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, baogồm các loại mô hình, hình vẽ,
bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy,
nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
- Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao, biểu diễn nghệ thuật, sản xuất
phim, nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
- Đồ chơi cho trẻ em, sách các loại, trừ sách quy định thuộc 15 đối tượng không
chịu thuế giá trị gia tăng.
- Dịch vụ khoa học, công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, các dịch vụ về
thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng ứng dụng khoa học công nghệ.
* Thuế suất 10%: Thuế suất 10% áp dụng đối với các mặt hàng thông thường:
Điện thương phẩm; Hoáchất, mỹ phẩm; Sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí tiêu dùng,
đồ điện; Sợi, vải, sản phẩm may mặc, thêu ren; Giấy (trừ giấy in báo)và sản phẩm
bằng giấy. Sữa, bánh, kẹo, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác…
SVTH: Nguyễn Thùy Dung – Lớp DHKT6TH Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
Các loại hàng hoá,dịch vụ khác không quy định trong nhóm thuế suất 0%, 5%.
2.2.2. Phương pháp tính thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo 2 phương pháp: phương pháp
khấu trừ thuế và phương pháp trực tiếp tùy vào đặc điểm loại hình kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.2.2.1. Phương pháp khấu trừ thuế
* Đối tượng áp dụng: là các đơn vị tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành
lập theo Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã, doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Phương pháp xác
định thuế GTGT
phải nộp
=
VAT đầu ra + VAT đầu vào
Xác định thuế GTGT đầu ra:
Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra
ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế GTGT
Đầu ra
=
Giá tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế bán ra
x
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ đó
Xác định thuế GTGT đầu vào:
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn (bao gồm cả
tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số
thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp
thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối
với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Viêt Nam, và các cá nhân
nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
SVTH: Nguyễn Thùy Dung – Lớp DHKT6TH Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh

+ Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số
thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào chi phí
của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
+ Đối với TSCĐ mua vào sử dụng cho riêng sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ không chịu thuế thì thuế GTGT của TSCĐ được tính vào nguyên giá của
TSCĐ.
+ Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế và không chịu thuế GTGT, nhưng cơ sở không hạch toán riêng được thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ thì thuế GTGT đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ
(%) doanh số của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng
hóa, dịch vụ bán ra.
+ Đối với cơ sở sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp xuất khẩu sản phẩm do mình
trực tiếp nuôi, trồng, đánh bắt, khai thác thì chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ sử dụng trực tiếp cho giai đoạn khai thác sau giai đoạn XDCB, tính
theo nguyên giá.
+ Trường hợp cơ sở vừa bán sản phẩm trong nước, vừa xuất khẩu sản phẩm, cơ
sở phải phân bổ thuế đầu vào theo quy định trên.
+ Đối với hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên
GTGT được chuyển sang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì được khấu
trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ tháng được áp dụng nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ. Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào trước tháng được
áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì không được tính thuế GTGT khấu trừ
đầu vào.
2.2.2.2. Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
* Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng là:

+ Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam.
SVTH: Nguyễn Thùy Dung – Lớp DHKT6TH Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
+ Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế
độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình
thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều
kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế.
+ Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Cách xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của hàng hóa
dịch vụ chịu thuế
bán ra
x
Thuế suất thuế
GTGT của hàng hóa,
dịch vụ đó
Trong đó :
GTGT của
hàng hóa dịch
vụ
=
Giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ
bán ra
-

Giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ mua
vào tương ứng.
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn
bán hàng hóa dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà
bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa.
Giá thanh toán hàng hóa dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hóa,
dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
2.3. Khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào
2.3.1. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
* Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
SVTH: Nguyễn Thùy Dung – Lớp DHKT6TH Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ
số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Trường hợp thuế giá trị gia tăng đầu
vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân
sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ
khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số
thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ
bổ sung, thời gian để kê khai, bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai
sót.

* Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
- Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá
trị gia tăng ở khâu nhập khẩu.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ
hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài 2 điều kiện quy định ở trên phải có
hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ,
hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù
trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà
nước được coi là thanh toán qua ngân hàng.
2.3.2. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được
khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế.
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng
SVTH: Nguyễn Thùy Dung – Lớp DHKT6TH Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ hoặc dự án tìm kiếm thăm dò
và phát triển mỏ dầu khi đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động có dự án
đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch
vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ hai
trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới , đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh
phải kê khai bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ, mua vào sử dụng cho dự án
đầu tư mới cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang
thực hiện.

Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế
giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn
thuế giá trị gia tăng theo tháng.
Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở
hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có dos thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ hết hoặc có số thuế GTGT nộp thừa.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia
tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp lệnh về
ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa , dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn thuế
GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT, hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã
có thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh có quyết định sử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo
SVTH: Nguyễn Thùy Dung – Lớp DHKT6TH Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
quy định của pháp luật.
2.4. Đăng ký, kê khai và quyết toán thuế GTGT
2.4.1. Đăng ký thuế giá trị gia tăng.
* Đăng ký thuế là công việc đầu tiên mà cơ sở kinh doanh phải thực hiện.
Cơ sở kinh doanh, kể cả các công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng
trực thuộc cơ sở kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với Cục thuế hoặc Chi cục
thuế nếu là cá nhân kinh doanh về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, lao
động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác theo mẫu đăng ký nộp thuế

và hướng dẫn của cơ quan thuế.
Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày
kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cấp
con dấu.
Các cơ sở đã đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ngành nghề kinh doanh, chuyển
trụ sở kinh doanh sang các địa điểm khác, sáp nhập, giải thể, phá sản, hợp nhất, chia,
tách … phải đăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất là 10 ngày trước khi có sự
thay đổi đó.
Cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính ở một địa phương (tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương) nhưng có cơ sở hạch toán phụ thuộc, như công ty,
nhà máy, xí nghiệp… thì cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi
đóng trụ sở, các cơ sở hạch toán phụ thuộc cũng phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ
quan thuế địa phương nơi cơ sở phụ thuộc đóng trụ sở.
Cơ sở xây dựng, lắp đặt phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi
đóng trụ sở.
Cơ sở thực hiện cơ chế khoán cho tập thể, cá nhân kinh doanh theo phương thức tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì phải trực tiếp đăng ký, kê khai, nộp thuế
GTGT với cơ quan thuế nơi kinh doanh.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên
giá trị gia tăng, cơ sở phải lập và gửi bản đăng ký nộp thuế (theo mẫu số 09/GTGT ban
hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan thuế nơi cơ sở đăng ký nộp thuế.
SVTH: Nguyễn Thùy Dung – Lớp DHKT6TH Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
Về việc cấp mã cho đối tượng nộp thuế: các cơ sở kinh doanh đã thực hiện nộp
thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế cho cơ sở kinh
doanh theo chế độ quy định về việc cấp mã số cho đối tượng nộp thuế.
2.4.2. Kê khai thuế giá trị gia tăng
Các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ
quan thuế tờ khai thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê khai hàng hóa, dịch vụ
mua vào, bán ra theo quy định. Thời gian nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất là

trong 20 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trường hợp không phát sinh thuế đầu
vào, thuế đầu ra thì cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan
thuế. Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của việc kê khai.
2.4.3. Nộp thuế giá trị gia tăng
2.4.3.1. Thời hạn nộp thuế GTGT
- Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách
Nhà nước.
- Trường hợp người nộp thuế, tính thuế thời hạn nộp chậm nhất là ngày cuối
cùng của thời hạn nộp hồ sơ kê khai.
- Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp là thời hạn
ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
2.4.3.2. Đồng tiền nộp thuế:
- Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam.
- Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tê
Người nộp thuế chỉ được nộp thuế bằng các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo
quy định của Ngân sách Nhà nước.
Số ngoại tệ nộp thuế được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do
Ngân sách Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm tiền thuế được nộp vào Kho bạc
Nhà nước.
Việc quản lý ngoại tệ nộp thuế thực hiện theo quy định của Bộ tài chính.
2.4.3.3. Địa điểm và thủ tục nộp thuế
* Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách Nhà nước:
SVTH: Nguyễn Thùy Dung – Lớp DHKT6TH Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
- Tại kho bạc Nhà nước.
- Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế.
- Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế
- Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ
theo quy định của pháp luật.

Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế, tổ chức được ủy nhiệm thu có trách nhiệm bố
trí địa điểm phương tiện, cán bộ thu tiền thuế, bảo đảm cho người nộp thuế nộp tiền
thuế vào ngân sách Nhà nước thuận lợi và kịp thời.
* Thủ tục nộp thuế:
Người nộp thuế có thể nộp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Cơ quan thuế cấp
chứng từ và hướng dẫn cách lập chứng từ nộp vào Ngân sách Nhà nước cho người nộp
thuế đối với từng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản. Người nộp thuế phải ghi
đầy đủ , chi tiết các thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế do Bộ Tài Chính quy định.
2.4.4. Quyết toán thuế gía trị gia tăng.
- Các cơ sở kinh doanh (trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn
định) phải thực hiện lập và gửi quyết toán thuế GTGT hàng năm cho cơ quan thuế. Cơ
sở phải kê khai đầy đủ, đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế; gửi bản
quyết toán thuế theo mẫu số 11/GTGT, 12A/GTGT, 12B/GTGT ban hành kèm theo
Thông tư này đến cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở đăng ký nộp thuế.
- Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Thời hạn cơ sở kinh
doanh phải nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày, kể từ ngày
31 tháng 12 của năm quyết toán thuế.
Cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi
sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước cơ sở cũng phải thực hiện
quyết toán thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày.
Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về số liệu quyết toán thuế.
2.5. Hóa đơn, chứng từ sử dụng
- Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng
- Phiếu thu, phiếu chi
SVTH: Nguyễn Thùy Dung – Lớp DHKT6TH Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
- Biên lai nộp thuế
- Giấy nộp tiền.
2.6. Trình tự và phương pháp kế toán thuế GTGT.

2.6.1. Quy định chung về kế toán thuế GTGT.
- Doanh nghiệp phải lập và gửi cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng
kèm theo bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra theo quy định.
- Căn cứ vào chứng từ, hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào bảng kê thu mua
hàng nông sản, lâm sản, thủy sản,… lập bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ
mau vào để tính số thuế GTGT đầu vào.
2.6.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: TK này dùng để phản
ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh
nghiệp.
Bên Nợ: + Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Bên Có: + Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
+ Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào nhưng đã trả
lại, được giảm giá
Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại
Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào
được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài
dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế.
+ Tài khoản 1332: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của tài sản cố định. Phản
ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm TSCĐ dùng vào hoạt động sản
SVTH: Nguyễn Thùy Dung – Lớp DHKT6TH Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ thuế của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư.
-Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp

Bên Nợ: + Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
+ Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
+ Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN.
Bên Có: + Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng xóm, dịch vụ dùng để trao
đổi, biếu, tặng, sử dụng nội bộ.
+ Số thuế GTGT phải nộp thu nhập từ hoạt động tài chính, thu nhập
bất thường.
+ Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu.
Số dư bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ
Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra: dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu
ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ tiêu
thụ.
+ Tài khoản 33312:Thuế GTGT hàng nhập khẩu: dùng để phản ánh thuế GTGT
phải nộp, đã nộp còn phải nộp của hàng nhập khẩu.
2.7. Phương pháp hạch toán kế toán thuế GTGT.
2.7.1. Hạch toán kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.7.1.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào:
* Nguyên tắc xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu
vào như sau:
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
SVTH: Nguyễn Thùy Dung – Lớp DHKT6TH Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
- Đối với vật tư, hàng hóa, TSCĐ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì cơ sở kinh
doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào

không được khấu trừ.
+Trường hợp không hạch toán riêng thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán
vào tài khoản 133 cuối kỳ kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ
lệ % giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán ra trong kỳ. Số thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của hàng hóa, dịch vụ bán
ra trong kỳ.
+Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn liên quan đến
hàng đã bán thì phân bổ vào giá vốn hàng bán trong kỳ tương ứng với doanh thu trong
kỳ, số còn lại được tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán sau.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ vào hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp…thì số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và không hạch toán vào tài
khoản 133 số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị vật tư hàng
hóa, TSCĐ, dịch vụ mua vào.
- Nếu số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ số
thuế GTGT đầu vào bằng số thuế GTGT đầu ra của tháng đó, số thuế GTGT đầu vào
còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét, hoàn thuế theo chế độ quy
định.
- Trường hợp cơ sở mua vật tư hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ hoặc có hóa
đơn, chứng từ nhưng không phải là hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn GTGT nhưng không
ghi số thuế GTGT ngoài giá bán thì không được khấu trừ thuế đầu vào, trừ trường hợp
quy định dưới đây:
+ Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT ( hóa đơn đặc thù) thì cơ sở được căn cứ vào giá đã
có thuế để xác định giá không có thuế GTGT và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo
công thức:
SVTH: Nguyễn Thùy Dung – Lớp DHKT6TH Trang 18
=
Giá chưa có thuế

GTGT
Giá thanh toán
(1+Thuế suất của HH, DV)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
* Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kế toán thuế GTGT đầu vào:
- Khi mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng ngày vào sản xuất các loại
sản phẩm, dịch vụ chịu thuế GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
CóTK 111, 112, 331 - Tổngsố tiền thanh toán
- Khi mua vật tư, hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT được gửi bán hoặc bán
ngay cho khách hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT mua về kế toán ghi:
Nợ TK 157, 632 – Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, Tổng số tiền thanh toán
- Khi mua TSCĐ dùng để sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1332)
Có TK 111, 112, 311, Tổng giá thanh toán
- Khi mua vật tư, hàng hóa dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp kế
toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua vào bao gồm giá có cả thuế GTGT
đầu vào ( giá thanh toán ) và chi phí thu mua, vận chuyển
Nợ TK 152, 153 – Giá có cả thuế GTGT đầu vào
Nợ TK 156 – Giá có cả thuế GTGT đầu vào
CóTK 331, 111, 112, Tổng giá thanh toán
SVTH: Nguyễn Thùy Dung – Lớp DHKT6TH Trang 19
=
x

Thuế GTGT
đầu vào
Giá chưa có
thuế GTGT
Thuế suất thuế
GTGT
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
- Khi mua TSCĐ dùng chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế và
không chịu thuế GTGT thì khoản thuế GTGT đầu vào vẫn phản ánh vào tài khoản 133.
Cuối kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trên cơ sở doanh thu
chịu thuế GTGT và doanh thu không chịu thuế GTGT trong tổng doanh thu. Số thuế
GTGT không được khấu trừ thì hạch toán vào chi phí của đối tượng sử dụng TSCĐ
+ Nếu số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ lớn kế toán, ghi.
Nợ TK 142, 242
Có TK 133 - Thuế GTGT đượckhấu trừ
Khi phân bổ vào chi phí của đối tượng sử dụng sẽ ghi.
Nợ TK 627, 641, 642,
Có TK 142,242
+ Nếu số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nhỏ thì hạch toán thẳng vào
chi phí của đối tượng sử dụng chi phí, ghi
Nợ TK 627, 641, 642,
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
- Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, TSCĐ kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng
hóa, TSCĐ bao gồm giá mua, chi phí thu mua, vận chuyển và thuế nhập khẩu (nếu có).
Nợ TK 152, 156, 211,
Có TK 111, 112, 331,
Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu (Chi tiết thuế NK)
+ Trường hợp hàng hóa nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa chịu thuế GTGT thì sẽ ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 33312 - Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
+ Trường hợp nhập khẩu dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ không
chịu thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu không được khấu trừ mà tính vào giá trị
của hàng hóa mua vào.
Nợ TK 152, 153, 156 – Giá có cả thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331
SVTH: Nguyễn Thùy Dung – Lớp DHKT6TH Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
Có TK 33312 - Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng hóa đơn, chứng từ đặc thù ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở căn cứ vào giá hàng hóa, dịch vụ mua
vào đã có thuế để xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo
công thức sau:
=
Thuế GTGT được
khấu trừ
=
Giá chưa có
thuế GTGT
x
Thuế suất thuế
GTGT
Sau khi xác định giá chưa có thuế GTGT và thuế GTGT đầu vào, kế toán
ghi.
Nợ TK 152, 156, 641, 642, : Giá chưa thuế GTGT
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 - Tổng giá thanh toán
- Khi mua vật tư, hàng hóa dùng đồng thời cho hoạt động SXKD hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng không tách biệt riêng được kế toán ghi
nhận:

Nợ TK 152, 156, 153, Giá mua chưa thuế GTGT
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331, Tổng giá thanh toán
Cuối kỳ kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, không
được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Số thuế đầu vào được tính,
khấu trừ theo tỷ lệ % doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu trong kỳ theo
công thức:
Số thuế GTGT = doanh thu chịu thuế x Tổng số thuế
SVTH: Nguyễn Thùy Dung – Lớp DHKT6TH Trang 21
Giá chưa có thuế
GTGT
Giá thanh toán
(1 + Thuế suất của HH,DV)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
được khấu trừ
trong kỳ
GTGT trong kỳ
GTGT đầu vào
trong kỳ
Tổng doanh thu trong kỳ
Số thuế GTGT
không được khấu
trừ.
=
Tổng số thuế
GTGT đầu vào
trong kỳ
x
Số thuế GTGT
đầu vào được

khấu trừ
Sau khi tính được số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ, kế toán ghi:
+ Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ:
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
+ Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ.
Nếu không tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Nếu số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ lớn thì được phân bổ dần, ghi.
Nợ TK 142, 242: Chi phí trả trước
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Khi kết chuyển vào giá vốn hàng bán của kỳ sau,ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
CóTK 142, 242 : Chi phí trả trước
- Khi phát sinh các khoản chi trợ cấp thôi việc cho người lao động, chi nghiên
cứu khoa học, đổi mới công nghệ, chi đào tạo nâng cao tay nghề, chi bảo về môi
trường, chi cho lao động nữ, căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331, : Tổng thanh toán
SVTH: Nguyễn Thùy Dung – Lớp DHKT6TH Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
- Khi mua máy móc thiết bị dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT kế toán phản ánh giá mua chưa thuế, thuế GTGT đầu vào và chi phí vận
chuyển, bốc xếp (nếu có),ghi:
Nợ TK 211 : TSCĐ hữu hình
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 311, : Tổng giá thanh toán

- Khi mua máy móc thiết bị dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ
không chịu thuế GTGT kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT và các chi
phí vận chuyển, bốc xếp,…
Nợ TK 211 : TSCĐ hữu hình
Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán
- Khi nhập khẩu máy móc, thiết bị kế toán phản ánh gía trị TSCĐ nhập khẩu
bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu phải nộp, chi phí
kế toán ghi:.
Nợ TK 211 : TSCĐ hữu hình
Có TK 3333 : Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 111, 112, 331, Giá thanh toán
Đ ối với thuế G T GT của hàng nhập khẩu:
+ Nếu máy móc, thiết bị nhập khẩu dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ, kế toán,ghi:
Nợ TK 1332 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu
+ Nếu máy móc, thiết bị nhập khẩu dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch
vụ không chịu thuế GTGT thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu không được
khấu trừ:
Nợ TK 211 : TSCĐ hữu hình
Có TK 33312 : Thuế GTGT của hàng NK
SVTH: Nguyễn Thùy Dung – Lớp DHKT6TH Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
- Khi mua máy móc, thiết bị phải qua lắp đặt dùng vào hoạt động SXKD hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh giá mua chưa thuế GTGT và các chi
phí vận chuyển, kế toán ghi:
Nợ TK 2411 : XDCB dở dang
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, : Tổng giá thanh toán
- Khi mua máy móc thiết bị phải qua lắp đặt dùng vào hoạt động sản xuất kinh

doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT kế toán phản ánh gía mua thiết bị có
cả thuế GTGT và các chi phí vận chuyển, kế toán ghi:
Nợ TK 2411 : Giá mua có cả thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331, Tổng giá thanh toán
- Khi nhập khẩu máy móc thiết bị phải qua lắp đặt, kế toán phản ánh trị giá thiết
bị nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu. chi
phí vận chuyển nếu có kế toán ghi:
Nợ TK 241 : XDCB dở dang
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế NK)
Có TK 111, 112, 331, : Giá mua
+ Nếu máy móc thiết bị nhập khẩu dùng vào SXKD hàng hóa chịu thuế GTGT
thì thuế GTGT của máy móc thiết bị nhập khẩu được khấu trừ tương tự như trường
hợp nhập khẩu TSCĐ không qua lắp đặt.
+ Đối với thuế GTGT của máy móc thiết bị nhập khẩu dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa không chịu thuế GTGT thì thuế GTGT phải nộp của hàng
nhập khẩu không được khấu trừ mà được tính vào giá trị của máy móc thiết bị nhập
khẩu kế toán ghi:
Nợ TK 2411 : XDCB dở dang
Có TK 33312 - Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
- Trường hợp hàng mua phải trả lại cho người bán.
+ Khi xuất kho trả lại hàng cho người bán, kế toán ghi.
Nợ TK 331 : Phải trả cho người bán
SVTH: Nguyễn Thùy Dung – Lớp DHKT6TH Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
CóTK 152, 153, 156, 211,
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
+ Trường hợp người bán trả lại bằng hàng hóa khác, căn cứ vào hóa đơn GTGT
của hàng hóa, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156,
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 331 : Phải trả người bán
+ Trường hợp người bán trả lại bằng tiền, kế toán ghi.
Nợ TK 111, 112,
Có TK 331 : Phải trả cho người bán
- Các chi phí có liên quan đến hoạt động tài chính thuộc diện chịu thuế GTGT,
kế toán ghi:
Nợ TK 635 : Chi phí hoạt động tài chính
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112,
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ sang TK 911,
kế toán ghi:
Nợ TK 911 : Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Có TK 635 : Chi phí hoạt động tài chính
- Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình thuộc diện chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh:.
+ Giá trị hao mònvà giá trịcòn lại của TSCĐ khi thanhlý, nhượng bán.
Nợ TK 811 : Giá trị còn lại.
Nợ TK 214 : Giá trị đã hao mòn
Có TK 211 : TSCĐ hữu hình
+ Căn cứ vào các hoá đơn,chứng từ liên quan đến hoạt động thanh lý, nhượng
bán, ghi.
Nợ TK 811 : Chi phí khác
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
SVTH: Nguyễn Thùy Dung – Lớp DHKT6TH Trang 25

×