Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

hoàn thiện kế toán tài sản cố định và kế toán khấu hao tài sản cố định tại công ty cổ phần xây dựng vận tải thương mại tuấn ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 69 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KẾ TOÁN
KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VẬN TẢI THƯƠNG MẠI TUẤN NGỌC TRONG
ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN
HẢI DƯƠNG, THÁNG 12 NĂM 2013
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KẾ TOÁN
KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VẬN TẢI THƯƠNG MẠI TUẤN NGỌC TRONG
ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN
Chuyên ngành : Kế toán
Giảng viên hướng dẫn : Đào Thị Nguyên
Họ và tên SV : Mai Thị Vân
Lớp : LKT6D
HẢI DƯƠNG, THÁNG 12 NĂM 2013
Trường cao đẳng du lịch và thương mại Báo cáo tốt nghiệp
MỤC LỤC
Cộng 39
Công ty CPXD VTTM 47
Tuấn Ngọc 47
Công ty CPXD VTTM Tuấn Ngọc 47
Số: 08 47



GVHD: Đào Thị Nguyên SV:Mai Thị Vân
Trường cao đẳng du lịch và thương mại Báo cáo tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Sau khi hoàn thành xong việc học lý thuyết trong nhà trường thì việc đi
thực tập tại các công ty là vô cùng quan trọng đối với các sinh viên. Việc đi thực
tập sẽ giúp cho các sinh viên làm quen với công việc của người kế toán hiện
nay, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất sau khi ra trường được giao nhiệm vụ.
Đồng thời giúp sinh viên vận dụng những kiến thức đã học trong nhà trường so
sánh với thực tế hạch toán kế toán tại các đơn vị qua đó hoàn thiện hơn cho
mình về kiến thức, học hỏi thêm được cách tổ chức, quy trình kế toán mà các
đơn vị hiện nay đang áp dụng và bổ sung thêm những phần kiến thức hạch toán
kế toán mà nhà trường chưa đề cập đến hoặc đề cập xong còn chưa kỹ.
Đối với bản thân em qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng
vận tải thương mai Tuấn Ngọc, em đã đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu công
tác kế toán tại công ty, từ đó em đã nắm bắt được quy trình tổ chức phương pháp
hạch toán kế toán nhiệm vụ và công việc của người kế toán cần phải thực hiện.
Đồng thời em đã rút ra nhiều kinh nghiệm cho bản thân trong công tác hạch toán
kế toán và hoàn thiện bài báo cáo thực tập của mình.
Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo thực tập này không thể
tránh khỏi những sai sót và hạn chế vì vậy em mong được sự chỉ bảo và giúp đỡ
của cô Đào Thị Nguyên.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: Đào Thị Nguyên SV:Mai Thị Vân
Trường cao đẳng du lịch và thương mại Báo cáo tốt nghiệp
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài :
1.1. Lí do khách quan
Nền kinh tế phát triển, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh
tế tạo cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng đặt ra không ít những

khó khăn thử thách phải vượt qua để tồn tại và phát triển. Để tạo được chỗ đứng
vững chắc trên thị trường thì các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu nâng
cao chất lượng giảm giá thành sản phẩm để có thể cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác.
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong các bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật
chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng quyết
định tới sự sống còn của doanh nghiệp. TSCĐ biểu hiện cơ sở vật chất kỹ thuật,
trình độ công nghệ.
TSCĐ thể hiện năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát
triển sản xuất kinh doanh.
Trong lịch sử phát triển nhân loại, các cuộc đại cách mạng công nghiệp đều
tập trung vào các vấn đề cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá quá trình sản
xuất, đổi mới, cải tiến hoàn thiện TSCĐ. Nếu xem xét ở góc độ vi mô chúng ta
đều thấy rằng: Trong các doanh nghiệp của nền kinh tế thị trường yếu tố quyết
định để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển là uy tín, chất lượng sản
phẩm đưa ra thị trường nhưng đó chỉ là biểu hiện bên ngoài còn thực chất phải là
máy móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất chế biến có đáp ứng được yêu
cầu đề ra hay không. Nói cách khác TSCĐ - Cơ sở vật chất kỹ thuật của quá
trình sản xuất có theo sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại không?
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế quốc dân nói chung
cũng như từ doanh nghiệp nói riêng, TSCĐ là cơ sở vật chất có ý nghĩa và vai
trò quan trọng. Các TSCĐ được cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng một
cách có hiệu qủa sẽ là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại - Phát triển
của các doanh nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế.
GVHD: Đào Thị Nguyên SV:Mai Thị Vân
1
Trường cao đẳng du lịch và thương mại Báo cáo tốt nghiệp
1.2. Lí do chủ quan
Sau thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty. Nhận
thấy được tầm quan trọng của TSCĐ và những vấn đề xung quanh việc hạch

toán TSCĐ, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế
toán TSCĐ và kế toán khấu hao TSCĐ tại Công ty cổ phần xây dựng vận tải
thương mại Tuấn Ngọc trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán”
2. Mục tiêu nghiên cứu :
- Tìm hiểu và nhìn nhận về thực trạng công tác kế toán TSCĐ và kế toán
khấu hao TSCĐ tại Công ty cổ phần xây dựng vận tải thương mại Tuấn Ngọc.
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ và kế toán khấu hao TSCĐ tại Công
ty cổ phần xây dựng vận tải thương mại Tuấn Ngọc.
3. Phạm vi nghiên cứu :
- Phạm vi nội dung : Kế toán TSCĐ và kế toán khấu hao TSCĐ tại Công
ty cổ phần xây dựng vận tải thương mại Tuấn Ngọc, thuộc học phần kế toán tài
chính doanh nghiệp thương mại.
- Nghiên cứu dựa trên cơ sở số liệu thu thập được trong quá trình thực tập
tại Công ty cổ phần xây dựng vận tải thương mại Tuấn Ngọc.
4. Ý nghĩa nghiên cứu :
Chi phí khấu hao TSCĐ là chi phí không thể thiếu trong quá trình kinh
doanh, việc tính và trích khấu hao là hết sức phức tạp vì thế phải đòi hỏi hạch
toán chi tiết, quản lý chặt chẽ TSCĐ trong toàn doanh nghiệp cũng như ở từng
bộ phận riêng lẻ.
Tầm quan trọng của khấu hao TSCĐ thể hiện ở chỗ nó có thể quyết định
lỗ hay lãi trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định đến năng suất
chất lượng sản phẩm nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt khi khoa học kỹ
thuật trở thành động lực sản xuất trực tiếp.
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác kế toán TSCĐ và kế toán khấu
hao TSCĐ tại Công ty cổ phần xây dựng vận tải thương mại Tuấn Ngọc, từ đó
chuyên đề sẽ đưa ra những giải pháp, khuyến nghị phù hợp để hoàn thiện và
GVHD: Đào Thị Nguyên SV:Mai Thị Vân
2
Trường cao đẳng du lịch và thương mại Báo cáo tốt nghiệp
nâng cao chất lượng công tác kế toán TSCĐ và kế toán khấu hao TSCĐ nói

riêng và hệ thống hoạt động kế toán của công ty nói chung.
5. Phương pháp nghiên cứu :
Chuyên đề có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau :
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, ghi chép, nghiên cứu, tìm hiểu
các sổ sách, báo cáo kế toán của công ty.
- Phương pháp chứng từ kế toán
- Phương pháp đối ứng tài khoản
- Phương pháp phân tích, thống kê
- Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
6. Bố cục chuyên đề :
A- Phần mở đầu
B- Phần nội dung
Bố cục của bản chuyên đề gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về kế toán TSCĐ và kế toán khấu hao TSCĐ tại
các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực tế công tác kế toán TSCĐ và kế toán khấu hao TSCĐ tại
Công ty cổ phần xây dựng vận tải thương mại Tuấn Ngọc trong điều kiện áp
dụng phần mềm kế toán.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ và kế toán khấu hao TSCĐ
tại Công ty cổ phần xây dựng vận tải thương mại Tuấn Ngọc trong điều kiện áp
dụng phần mềm kế toán.
C- Phần kết luận
GVHD: Đào Thị Nguyên SV:Mai Thị Vân
3
Trường cao đẳng du lịch và thương mại Báo cáo tốt nghiệp
B – PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH VÀ KẾ TOÁN KHẤU HAO TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, đối tượng nghiên cứu

1.1.1 Khái niệm:
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và thời gian sử
dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực kế toán, thì tiêu chuẩn và nhận biết được TSCĐ được
xác đinh như sau:
Những TSCĐ có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức
năng nhất định, nếu thiếu một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể
hoạt động được, nếu thỏa mãn cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì coi là TSCĐ:
(1) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
(2) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
(3) Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
(4) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.(trên 10.000.000 đồng)
1.1.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng tập trung nghiên cứu trong bài chuyên đề này là tài sản cố định
như: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, thiết bị dụng cụ quản lý…
1.2 Đặc điểm, vai trò, nhiệm cụ và yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh
nghiệp.
1.2.1 Đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải cần
có 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tài sản cố
định là tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị lớn và thời gian
GVHD: Đào Thị Nguyên SV:Mai Thị Vân
4
Trường cao đẳng du lịch và thương mại Báo cáo tốt nghiệp
sử dụng lâu dài trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo chế độ tài chính hiện
hành những tư liệu lao động nào được ghi nhận là tài sản cố định phải thoả mãn
đồng thời cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+ Có giá trị từ 30.000.000 đ


trở lên
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
+ Có thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
+ Chắc chắn mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai
- Tài sản cố định trong doanh nghiệp có rất nhiều chủng loại khác nhau, với
tính chất đặc điểm khác nhau, nhìn chung khi tham gia vào các hoạt động sản xuất
kinh doanh chúng đều có đặc điểm sau:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh và vẫn giữ
được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị của
tài sản cố định bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với TSCĐ hữu hình hoặc vô hình, khi tham gia vào quá trình SXKD thì
cũng bị hao mòn theo tiến độ khoa học kỹ thuật, do những hạn chế về pháp
luật nên giá trị của TSCĐ hữu hình hoặc vô hình cũng chuyển dịch dần từng
phần từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Vai trò của tài sản cố định trong doanh nghiệp
Tài sản cố định tư liệu sản xuất chủ yếu có vai trò rất quan trọng trong sản
xuất kinh doanh. Là hệ thống xương cốt, là bắp thịt của sản xuất, nó là một trong
những tiêu thức cơ bản để phân biệt các thời đại kinh tế, các thời đại khác nhau,
chủ yếu không phải ở chỗ sản xuất ra những sản phẩm gì mà là chỗ sản xuất bằng
cách nào, với tư liệu lao động nào.
Hiện nay nền kinh tế ngày càng phát triển với sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật đã cho ra đời nhiều máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại, không ngừng
nâng cao đổi mới tài sản cố định trong doanh nghiệp của mình vì đây là điều
kiện tăng năng suất lao động, phát triển kinh tế, đồng thời còn là điều kiện quyết
GVHD: Đào Thị Nguyên SV:Mai Thị Vân
5
Trường cao đẳng du lịch và thương mại Báo cáo tốt nghiệp

định sự tồn tại lâu dài và phát triển đi lên của doanh nghiệp để đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, ngoài sức lao động và trí tuệ của con người ta còn cần
có cơ sở vật chất kỹ thuật vững chắc, để đẩy mạnh xây dựng đổi mới cải tiến
không ngừng nâng cao cơ sở vật chất, phát huy hiệu quả sử dụng tài sản cố định,
làm cho doanh nghiệp có thêm sức mạnh để cạnh tranh trên thị trường góp phần
đưa nền kinh tế của đất nước hoà nhập cùng thế giới theo xu hướng toàn cầu
hoá.
Vậy đi từ cơ sở lý luận đến thực tiễn cho ta thấy tài sản cố định là tư liệu
lao động có ý nghĩa lớn và rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân, và nó gắn liền với quá trình phát triển của nền kinh
tế – xã hội, đây là nhân tố quyết định sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp nói
riêng và của toàn bộ nền kinh tế của đất nước nói chung.
1.2.3 Yêu cầu quản lý TSCĐ ở doanh nghiệp
- TSCĐ là một bộ phận tài sản chủ yếu biểu hiện năng lực sản xuất của
doanh nghiệp, nếu quản lý tốt TSCĐ là tiền đề và là điều kiện để nâng cao hiệu
quả - sản xuất kinh doanh từ đấy TSCĐ cần có các yêu cầu sau:
- Về mặt hiện vật cần kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản và tình hình sử dụng
ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó có kế hoạch sử dụng TSCĐ, kế hoạch sửa chữa
kịp thời.
- Về mặt giá trị phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn và việc thu hồi vốn
đầu tư ban đầu TSCĐ trong doanh nghiệp để tái sản xuất, đảm bảo thu hồi vốn
đầy đủ, tránh thất thoát.
1.2.4 Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, kế toán TSCĐ thì cần phải thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau đây.
- Tổ chức ghi chép phản ánh số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời về
số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm di chuyển
TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, giám sát việc mua sắm đầu tư, việc bảo quản
và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
GVHD: Đào Thị Nguyên SV:Mai Thị Vân

6
Trường cao đẳng du lịch và thương mại Báo cáo tốt nghiệp
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng:
Tình hình trích lập và phân bổ chính xác số khấu hao vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán chi phí sửa chữa, phản ánh chính
xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa
và chi phí sửa chữa.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ, tham gia đánh
giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức việc phân tích tình hình bảo quản tài sản của
doanh nghiệp.
1.3 Phân loại và đánh giá tài sản cố định.
1.3.1 Phân loại tài sản cố định.
TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau về hình thức, công
dụng, tính năng tác dụng để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ
thì cần thiết phải tiến hành phân loại TSCĐ.
Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp các tài sản cố định trong DN thành từng
loại từng nhóm TSCĐ có cùng tính chất, đặc điểm, công dụng theo một tiêu
thức phân loại nhất định.
• Phân loại TSCĐ theo hình thức biểu hiện TSCĐ.
Dựa trên hình thái biểu hiện của tài sản mà toàn bộ TSCĐ trong doanh
nghiệp được chia thành TSCĐ vô hình và TSCĐ hữu hình.
a.Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất
cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc do
doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng cho hoạt động SXKD, phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận tài sản cố định.
b.TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể,
nhưng đại diện cho một quyền lợi hợp pháp nào đó và người chủ được hưởng
quyền lợi ích kinh tế như: Chi phí thành lập doanh nghiệp, giá trị bằng phát
minh sáng chế, lợi thế thương mại xác định được giá trị và do doanh nghiệp

GVHD: Đào Thị Nguyên SV:Mai Thị Vân
7
Trường cao đẳng du lịch và thương mại Báo cáo tốt nghiệp
nắm giữ sử dụng trong SX kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng
khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
Khi phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện giúp cho người quản lý có
một cách nhìn tổng quát về cơ cấu đầu tư TSCĐ của doanh nghiệp, nó là căn cứ
quan trọng giúp cho doanh nghiệp quản lý tài sản tính khấu hao một cách khoa
học và hợp lý đối với từng loại tài sản, cụ thể là TSCĐ hữu hình phải quản lý cả
hiện vật. Đối với TSCĐ vô hình khấu hao của nó phải căn cứ vào giới hạn quy
định và những diễn biến của khoa học công nghệ.
• Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
- Căn cứ vào quyền sở hữu về TSCĐ ta chia tài sản của doanh nghiệp ra
làm các loại sau: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài
+ TSCĐ tự có là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, đây
là những tài sản được xây dựng, mua sắm, hình thành từ nguồn vốn ngân sách
và nguồn vốn cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh những tài sản
được biếu tặng Đây là những TSCĐ của doanh nghiệp được phản ánh trên
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
+ TSCĐ đi thuê ngoài: Là những tài sản cố định không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp mà doanh nghiệp đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất
định.
- Đối với TSCĐ đi thuê căn cứ vào tính chất nghiệp vụ thuê TSCĐ, mức
độ chuyển giao rủi ro, lợi ích. Thì TSCĐ đi thuê lại được chia tiếp ra làm 2 phần
sau:
- TSCĐ thuê tài chính: Là TSCĐ đi thuê mà bên cho thuê và bên đi thuê có
sự chuyển giao phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản
cho bên thuê và dấu hiệu TSCĐ của hợp đồng bên tài chính, theo đoạn 9, 10,
trong chuẩn mực kế toán 6 cho thuê tài sản cố định có các dấu hiệu sau:
Dấu hiệu 1: Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản bên cho thuê,

khi hết hạn thuê.
GVHD: Đào Thị Nguyên SV:Mai Thị Vân
8
Trường cao đẳng du lịch và thương mại Báo cáo tốt nghiệp
Dấu hiệu 2: Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản bên thuê có quyền lựa chọn
mua lại tài sản thuê với giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn
thuê.
Dấu hiệu 3: Thời hạn cho thuê theo hợp đồng chiếm phần lớn thời gian sử
dụng kinh tế của tài sản, cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
Dấu hiệu 4: Tại thời điểm khởi đầu thuê TSCĐ giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Dấu hiệu 5: Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả
năng sử dụng không cần có sự thay đổi và sửa chữa lớn.
Nhìn vào 5 dấu hiệu trên ta thấy: điểm cơ bản của TSCĐ thuê tài chính là
doanh nghiệp có quyền sử dụng, kiểm soát lâu dài, doanh nghiệp đi thuê tài
chính cần được quản lý như TSCĐ của doanh nghiệp về phương diện kế toán
TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ đi thuê không thoả mãn bất cứ điều
khoản nào của hợp đồng thuê tài chính.
- Tác dụng của cách phân loại này:
+ Nó có ý nghĩa lớn đối với công việc quản lý tài sản cụ thể đối với những
TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị, thì đơn vị phải có các biện pháp quản lý
riêng và doanh nghiệp có quyền sử dụng toàn quyền định đoạt với tài sản
nhưng đối với TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì doanh
nghiệp phải dựa vào hợp đồng thuê và phối hợp với bên cho thuê để quản lý tài
sản.
+ Đây chính là cơ sở cho công tác hạch toán kế toán tài sản của doanh
nghiệp, tính và phản ánh giá trị khấu hao và chi phí thuê tài sản .
• Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng.
- Dựa vào đặc trưng kỹ thuật của TSCĐ mà TSCĐ vô hình và TSCĐ hữu
hình của doanh nghiệp chia thành các nhóm sau:

+ Đối với TSCĐ hữu hình.
GVHD: Đào Thị Nguyên SV:Mai Thị Vân
9
Trường cao đẳng du lịch và thương mại Báo cáo tốt nghiệp
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc, nhà ở, nhà xưởng, nhà kho, cửa
hàng, chuồng trại, cầu cống, đường xá, giếng khoan, sân phơi
- Máy móc, thiết bị: Gồm máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị
công tác và các loại máy móc thiết bị khác dùng trong SXKD.
- Phương tiện vận tải truyền dẫn: Gồm Ô tô, tàu thuyền, ca nô, dùng vận
chuyển, hệ thống đường ống dẫn nước, dẫn hơi, ôxi, khí nén, hệ thống đường
dây điện, hệ thống truyền thanh, thuộc tài sản của doanh nghiệp.
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Gồm các thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, thí nghiệm, .
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
- TSCĐ khác: Gồm các loại TSCĐ chưa xếp vào các loại TSCĐ nói trên
như: Tác phẩm nghệ thuật, sách báo chuyên môn kỹ thuật
+ Đối với TSCĐ vô hình:
- Quyền sử dụng đất: Là giá trị mặt đất, mặt nước, mặt biển hình thành do
phải bỏ chi phí để đền bù san lấp, cải tạo nhằm mục đích có được mặt bằng cho
sản xuất kinh doanh.
- Nhãn hiệu, thương hiệu hàng hoá nào đó.
- Bản quyền bằng sáng chế, bằng phát minh, sáng chế là các chi phí của
doanh nghiệp, phải trả cho nghiên cứu, sản xuất thứ thành công được nhà nước
cấp bằng.
- Phần mềm máy vi tính mà doanh nghiệp bỏ ra mua giấy phép, giấy
nhượng quyền để doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ nhất định.
- Quyền phát hành chi phí doanh nghiệp bỏ ra để có được quyền phát hành
tại các loại sách, báo, ấn phẩm, văn hoá
- Công thức pha chế vật mẫu
- TSCĐ vô hình đang triển khai

Tác dụng của cách phân loại này
- Giúp cho quản lý và hạc toán chi tiết TSCĐ
GVHD: Đào Thị Nguyên SV:Mai Thị Vân
10
Trường cao đẳng du lịch và thương mại Báo cáo tốt nghiệp
- Giúp cho doanh nghiệp lựa chọn phương pháp cách thức khấu hao thích
hợp đối với đặc điểm kỹ thuật của từng nhóm TSCĐ
1.3.2 Tính giá của TSCĐ hữu hình.
Tính giá TSCĐ là biểu hiện giá trị của TSCĐ bằng tiền theo những nguyên
tắc nhất định. Tính giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích
khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng,
TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
• Nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Nguyên giá của TSCĐ là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà
doanh nghiệp bỏ ra để có TSCĐ, đưa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
- Giá trị của TSCĐ được xác định theo nguyên tắc giá phí, giá trị của TSCĐ
là toàn bộ chi phí liên quan đến việc mua hoặc xây dựng, chế tạo TSCĐ và phí
vận chuyển, lắp đặt, chạy thử
- Giá TSCĐ được xác định cho từng đối tượng ghi TSCĐ, từng doanh
nghiệp có kết cấu độc lập hay hệ thống gồm nhiều tài sản liên kết với nhau
- TSCĐ trong doanh nghiệp gồm nhiều loại, được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau, vậy nên, mỗi nguồn có các yếu tố cấu thành cũng khác nhau
nên giá trị của TSCĐ cũng khác nhau, và dưới đây là một số cách xác định giá
TSCĐ trong những trường hợp cụ thể sau
+ Trường hợp 1: Giá trị của TSCĐ hữu hình
Nguyên giá = Giá mua + Chi phí khác + Thuế các loại không bao gồm thuế
GTGT được hoàn lại.
Giá mua là giá thuần thương mại ( Giá hóa đơn – Các khoản giảm trừ ) Giá
thuần thương mại không bao gồm thuế GTGT hoàn lại.

- Nếu TSCĐ mua dùng cho HĐSXKD thì những sản phẩm hàng hóa dịch
vụ mà chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thì nguyên giá TSCĐ mua
vào không bao gồm thuế GTGT đầu vào.
GVHD: Đào Thị Nguyên SV:Mai Thị Vân
11
Trường cao đẳng du lịch và thương mại Báo cáo tốt nghiệp
- Nguyên giá TSCĐ được xác định trên cơ sở tổng giá thanh toán .
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng TSCĐ
mua về dùng cho hoạt động SXKD không chịu thuế GTGT, hoặc TSCĐ dùng
cho hoạt động sự nghiệp, dự án, phúc lợi
+ Trường hợp 2: TSCĐ do doanh nghiệp tự xây dựng, tự chế tạo.
Nguyên giá = Giá thành thực tế của TSCĐ + Chi phí vận chuyển bốc dỡ,
lắp đặt, chạy thử nếu có
+ Trường hợp3: Nguyên giá TSCĐ mua sắm dưới hình thức trao đổi.
- TSCĐ hình thành dưới hình thức trao đổi lấy một TSCĐ khác tương tự,
tức là trao đổi tài sản có cùng công dụng, trong cùng lĩnh vực kinh doanh có giá
trị tương đương thì nguyên giá được xác định bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem
trao đổi.
- TSCĐ hình thành dưới hình thức trao đổi lấy một TSCĐ khác không
tương đương thì nguyên giá được xác định bằng giá trị hợp lý của TSCĐ nhận
về, giá trị hợp lý của TSCĐ mang đi nhưng có điều chỉnh các khoản tiền hoặc
tương đương tiền phải trả thêm hay nhận về .
+ Trường hợp 4: Nguyên giá TSCĐ hình thành do giao thầu xây dựng cơ
bản nguyên giá là giá quyết toán công trình xây dựng cộng các chi phí liên quan
trực tiếp khác để đưa TSCĐ vào sử dụng và lệ phí trước bạ phải nộp
+ Trường hợp 5: Nguyên giá TSCĐ nhận góp vốn liên doanh
- Nguyên giá tương đương giá do hội đồng liên doanh xác định cộng chi phí
phát sinh trong quá trình đưa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
+ Trường hợp 6: nguyên giá của TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến.

Nguyên giá gồm giá trị do đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận + Các
chi phí khác mà bên nhận phải chi ra.
+ Trường hợp 7: Biếu tặng, nhận lại, góp vốn liên doanh và phát hiện thừa.
Nguyên giá được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu.
GVHD: Đào Thị Nguyên SV:Mai Thị Vân
12
Trường cao đẳng du lịch và thương mại Báo cáo tốt nghiệp
- Nếu biếu tặng thì căn cứ vào giá trị thị trường tương đương
• Giá trị còn lại của TSCĐ .
Là giá chưa chuyển dịch vào chi phí của sản phẩm sản xuất ra, và được tính
theo công thức sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ
1.4 Kế toán chi tiết tài sản cố định trong các doanh nghiệp
1.4.1 Đối tượng ghi TSCĐ
- TSCĐ của doanh nghiệp là tài sản có giá trị lớn, cho nên để phục vụ cho
công tác quản lý thì kế toán phải ghi sổ theo từng đối tượng ghi TSCĐ
- Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình phải là những vật kết cấu hoàn chỉnh nó
bao gồm cả những vật gá lấp và những vật kèm theo
- Đối tượng ghi sổ TSCĐ vô hình là từng TSCĐ vô hình gắn với nội dung
chi phí và gắn với mục đích riêng mà doanh nghiệp có thể xác định mỗi một đối
tượng ghi TSCĐ được đặt một số hiệu riêng, và việc đánh giá số TSCĐ này do
doanh nghiệp quy định đảm bảo tính thuận tiện, cũng như nhận biết theo nhóm
theo loại tuyệt đối không trùng lặp.
1.4.2 Nội dung của hạch toán chi tiết TSCĐ
* Các chứng từ chủ yếu sử dụng là:
- Theo chế độ kế toán của các chứng từ sau:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 – TSCĐ )
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03 – TSCĐ )
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lại đã hoàn thành (Mẫu số 04 – TSCĐ)
- Biên bản đánh giá trị lại TSCĐ (Mẫu số 05 – TSCĐ)

- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ .
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan. (Thẻ TSCĐ Mẫu số 02 – TSCĐ)
Kế toán chi tiết TSCĐ phải phản ánh, kiểm tra tình hình tăng, giảm, hao
mòn TSCĐ của doanh nghiệp theo từng đối tượng ghi TSCĐ
GVHD: Đào Thị Nguyên SV:Mai Thị Vân
13
Trường cao đẳng du lịch và thương mại Báo cáo tốt nghiệp
1.5 Kế toán tổng hợp TSCĐ hữu hình
1.5.1. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình
a. Tài khoản sử dụng chủ yếu:
Kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình thì kế
toán sử dụng tài khoản 211 và 213.
- Tài khoản 211. “ TSCĐ hữu hình” nó phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của TSCĐ trong Doanh nghiệp.
TSCĐ hữu hình được mở các TK cấp hai:
TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc thiết bị
TK 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
TK 2118: TSCĐ khác
- TK: 213: TSCĐ vô hình, phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của TSCĐ trong doanh nghiệp.
TK 2131: Gồm 6 tài khoản cấp2:
TK 2132: Chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất
TK 2133: Bằng phát hình sáng chế
TK 2134: Chi phí nghiên cứu phát triển
TK 2135: Chi phí về lợi thế thương mại
TK 2138: TSCĐ vô hình khác
Kết cấu của TK 211 và TK 213

+ Bên Nợ: Phản ánh Nguyên giá TSCĐ tăng lên (do mua sắm, xây dựng )
+ Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ giảm (do nhượng bán, thanh lý )
+ Số dư nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ hiện có ở đơn vị
GVHD: Đào Thị Nguyên SV:Mai Thị Vân
14
Trường cao đẳng du lịch và thương mại Báo cáo tốt nghiệp
Sơ đồ tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định.
GVHD: Đào Thị Nguyên SV:Mai Thị Vân
15
Trường cao đẳng du lịch và thương mại Báo cáo tốt nghiệp
1.5.2. Kế toán khấu hao TSCĐ hữu hình.
1.5.2.1. Những vấn đề chung về hao mòn và khấu hao TSCĐ trong DN.
Trong khi sử dụng do phải chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác
nhau nên TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn dưới hai hình thức đó là hao mòn
hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự hao mòn về vật chất và giá trị của
TSCĐ
+ Về mặt giá trị: Đó là sự giảm dần giá trị của TSCĐ và chuyển dịch dần
dần từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất
+ Về mặt vật chất: Đây là sự hao mòn có thể nhận thấy được từ sự thay đổi
trạng thái vật lý ban đầu ở các bộ phận, chi tiết TSCĐ dưới tác động ma sát, tải
trọng, nhiệt độ, hóa chất… giảm sút về chất lượng, tính năng kỹ thuật ban đầu
trong quá trình sử dụng và khi không còn sử dụng nữa
Hao mòn vô hình là sự giảm sút thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ do sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật gây ra.
Đối với những TSCĐ được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp phần giá trị hao mòn của chúng được chuyển dịch vào giá trị
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được sáng tạo ra - phần giá trị hao mòn đó được
gọi là giá trị khấu hao TSCĐ. Như vậy, về bản chất, giá trị khấu hao TSCĐ
chính là phẩn giá trị của TSCĐ bị hao mòn và chuyển dịch vào chi phí sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp .
* Để tính được giá trị khấu hao TSCĐ ta cần lưu ý những khái niệm sau:
- Khấu hao là sự chuyển dần giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử
dụng và chi phí sản xuất kinh doanh, vào giá thành sản phẩm. Khấu hao là biện
pháp chủ quan quản lý nhằm thu hồi giá trị TSCĐ trong quá trình sử dụng
- Phạm vi khấu hao: Tất cả các TSCĐ trong doanh nghiệp đều phải đưa ra sử
dụng và trích khấu hao.
- Thời gian trích khấu hao:
GVHD: Đào Thị Nguyên SV:Mai Thị Vân
16
Trường cao đẳng du lịch và thương mại Báo cáo tốt nghiệp
+ Những TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng từ ngày nào thì tính khấu
hao hoặc thôi trích khấu hao ngay từ ngày tăng hoặc giảm trong tháng đó .
+ Những TSCĐ đã thu hồi đủ nguyên giá ( đã trích khấu hao hết) trong
quá trình sử dụng thì doanh nghiệp không tính khấu hao.
1.5.2.2. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ hữu hình.
Hiện nay có nhiều phương pháp tính khấu hao khác nhau doanh nghiệp
lựa chọn phương pháp nào là tuỳ thuộc vào qui định của nhà nước về chế độ
quản lý tài sản, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài
Chính có các phương pháp tính khấu hao sau:
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được bắt đầu thực hiện từ ngày
(theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt
động kinh doanh (nguyên tắc tròn ngày).
a. Phương pháp khấu hao theo phương pháp tuyến tính
* Nếu đơn vị thực hiện trích khấu hao trung bình hàng năm thì:
Số KH phải
trích hàng
năm
= Nguyên giá X

Tỷ lệ KH
năm
=
Nguyên giá
Số năm sử
dụng
* Nếu đơn vị thực hiện trích khấu hao theo từng tháng thì:
GVHD: Đào Thị Nguyên SV:Mai Thị Vân
17
Trường cao đẳng du lịch và thương mại Báo cáo tốt nghiệp
Mức khấu hao
TSCĐ
tăng thêm trong
tháng
=
Mức khấu hao bình quân
tháng
Số ngày thực tế của tháng
Số ngày phải trích
X khấu hao thực tế
trong tháng của TSCĐ
Mức khấu hao
TSCĐ
Giảm đi trong tháng
=
Mức khấu hao bình quân
tháng
Số ngày thực tế của tháng
Số ngày thôi trích
khấu hao thực tế trong

tháng của TSCĐ
Số KH phải
trích trong
tháng này
=
Số KH trích
trong tháng
trước
+
Số KH
tăng
tháng này
-
Số KH giảm
tháng này

Theo phương pháp này việc tính khấu hao phải được lựa chọn trên nguyên
giá tỷ lệ khấu hao hoặc dựa vào số năm sử dụng, phương pháp này dễ làm
nhưng đôi khi mang tính chất bình quân.
b. Phương pháp tính khấu hao số dư giảm dần.
Theo phương pháp này, mức tính khấu hao TSCĐ được tính trên cơ sở tỷ
lệ khấu hao và giá trị phải khấu hao còn lại.
Mức trích khấu
hao hàng kỳ
=
Giá trị phải tính
khấu hao còn lại
của TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu

hao
Trong đó: - Tỷ lệ khấu hao là ổn định trong suốt thời gian sử dụng tài sản.
- Giá trị khấu hao còn lại là giá trị khấu hao xác định khi tăng tài sản
trừ giá khấu hao đã trích được luỹ kế từ các ký trước.
c. Phương pháp tính khấu hao theo sản lượng.
GVHD: Đào Thị Nguyên SV:Mai Thị Vân
18
Trường cao đẳng du lịch và thương mại Báo cáo tốt nghiệp
Mức KH bình quân
trên một đơn vị sản phẩm
==
Tổng số KH phải trích trong thời gian sử dụng
Sản lượng tính theo công suất thống kê
Mức tính KH
phải tính trong
tháng
=
Sản lượng hạch
toán trong tháng
x
Mức KH bình quân một
đơn vị sản lượng
Phương pháp này phản ánh khấu hao chính xác trong từng thời kỳ, nhưng
thu hồi vốn nhanh nên các doanh nghiệp phải tăng ca làm việc để tăng năng suất
lao động
1.5.2.3. Kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ.
Để phản ánh giá trị hao mòn và tính khấu hao TSCĐ, kế toán sử dụng.
* TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau:
Bên nợ: Phản ánh nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng.

Bên có: Phản ánh nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm.
Dư nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có.
* Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.
Sơ đồ 2 : Kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ hữu hình
GVHD: Đào Thị Nguyên SV:Mai Thị Vân
19
TK 627, 641, 642
Giảm TSCĐ đã khấu hao
Trích khấu hao TSCĐ
(1a)
TK 211
TK 214
(3)
KHCB nộp lên cấp trên
(4a)
Trường cao đẳng du lịch và thương mại Báo cáo tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KẾ
TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DƯNG VẬN TẢI THƯƠNG MẠI TUẤN NGỌC TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP
DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN
2.1 Khái quát về công ty cổ phần xây dựng vận tải thương mại Tuấn Ngọc
2.1.1 Tên công ty :
- Tên tiếng việt : Công ty cổ phần xây dựng vận tải thương mại Tuấn Ngọc
GVHD: Đào Thị Nguyên SV:Mai Thị Vân
20
TK 811, 138
TK 222, 228
TK 111, 112, 338
TK 411
(Nếu không được hoàn lại)

TK 241 (2412)
TK 142, 335
TK 211
Nhận TSCĐ nội bộ
đã khấu hao haohao
(2)
Trường cao đẳng du lịch và thương mại Báo cáo tốt nghiệp
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần xây dựng vận tải thương mại Tuấn Ngọc
- Địa chỉ: Số 14/2 Hoàng Văn Thụ - Q.Hồng Bàng – TP.Hải Phòng
- SĐT : 0313747268 DĐ : 0913308410
- Email:
- Tài khoản VNĐ tại ngân hàng nông nhiệp và phát triển nông thôn Hải Phòng,
Số tài khoản : 421101000275
- Mã số thuế : 2500961535
2.1.2 Vốn điều lệ : 7.000.000.000 đồng
2.1.3 Quyết định thành lập
Được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 2502001423 ngày 16 tháng
3 năm 2006 của sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hải Phòng cấp
2.1.4 Ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần xây dựng vận tải thương mại Tuấn Ngọc được cấp đăng
ký kinh doanh xây dựng ngày 16/3/2006 của sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hải Phòng
cấp có đầy đủ điều kiện theo quyết định hiện hành trong quản lý đầu tư XD để
được tham gia đấu thầu xây dựng với đầy đủ các kinh nghiệm xây lắp các công
trình trên mọi địa bàn công ty đã và đang thi công một số công trình lớn đảm
bảo chất lượng ,tín độ đưa vào sử dụng có hiệu quả ,được các chủ đầu tư đánh
giá cao
Ngoài ra công ty còn kinh doanh thương mai tổng hợp,VLXD, KD vận tải
hàng hóa bằng đường bộ và chế biến hàng lâm sản .Với đội ngũ công nhân, kỹ
sư lành nghề ,công ty đang từng bước khẳng định mình phát triển hơn nữa ,tạo
điều kiện và giải quyết nạn thất nghiệp cho người lao động

Danh sách thành viên góp vốn
STT Tên thành Viên Giá Trị Vốn
Góp (Tr/đ)
Phần góp vốn
1
2
Lê Đức Thoa
Lê Đức Ba
4.550
2.450
65%
35%
GVHD: Đào Thị Nguyên SV:Mai Thị Vân
21

×