Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết kết quả kinh doanh tại công ty tnhh khai thác và chế biến khoáng sản nhạ lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.28 KB, 87 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KHAI THÁC VÀ
CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN NHẠ LỘC
Giảng viên hướng dẫn: TH.S. PHẠM VĂN CƯ
Sinh viên thực hiện : TRỊNH THỊ THANH HUYỀN
Mã số sinh viên : 12011753
Lớp : DHKT8AVLTH
THANH HÓA, THÁNG 06 - 2014
PHOTO QUANG TUẤN
ĐT: 0972.246.583 & 0166.922.4176
Gmail: ; Fabook: vttuan85
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
MỤC LỤC
Sinh viên: Trịnh Thị Thanh Huyền – 12011753 – ĐHKT8AVLTH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc sống ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng đa
dạng. Sản xuất những gì mà con người tiêu dùng cần chứ không phải những gì
mà mình có là nhiệm vụ của nhà sản xuất, còn việc làm thế nào để đưa sản phẩm
tới tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất và thoả mãn nhu cầu tiêu dùng tốt
nhất lại là nhiệm vụ của các công ty thương mại. Tuy nhiên, dù là doanh nghiệp
sản xuất hay thương mại thì mục tiêu lợi nhuận vẫn được đặt lên hàng đầu. Do


vậy, các doanh nghiệp phải có biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh.
Một trong những chiến lược mũi nhọn mà các doanh nghiệp đã lựa chọn là tập
trung vào khâu bán hàng. Đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại khâu bán
hàng chính là khâu quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp hơn bao giờ hết.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hoá, giúp
doanh nghiệp tạo ra nguồn thu bù đắp những chi phí bỏ ra, phần dôi ra ngoài chi
phí sẽ là lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng làm thế nào để tổ chức tốt khâu
bán hàng?. Câu trả lời trước hết là phải thực hiện tốt công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng.
Việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là điều rất
cần thiết, nó không những góp phần nâng cao hiệu quả của công tác kế toán mà
còn giúp các nhà quản lý nắm bắt được chính xác thông tin và phản ánh kịp thời
tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp. Những
thông tin ấy là cơ sở để họ phân tích, đánh giá lựa chọn phương án kinh doanh
có hiệu quả nhất.
Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Nhạ Lộc được thành lập từ
năm 2005 cũng là thời điểm Việt Nam bắt đầu hội nhập vào nền kinh tế thế giới,
do đó không thể tránh khỏi môi trường cạnh tranh gay gắt. Công ty phân phối
các mặt hàng chủ yếu từ giấy như rượu, bia,thuốc lá, bỉm trẻ em…, đặc biệt là
Sinh viên: Trịnh Thị Thanh Huyền – 12011753 – ĐHKT8AVLTH 1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
mặt hàng Bia Sài Gòn. Đây là những mặt hàng thiết yếu và có nhiều hãng hàng
cạnh tranh. Bởi vậy, công ty cần có chiến lược kinh doanh thích hợp.
Đối với công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Nhạ Lộc mở rộng
thị trường là mong muốn trước mắt và lâu dài. Và song song với mong muốn đó
công ty cũng đang từng bước hoàn thiện công tác kế toán, đặc biệt là khâu kế
toán bán hàng. Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty khai thác chế
biến khoáng sản Nhạ Lộc em nhận thấy khâu kế toán bán hàng của công ty còn
một hạn chế nhất định như: Chưa phản ánh kịp thời tình hình biến động của từng

sản phẩm theo chỉ tiêu: chất lượng, chủng loại, giá trị mà chỉ phản ánh một cách
chung chung dẫn đến việc chưa tiết kiệm được chi phí thu mua, chưa đôn đốc
các khoản phải thu của khách hàng tốt…
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn, sau khi tìm hiểu nghiên cứu em đã
chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH khai thác chế biến khoáng sản Nhạ Lộc ”.
1.2 Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng Bia Sài Gòn tại công ty TNHH Khai thác chế biến
khoáng sản Nhạ Lộc.
- Đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Khai thác chế biến khoáng
sản Nhạ Lộc.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Tài liệu, số liệu kế toán bán hàng tại công ty TNHH Khai thác chế biến
khoáng sản Nhạ Lộc
- Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của quý 4/2013
tại công ty TNHH Khai thác chế biến khoáng sản Nhạ Lộc
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng một số phương pháp sau:
Phương pháp kế toán:
+Phương pháp chứng từ kế toán: Là phương pháp kế toán dùng để phản
Sinh viên: Trịnh Thị Thanh Huyền – 12011753 – ĐHKT8AVLTH 2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đã thực sự hoàn thành vào các bản
chứng từ theo thời gian,địa điểm của nghiệp vụ đó.
+ Phương pháp tài khoản kế toán: Dùng để phân loại đối tượng kế toán cụ
thể để ghi chép toán, phản ánh và giám sát một cách thường xuyên liên tục và có
hệ thống tình hình hiện có và sự vân động của từng đối tượng kế toán cụ thể.

+ Phương pháp tính giá: Sử dụng thước đo giá trị để xác định giá trị cụ thể
của các loại tài sản theo nguyên tắc nhất định.
+Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: Là phương pháp kế toán được sử
dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ cân đối vốn có
của đối tượng kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối
tượng sử dụng thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý các hoạt động tài
chính trong đơn vị.
1.5. Kết cấu đề tài
Báo cáo gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Chương 2: Cơ sở, lí luận cơ bản về kế toán Bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh của Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Nhạ Lộc
Chương 3: Thực trạng kế toán Bán hang và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Nhạ Lộc
Chương 4: Giải pháp và kiến nghị
Sinh viên: Trịnh Thị Thanh Huyền – 12011753 – ĐHKT8AVLTH 3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ, LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH KHAI
THÁC KHOÁNG SẢN NHẠ LỘC
2.1. Những vấn đề chung về hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh của Công ty TNHH khai thác khoáng sản Nhạ Lộc
2.1.1 Khái niệm về bán hàng và kết quả bán hàng
- Bán hàng: là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu giữa người mua và
người bán (người mua có quyền sở hữu hàng hóa, còn người bán có quyền sở
hữu tiền tệ)
- Kết quả bán hàng: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn
hàng đã bán (của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ), chi phí bán hàng, chi phí quản lí

doanh nghiệp.
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của quá trình bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hóa,
đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh thương
mại. Xét từ góc độ kinh tế, bán hàng là quá trình doanh nghiệp xuất giao hàng
hóa, sản phẩm cho khách hàng và thu được một khoản tiền có giá trị tương
đương với số hàng hóa, sản phẩm đó. Quá trình bán hàng là hoàn tất các hàng
hóa đã giao cho khách hàng và thu được tiền hoặc khi khách hàng chấp nhận
thanh toán. Khoản tiền hay khoản nợ này được gọi là doanh thu bán hàng.
Doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả bán hàng và kết quả
hoạt động kinh doanh. Như vậy, hoạyt động kinh doanh thương mại với đặc
trưng là tổ chức lưu chuyển hàng hóa, trong đó đặc biệt chú trọng đến công tác
bán hàng. Nó có ảnh hưởng lớn đến việc hạch toán quá trình bán hàng và quá
trình xác định kết quả kinh doanh.
Vì thế nhiệm vụ bán hàng có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
công tác quản lý công tác quản lý doanh nghiệp.
Đối với công tác quản lý nó cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc
Sinh viên: Trịnh Thị Thanh Huyền – 12011753 – ĐHKT8AVLTH 4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
quản lý hoạt động kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính
phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp.
Đối với công tác kế toán nó tính toán và kiểm traviệc sử dụng tài sản và vật
tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong kinh doanh, tự chủ về tài chính
của doanh ngiệp.
Ngoài ra, việc tổ chức tốt kế toán bán hàng còn có ý nghĩa quan trọng
trong việc đảm bảo tính hợp lý, nhanh gọn, tiết kiệm hạch toán mà vẫn đảm bảo
đầy đủ các nội dung, yêu cầu của công tác kế toán. Hơn thế nữa, nó còn có tác
dụng tránh được những sai sót có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp.

Trong doanh nghiệp hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh có nhưng nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hóa bán ra, tính toán
đúng trị giá vốn hàng hóa bán ra nhằm xác định đúng kết quả bán hàng. Cung
cấp thông tin về tình hình bán hàng, phục vụ cho lãnh đạo điều hành hoạt động
bán hàng.
- Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoach về lợi nhuận, thanh
toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, kỹ luật thu và nộp cho ngân sách.
2.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Kế toán bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp cả về giá trị, số lượng, chất lượng của các loại hàng hoá, từng địa
điểm bán hàng, từng phương thức thanh toán…
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng tiêu thụ đồng thời phân bổ
chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định chính xác kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, theo dõi tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý công nợ
chi tiết cho từng khách hàng.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng, thực tế
phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ), cho phép bán hàng cho hàng tiêu thụ làm
căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ
Sinh viên: Trịnh Thị Thanh Huyền – 12011753 – ĐHKT8AVLTH 5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
đạo và điều hành kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
2.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Nhạ Lộc là một doanh
nghiệp có quy mô tương đối nhỏ do đó để phù hợp với tình hình và đặc điểm
kinh doanh công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định

số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính.
2.3. Nội dung kế toán hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 tính theo năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi sổ ké toán và lập báo cáo tài chính là
đồng Việt Nam.
- Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng
tồn kho.
- Hàng hóa thực tế xuất tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ
dự trữ.
- Phương pháp chi tiết hàng tồn kho: Thẻ song song.
- Nguyên tắc tính thuế: Áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ với thuế suất tùy theo các loại hàng hóa.
- Công ty thực hiện việc báo cáo thuế theo hàng tháng, hàng quý và hàng
năm.
- Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng ban hành theo quyết định
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo
quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính).
- Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Nhạ Lộc.
Đang áp dụng các Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Bao gồm:
+ Bảng Cân đối kế toán:Mẫu số B 01 - DNN
+ Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh:Mẫu số B 02 - DNN
+ Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 - DNN
+ Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F 01 – DNN
2.3.1 Tổ chức chứng từ kế toán
Sinh viên: Trịnh Thị Thanh Huyền – 12011753 – ĐHKT8AVLTH 6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư

Tổ chức chứng từ ban đầu có ý nghĩa quan trọng đối với việc ghi chép phản
ánh kịp thời, đầy đủ và trung thực các số liệu kế toán dựa trên các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh tại công ty, kế toán tiến hành tổ chức hạch toán ban đầu. Việc
hạch toán ban đầu của công ty bao gồm:
- Xác định các loại chứng từ sử dụng cho từng bộ phận. Các chứng từ phải
được ghi chép theo quy định của Bộ tài chính ban hành.
- Quy định người ghi chép chứng từ, việc ghi chép phải đầy đủ cả về nội
dung, tính hợp pháp, hợp lệ.
Chứng từ:
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tạm ứng
- Phiếu thu, phiếu chi
- Hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế.
Từ các loại chứng từ kể trên, kế toán sử dụng để ghi chép, phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, theo dõi tình hình công nợ, tình hình thanh toán,
tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty.
Ghi chép hạch toán chứng từ ban đầu:
Mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh đều phải lập ngay chứng từ, ghi chép kịp thời, đầy đủ, chính xác nội dung
sự việc. Thời hạn chậm nhất sau 3 – 5 ngày kể từ ngày nghiệp vụ phát sinh,
chứng từ phải nộp cho bộ phận tài chính – kế toán, quá thời hạn trên các cá
nhân, bộ phận có liên quan đều bị xử lý theo quy chế của công ty
Sử dụng biểu, mẫu chứng từ thống nhất theo quy định của Nhà nước và
công ty.
Ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung nghiệp vụ phát sinh và có đầy đủ chữ
ký của người có trách nhiệm liên quan.
Hướng dẫn kiềm tra việc lập chứng từ ban đầu cùa các cá nhân, bộ phận
liên quan, sắp xếp, bảo quản, lưu giữ chứng từ theo quy định hiện hành.

2.3.2 Tổ chức hình thức sổ kế toán
- Hình thức kế toán áp dụng: Hiện nay, công ty sử dụng phần mềm Misa
trên máy vi tính và áp dụng hình thức “Chứng từ - ghi sổ” để lưu tài liệu kế toán.
Sinh viên: Trịnh Thị Thanh Huyền – 12011753 – ĐHKT8AVLTH 7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Sơ đồ: 2.1 – Sơ đồ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm.
Đối chiếu, kiểm tra.
* Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
(a) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào
sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái các tài khoản 511, 111, 112, 131, 331 ) và các sổ,
thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(b) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện
các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số
liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính
xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể
kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra
giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
Sinh viên: Trịnh Thị Thanh Huyền – 12011753 – ĐHKT8AVLTH 8
PHẦN
MỀM KẾ
TOÁN Misa

MISA
MÁY VI TÍNH
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị.
Máy tính
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế
toán ghi bằng tay.
Hệ thống sổ sách mà công ty đang sử dụng:
- Sổ kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngân hàng.
- Sổ theo dõi tiền tạm ứng.
- Sổ kho vật liệu, sản phẩm, hàng hoá.
- Sổ theo dõi công cụ, dụng cụ trong kho, xuất dùng.
- Sổ chi tiết bán hàng.
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua.
- Sổ chi tiết theo dõi thanh toán công nợ nội bộ.
- Sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
- Sổ theo dõi chi phí quản lý kinh doanh và các số kế toán khác để đáp
ứng được yêu cầu quản trị doanh nghiệp…

2.3.3 Các phương thức bán hàng được áp dụng tại công ty TNHH khai thác
chế biến khoáng sản Nhạ Lộc.
Công ty thực hiện việc bán hàng hóa qua các phương thức sau:
- Phương thức bán buôn trực tiếp qua kho: Tức là hàng hóa sau khi
được nhập vào kho của doanh nghiệp rồi mới xuất bán.
- Phương thức bán hàng đường phố.
- Dùng hàng hóa để khuyến mại.
- Phương thức bán buôn trực tiếp qua kho: Theo phương thức này, khi phát
sinh nghiệp vụ mua hàng, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết giữa doanh nghiệp và
khách hàng; doanh nghiệp có thể thực hiện giao hàng đến nơi cho khách hàng
hoặc khách hàng tự đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Chứng từ bán hàng
là hóa đơn GTGT do phòng kế toán lập thành 3 liên; liên 1 lưu tại quyển hóa
đơn gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho thủ kho dùng để ghi vào thẻ
kho sau đó chuyển cho kế toán làm căn cứ ghi sổ và làm thủ tục thanh toán.
Phòng kế toán cũng lập phiếu xuất kho, phiếu xuất kho cũng lập thành 3 liên.
Nếu việc bán hàng thu được tiền ngay thì liên 3 trong hóa đơn GTGT được dùng
làm căn cứ để thu tiền hàng, kế toán và thủ quỹ dựa vào đó để viết phiếu thu và
thủ quỹ nhận đủ tiền hàng. Khi đã kiểm tra đủ số tiền theo hóa đơn GTGT của
nhân viên bán hàng, kế toán theo dõi công nợ và thủ quỹ sẽ ký tên vào phiếu
thu. Nếu khách hàng yêu cầu cho 1 liên phiếu thu thì tùy theo yêu cầu kế toán sẽ
Sinh viên: Trịnh Thị Thanh Huyền – 12011753 – ĐHKT8AVLTH 9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
viết 3 liên phiếu thu, sau đó xé 1 liên đóng dấu và giao cho khách hàng thể hiện
việc thanh toán đã hoàn tất.
Tại công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Nhạ Lộc, công ty xuất
hàng trực tiếp từ kho giao cho nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng cầm hóa
đơn GTGT và phiếu xuất kho do phòng kế toán lập đến kho để nhận đủ hàng và
mang hàng giao cho người mua. Hàng hóa được coi là tiêu thụ khi người mua đã
nhận hàng và ký xác nhận trên hóa đơn và phiếu xuất kho. Việc thanh toán tiền

hàng có thể bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Công ty thực hiện giao hàng
cho khách hàng trước rồi mới thu tiền hàng. Ngoài ra công ty còn sử dụng hoá
đơn bán hàng.
- Phương thức bán hàng đường phố: Hằng ngày, các nhân viên bán hàng
đến công ty để lấy hàng, sau đó đến các cửa hàng, các đại lý trên các đường phố
và các huyện để chào hàng. Nếu việc chào hàng được chấp nhận, khách hàng sẽ
gửi cho công ty một đơn đặt hàng. Dựa vào đơn đặt hàng, phòng kế toán lập hoá
đơn GTGT, hoá đơn GTGT được viết thành 3 liên, liên đỏ giao cho nhân viên
bán hàng để họ giao cho khách hàng. Sau khi giao hàng và thu tiền xong, nhân
viên bán hàng có trách nhiệm nộp tiền hàng cho phòng kế toán.
- Phương thức dùng hàng hóa để khuyến mại: Theo chính sách bán hàng
của công ty, khi khách hàng mua hàng hóa, tùy vào từng loại hàng hóa mà công
ty có những chính sách khuyến mại. Khi dùng hàng để khuyến mại, kế toán ghi
nhận khoản giá vốn hàng hóa xuất kho (tính vào chi phí quản lý kinh doanh –
Chi phí bán hàng), và khoản doanh thu bán hàng 511 (theo trị giá vốn hàng hóa
xuất kho – chi tiết 5111 doanh thu bán hàng nội bộ). Với trường hợp này, công
ty vẫn lập hoá đơn GTGT nhưng dòng thuế suất thuế GTGT, và tiền thuế GTGT
không ghi. Trên cột diễn giải sẽ ghi là hàng khuyến mại không thu tiền.
2.3.4 Phương thức và hình thức thanh toán tại công ty TNHH khai thác chế
biến khoáng sản Nhạ Lộc
Tại công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Nhạ Lộc, khi công ty
nhận hàng của nhà sản xuất. sẽ thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua
Sinh viên: Trịnh Thị Thanh Huyền – 12011753 – ĐHKT8AVLTH 10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
ngân hàng. Đối với khách hàng mà công ty cung cấp sản phẩm thì phương thức
thanh toán chủ yếu là tiền mặt. Một số đơn hàng có giá trị lớn thì nhận tiền qua
tài khoản ngân hàng. Công ty cũng có quy định rất khắt khe đối với việc cho
khách hàng nhận nợ.
Sinh viên: Trịnh Thị Thanh Huyền – 12011753 – ĐHKT8AVLTH 11

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KHAI
THÁC CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN NHẠ LỘC
3.1 Tổng quan về Công ty TNHH khai thác và chế biến khoáng sản Nhạ Lộc
3.1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH khái thác và chế biến
khoáng sản Nhạ Lộc
a/ Thông tin về công ty.
Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Nhạ Lộc được thành lập
ngày 21 tháng 01 năm 2005.
Theo giấy phép kinh doanh số 2602000828.
Do Sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 21/01/2005.
Tên công ty: Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Nhạ Lộc.
Địa chỉ: Khu 2 Thị Trấn Thường Xuân – Huyện Thường Xuân – Tỉnh
Thanh Hóa.
Điện thoại: 0373.873. 270 Fax: 0373.873. 270
Email:
Mã số thuế: 2800832434
Mã tài khoản: 3515201002104 Tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Thanh Hóa.
Người đại diện công ty: Ông Bùi Xuân Sang – Giám đốc.
Số vốn điều lệ: 1.600.000.000 đồng ( Một tỷ sáu trăm triệu đồng chẵn)
b/ Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Năm 2005, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước và nhận thấy tiềm
năng về trữ lượng khoáng sản tại mảnh đất quê hương, là một huyện miền núi
phía Tây của tỉnh Thanh Hóa. Đặc biệt là trữ lượng lớn về quặng tại xã Ngọc
Phụng huyện Thường Xuân. Ông Bùi Xuân Sang đã mạnh dạn thành lập công ty
để có hướng đi và tầm nhìn phát triển mới cho que hương nói chung và cho bản

thân gia đình ông nói riêng. Công ty đi vào hoạt động được hơn 1 năm thì gặp
phải nhiều khó khăn do cơ chế và chính sách của Nhà nước. Hoạt động khai thác
và chế biến khoáng sản phải dừng lại.
Sinh viên: Trịnh Thị Thanh Huyền – 12011753 – ĐHKT8AVLTH 12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Không dừng lại tại đó, cuối năm 2006, công ty đã có 1 bước ngoặt lớn. Tuy
không thay đổi tên công ty, nhưng mô hình và lĩnh vực hoạt động kinh doanh đã
chuyển sang hình thức của 1 công ty thương mại chuyên mua đi bán lại các mặt
hàng, sản phẩm thiết yếu tới các đại lý và tay người tiêu dùng.
Đến nay, cơ bản là công ty đã vươn lên, thích nghi với cơ chế của 1 nền
kinh tế thị trường. Công ty đã mạnh dạn đổi mới và đầu tư, đa dạng hóa lĩnh vực
kinh doanh. Trở thành 1 công ty phân phối lớn tại khắp các huyện Thường
Xuân, Thọ Xuân, Ngọc Lặc, Triệu Sơn, Đặc biệt là mặt hàng bia rượu, nước
giải khát.
Hiện nay công ty đang hoạt động kinh doanh rất ổn định trên các lĩnh vực:
- Cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kiot.
- Phân phối và bán lẻ hàng hóa.
* Bộ phận phân phối
Công ty đang là 1 nhà phân phối cho 1 số ngành hàng hóa chủ yếu như:
- Bia: đây là mặt hàng công ty có mức độ phân phối lớn nhất, chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng các mặt hàng. Nhãn hàng bia lớn nhất là bia Sài Gòn, tiếp
đến là các loại bia Hà Nội, Heiniken.
- Rượu: cùng với bia công ty cũng chuyên phân phối tới các đại lý và người
tiêu dùng một số loại rượu như: Vodka, Chivas Regal, Whisky.
- Nước ngọt: một số loại nước ngọt của Tribico, nước ngọt có ga.
- Bỉm: Huggies, Pampers.
- Một số nhãn hàng của P&G: dầu gội, bột giặt.
- Thuốc lá.
* Bộ phận bán lẻ

Hiện nay công ty đang có hệ thống các cửa hàng bán lẻ:
1. Cửa hàng tại số 344 Lê Lợi – Khu 3 – TT Thường Xuân – Thanh Hóa.
2. Cửa hàng tại Khu 3 – TT Lam Sơn – Thọ Xuân – Thanh Hóa.
3. Cửa hàng tại Khu 2 - TT Thọ Xuân – Thanh Hóa.
3.1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH khai thác chế
biến khoáng sản Nhạ Lộc.
Sinh viên: Trịnh Thị Thanh Huyền – 12011753 – ĐHKT8AVLTH 13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
a/ Mục đích kinh doanh
Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty TNHH khai thác chế biến
khoáng sản Nhạ Lộc hoạt động với mục đích là lợi nhuận. Song để đạt được
mục tiêu đó công ty vẫn đặt chất lượng và uy tín lên hàng đầu
b/ Ngành nghề kinh doanh
Là một công ty TNHH hoạt động trong lĩnh vực thương mại, hoạt động
chính của công ty là Mua – Bán các loại hàng hóa phục vụ cho các nhu cầu hàng
ngày của người tiêu dùng như: Bia rượu, thuốc lá…
c/ Địa bàn hoạt động
Công ty TNHH TNHH khai thác chế biến khoáng sản Nhạ Lộc đặt văn
phòng đại diện tại Khu 2 – Thị Trấn Thường Xuân - Thanh Hóa. Công ty phân
phối các mặt hàng tiêu dùng như Bia, rượu, Bỉm, các sản phẩm của P&G…cho
các đại lý trên địa bàn huyện cũng như các huyện: Thọ Xuân, Ngọc Lặc, Yên
Định, Triệu Sơn, Thiệu Hóa,.…
Sinh viên: Trịnh Thị Thanh Huyền – 12011753 – ĐHKT8AVLTH 14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
d/ Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty TNHH khai thác
chế biến khoáng sản Nhạ Lộc.
Sơ đồ 3.1: Bộ máy quản lý của công ty
- Giám đốc:

Là người đại diện có tư cách pháp nhân cao nhất tại công ty, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều hành mọi
hoạt động kinh doanh, có trách nhiệm lãnh đạo bộ máy quản lý, quyết định
phương hướng, chiến lược kinh doanh.
- Phó Giám đốc:
Có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành các lĩnh vực, phần việc được phân
công. Được quyền chủ động điều hành, giải quyết các lĩnh vực được Giám đốc
phân công và ủy quyền. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty, trước pháp
luật về mọi hoạt động của mình.
- Phòng Kinh doanh:
Là bộ phận tham mưu giúp Giám đốc công ty xác định rõ phương hướng,
chiến lược kinh doanh. Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, nghiên cứu các
chiến lược kinh doanh trên các lĩnh vực, đối tượng khách hàng, thị trường mục
tiêu, mở rộng thị trường cung cấp, Ngoài ra còn tìm kiếm kí kết các hợp đồng
thương mại. Tổ chức mua – bán hàng hóa, giám sát bán hàng,
Sinh viên: Trịnh Thị Thanh Huyền – 12011753 – ĐHKT8AVLTH 15
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
Kinh doanh
Phòng tài
chính kế toán
P. hành chính
nhân sự
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
- Phòng Tài chính – Kế toán:
Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác Tài chính – Kế
toán. Tổ chức các công tác tài kế toán chính như hạch toán, giám sát mọi nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Ghi chép, thu thập thông tin dữ liệu kế toán,

phân tích, lập kế hoạch tài chính, tính toán có hiệu quả các hoạt động kinh doanh
thương mại.
- Phòng hành chính nhân sự:
Có nhiệm vụ tổ chức nhân sự làm việc trong các bộ phận cụ thể của công
ty, nghiên cứu soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong nội bộ
công ty. Giải quyết các thủ tục về hợp đồng lao động, tuyển dụng, điều động
nhân sự. Tham mưu cho Giám đốc trong việc giải quyết chính sách, chế độ với
người lao động theo luật lao động. Nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến
tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ, công nhân cho phù hợp với tình hình kinh
doanh của công ty. Quản lý văn bản, lưu trữ hồ sơ, làm nhiệm vụ hành chính văn
thư, nhận chuyển công văn, giấy tờ kịp thời, đúng đối tượng. Chăm lo đời sống
vật chất cũng như tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ bộ máy kế toán
Sinh viên: Trịnh Thị Thanh Huyền – 12011753 – ĐHKT8AVLTH 16
Kế toán trưởng
Kế toánKế toánKế toán
Thủ quỹ
Thủ kho
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể
- Kể toán trưởng:
Là người thực hiện việc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống
kê của đơn vị, đồng thời còn thực hiện cả chức năng kiểm soát các hoạt động
kinh tế tài chính của đơn vị. Ngoài ra kế toán trưởng còn đảm nhiệm việc tổ
chức và chỉ đạo công tác tài chính.
Kế toán trưởng có trách nhiệm cụ thể: Tổ chức bộ máy kế toán thống kê, tổ
chức phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi hoạt động của đơn vị. Tổ chức bảo quản, lưu
trữ hồ sơ, tài liệu kế toán một cách khoa học và hợp lý nhằm cung cấp kịp thời
cho quản lý và đơn vị thanh tra nhà nước khi cần. Thực hiện việc đào tạo, bồi

dưỡng chuyên môn cũng như phổ biến và hướng dẫn các quy định mới cho các
bộ phận, cá nhân liên quan cũng như trong bộ máy kế toán. Tiến hành phân tích
kinh tế, tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh mà trọng tâm là kế hoạch tài
chính, đồng thời không ngừng củng cố và hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế
trong công ty.
- Kế toán 1:
o Phụ trách mảng: Kế toán thanh toán, kế toán tiền lương, công nợ phải
thu phải trả.
o Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác được giao.
o Phụ trách giao dịch với ngân hàng, theo dõi thực hiện các khoản thanh
toán với khách hàng, với người bán và với công ty.
o Có trách nhiệm theo dõi một cách thường xuyên, liên tục các khoản phải
thu của khách hàng, phải trả cho nhà cung cấp để cập nhật kịp thời và đầy đủ.
o Tính toán lương và các khoản trích theo lương theo đúng quy định.
- Kế toán 2:
Phụ trách mảng: Kế toán bán hàng, kế toán TSCĐ và vật tư hàng hóa.
Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, quản lý chặt chẽ tình hình biến
động và dự trữ hàng hóa, phát hiện xử lý kịp thời hàng hóa ứ đọng.
Phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản điều chỉnh doanh thu bằng
những ghi chép, kế toán tổng hợp và chi tiết hàng tồn kho, hàng hóa đã bán ra.
Lập báo cáo nội bộ về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí bán hàng, chi
Sinh viên: Trịnh Thị Thanh Huyền – 12011753 – ĐHKT8AVLTH 17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
phí quản lý doanh nghiệp, kết quả kinh doanh của từng nhóm hàng, từng mặt
hàng tiêu thụ chủ yếu.
Quản lý TSCĐ, đăng ký và tính khấu hao cơ bản hàng tháng, quý, phân bổ
theo chế độ hiện hành.
Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, vật tư hàng hóa.
- Kế toán 3:

Phụ trách mảng: Kế toán tổng hợp và kế toán thuế
Căn cứ vào các hóa đơn GTGT, vào kết quả kinh doanh của công ty kế toán
tính toán tổng hợp thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ theo quy định.
Tổng hợp kiểm tra, xem xét lại tất cả các chỉ tiêu, thực hiện đầy đủ kịp thời
chế độ báo cáo tài chính và các báo cáo khác theo yêu cầu của quản lý.
- Thủ kho:
Phụ trách công việc quản lý hàng hóa, nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng
cụ. Thực hiện các nghiệp vụ Nhập kho – Xuất kho trên cơ sở các chứng từ hợp
lệ đã được kế toán trưởng và Giám đốc kí duyệt.
- Thủ quỹ:
Quản lý tiền mặt theo nghiệp vụ thu – chi, có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt khi
có phiếu thu, phiếu chi hợp pháp, hợp lệ. Ngoài ra thủ quỹ còn có nhiệm vụ đi
ngân hàng nộp tiền, rút tiền… thủ quỹ trực tiếp quản lý số tiền có trong quỹ,
trong két của chi nhánh công ty, phản ánh số liệu có tình hình tăng, giảm các
loại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, Vốn bằng tiền khác, …
3.1.3 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty TNHH khai thác chế
biến khoáng sản Nhạ Lộc.
Mặc dù là công ty mới được thành lập nhưng tình hình tài chính của công
ty tương đối ổn định. Là công ty thương mại nguồn vốn hoạt động chủ yếu là do
tự có do vậy nên không bị ảnh hưởng của lãi suất thị trường nên sự rủi ro là rất
hạn hữu. Bên cạnh đó, đối thủ cạnh tranh trên thị trường ngày càng nhiều và
mạnh. Tuy vậy, Công ty vẫn phát huy được những thế mạnh của mình, điều đó
được thể hiện ở mạng lưới hoạt động, uy tín và quan hệ của công ty với các bạn
Sinh viên: Trịnh Thị Thanh Huyền – 12011753 – ĐHKT8AVLTH 18
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
hàng ngày càng tốt đẹp. Và đây là tình hình vốn của công ty trong 2 năm gần đây
Tình hình vốn của Công ty
Bảng 3.1: Tình hình vốn của doanh nghiệp trong 2 năm 2012, 2013.

Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2013/2012
Số tiền
(1000đ)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
(1000đ)
Tỷ
lệ
(%)
Số tiền
(1000đ)
Tỷ lệ
(%)
Tổng số vốn 6.126.428 100 9.102.756 100 +2.976.328 48,6
Vốn cố định 1.096.372 20.6 1.276.647 14 +180.276 16,44
Vốn lưu động 5.030.056 82.1 7.826.109 86 +2.796.053 55,59
Qua bảng trên ta thấy: tổng số vốn của Công ty ngày càng tăng.
Cụ thể: Năm 2013 so với năm 2012 tăng 48,6 %
Với quy mô của một DN Thương mại thì tỷ lệ vốn cố định thấp hơn vốn
lưu động là hợp lý.
Sinh viên: Trịnh Thị Thanh Huyền – 12011753 – ĐHKT8AVLTH 19
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
3.2 Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
TNHH khái thác và chế biến khoáng sản Nhạ Lộc
Hệ thống các sản phẩm của Bia Sài Gòn.
STT Tên sản phẩm Đơn vị tính
1 Bia 333 Premium Két

2 Bia SaiGon Lager Két
3 Bia SaiGon Export Két
4 Bia SaiGon Special Két
5 Bia lon 333 Thùng
6 Bia SaiGon Special lon Thùng
3.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
* Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
- Bảng phân bổ giá vốn
- Các chứng từ kế toán khác có liên quan.
* Tài khoản sử dụng.
Kế toán trị giá vốn hàng hóa xuất bán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 156 – Hàng hóa
- TK 632 – Giá vốn hàng bán.
*Phương pháp tính trị giá vốn
Tại Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Nhạ Lộc, giá vốn hàng
hóa xuất bán được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Do đặc điểm
là hoạt động kinh doanh thương mại nên có chi phí thu mua hàng hoá. Tuy nhiên
tại công ty, không theo dõi riêng chi phí thu mua hàng hoá mà chi phí thu mua
của hàng hoá được tính và cho vào giá mua của số hàng mua vào trong kỳ và là
giá thực tế nhập kho (tính cả vào TK 156). Trong kỳ, khi tính đơn giá vốn hàng
hoá xuất kho sẽ không bao gồm chi phí thu mua phân bổ cho số hàng bán ra.
Đơn giá vốn hàng hóa xuất kho:
Sinh viên: Trịnh Thị Thanh Huyền – 12011753 – ĐHKT8AVLTH 20
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Trị giá vốn = Đơn giá vốn × số lượng
Sơ đồ hạch toán TK632
Sinh viên: Trịnh Thị Thanh Huyền – 12011753 – ĐHKT8AVLTH 21

Trích lập dự phòng
giảm giá HTK
Phần hao hụt mất mát HTK
Tính vào giá vốn hàng bán
Trị giá vốn của hàng xuất bán
Trị giá vốn của sản phẩm
Dịch vụ xuất bán
Đơn giá bình
quân cả kỳ
dự trữ
(tháng)
Giá thực tế hàng hóa
tồn đầu tháng
Giá thực tế của hàng
hóa nhập trong
tháng
+
+
=
Số lượng hàng hóa
tồn đầu tháng
Số lượng hàng hóa
nhập trong tháng
TK 154,155
TK 632 TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán và
Các chi phí xác định kết quả KD
TK 156,157
TK 138,152,153
155,156

TK 155,156
Hàng bán bị trả lại nhập kho
TK 627
Chi phí SX chung cố định không
được phân bổ được ghi vào giá
vốn hàng bán trong kỳ
TK 155,156
Hoàn nhập dự
phòng giảm giá
hàng tồn kho
TK 632
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Ví dụ: Đối với mặt hàng là Bia chai Sài Gòn Saigon Lager
(Đơn vị tính:Két).
Diễn giải Số lượng Tổng tiền (đồng)
- Tồn đầu tháng 11 năm 2013
- Nhập về trong tháng 11 năm 2013:
+ Ngày 10 tháng 11
+Ngày 26 tháng 11
40
600
400
200
3.552.000
53.280.000
35.520.000
17.760.000
- Đơn giá vốn xuất bán được tính trong tháng 11 là:
*Đơn giá vốn hàng hoá xuất kho đối với Bia chai Sài Gòn Saigon Lager là:

ĐG =
3.552.000+35.520.000+17.760.00
0
= 88.800đ
40+400+200
Trị giá vốn hàng hóa xuất bán ngày 30 tháng 11 năm 2013 khi xuất bán 50
két là:
TG = SL x ĐG = 50 x 88.800 = 4.440.000 (đồng).
Tại công ty, giá vốn hàng hóa xuất kho được phần mềm tự động tính căn cứ
vào phương pháp tính giá xuất kho đã khai báo ngay từ đầu là phương pháp bình
quân cả kỳ dự trữ, phương pháp này giá xuất kho trong kỳ ở các thời điểm được
tính như nhau. Do đó, khi kế toán thực hiện lệnh cập nhật giá xuất kho(có ở
trong phần mềm bằng cách vào: Nghiệp vụ => Quản lý kho => Vào xuất kho
=>tính giá vốn hàng xuất, phần mềm sẽ hiện ra bảng tính giá vốn hàng bán và kế
toán chọn tháng cần tính giá vốn (ví dụ: chọn tháng 11/2013); sau đó phần mềm
sẽ tự động tính giá vốn cho các loại hàng hóa xuất kho và tự động hiển thị đơn
giá hàng hoá xuất kho trong kỳ.
* Các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến kế toán giá vốn hàng xuất kho
- Đối với nghiệp vụ bán hàng trực tiếp tại kho (bao gồm cả bán buôn và
Sinh viên: Trịnh Thị Thanh Huyền – 12011753 – ĐHKT8AVLTH 22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
bán lẻ): Hàng hoá xuất kho giao cho nhân viên bán hàng thì coi như đã được tiêu
thụ khi nhân viên bán hàng mang phiếu xuất kho và hoá đơn có chữ ký xác nhận
của người mua về cho phòng kế toán và kế toán sẽ ghi nhận trị giá vốn hàng hoá
xuất bán. Kế toán căn cứ vào PXK để nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán.
- Đối với nghiệp vụ bán lẻ tại các cửa hàng: Khi xuất kho hàng hoá giao
cho các cửa hàng, hàng hoá chưa được coi là tiêu thụ; chỉ khi bán được hàng hoá
thì mới được coi là tiêu thụ và khi nhân viên bán hàng ở cửa hàng gửi báo cáo
bán hàng; báo cáo kết quả kinh doanh thì phòng kế toán sẽ căn cứ vào đó để ghi

nhận trị giá vốn hàng hoá xuất bán.
- Đối với nghiệp vụ bán hàng đường phố: Khi xuất giao hàng để giao
cho nhân viên bán hàng, kế toán lập phiếu xuất kho, đến cuối ngày, căn cứ vào
số lượng hàng hóa xuất kho, số lượng hàng hóa trả lại nhập kho, kế toán sẽ ghi
nhận trị giá vốn của số hàng hóa thực tế bán được trong ngày.
- Đối với nghiệp vụ dùng hàng hóa để khuyến mại: Khi xuất hàng hóa bán
cho khách hàng và có kèm theo khuyến mại thì kế toán sẽ ghi nhận trị giá vốn
của số hàng hóa dùng để khuyến mại như là để bán. Chứng từ sử dụng là phiếu
xuất kho.
- Trình tự luân chuyển của phiếu xuất kho:
+ Căn cứ vào nhu cầu xuất hàng hóa, phòng kế toán lập phiếu xuất kho
gồm 3 liên. Phiếu xuất kho được chuyển 2 liên xuống kho để làm thủ tục xuất
sản phẩm hàng hóa. Thủ kho sau khi xuất hàng hóa xong ghi số lượng và ký vào
2 phiếu xuất kho (liên 2 và liên 3). Hàng hóa được chuyển đến người mua hoặc
người nhận hàng. Liên 3 của phiếu xuất kho do người nhận hàng giữ. Thủ kho
căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi số lượng hàng hóa vào thẻ kho hoặc sổ kho và
chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, kế toán điều chỉnh ghi vào phần mềm kế
toán. Phiếu xuất kho có 1 liên thủ kho giữ, liên kia phòng kế toán lưu giữ và bảo
quản.
Sinh viên: Trịnh Thị Thanh Huyền – 12011753 – ĐHKT8AVLTH 23

×