Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thương mại và vận tải tín thành hưng (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.51 KB, 94 trang )

Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn của cô giáo: ThS. Lê Thị Thanh. Các số liệu, kết quả nêu trong
khóa luận là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại công ty TNHH
Thương mại và Vận tải Tín Thành Hưng.
Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thu Thảo
Khoa Kế toán – Kiếm toán Nguyễn Thu Thảo – KT.I – K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3
CHƯƠNG 2 31
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
VẬN TẢI TÍN THÀNH HƯNG 31
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI TÍN THÀNH HƯNG. 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 31
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 31
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty 33
2.1.4. Tình hình kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây 34
2.1.5. Chính sách kế toán của công ty 35
2.2. PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN CÔNG TY SỬ DỤNG. 36
2.2.1. Phương thức bán hàng 36
2.2.2. Phương thức thanh toán 36
2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng 37
2.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán 49
2.3.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 56


2.3.4. Kế toán chi phí hoạt động tài chính 59
2.3.5. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh 64
2.3.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 68
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI TÍN THÀNH HƯNG 70
2.4.1. Ưu điểm 70
Khoa Kế toán – Kiếm toán Nguyễn Thu Thảo – KT.I – K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
2.4.2. Hạn chế, tồn tại 71
CHƯƠNG 3 73
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI TÍN THÀNH HƯNG 73
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG CỦA CÔNG TY. 73
3.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY. 74
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY. 75
3.3.1. Thực hiện phân loại chi phí 75
3.3.2. Đưa vào sử dụng các tài khoản về CKTM và CKTT 76
3.3.3. Thực hiện trích lập dự phòng phải thu khó đòi. 79
3.3.4. Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị 82
3.3.5. Thực hiện xét duyệt đơn đặt hàng 83
3.3.6. Áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán 84
3.3.7. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 84
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH. 85
3.4.1. Kiến nghị với Nhà nước 85
3.4.2. Kiến nghị với Bộ Tài Chính 86
3.4.3. Kiến nghị với công ty TNHH Thương mại và Vận tải Tín Thành Hưng86
Kết luận 88

Khoa Kế toán – Kiếm toán Nguyễn Thu Thảo – KT.I – K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 1.1: Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp………… 22
Sơ đồ 1.2: Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý……………… 23
Sơ đồ 1.3: Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng gửi bán……………. 24
Sơ đồ 1.4: Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm trả góp… 24
Sơ đồ 1.5: Kế toán bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng………………… 25
Sơ đồ 1.6: Kế toán xác định kết quả kinh doanh……………………………… 27
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung……. 28
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái… 29
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ…… 31
Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký – chứng từ 33
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ kế toán máy…………………………………………………34
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của công ty………………………………………. 36
Bảng 2.1: Tài sản và nguồn vốn của công ty………………………………… 38
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của công ty từ 2010 – 2012 39
Biểu 1: Hóa đơn giá trị gia tăng hàng bán ra………………………………… 43
Biểu 2: Phiếu xuất kho…………………………………………………………44
Biểu 3: Giấy báo có…………………………………………………………….45
Biểu 4: Mẫu sổ Nhật ký chung…………………………………………………46
Biểu 5: Mẫu sổ cái TK 511…………………………………………………….47
Biểu 6: Mẫu sổ cái TK 333…………………………………………………….48
Biểu 7: Mẫu sổ cái TK 131…………………………………………………….49
Biểu 8: Mẫu Sổ cái TK 112……………………………………………………50
Biểu 9: Mẫu Sổ chi tiết TK thuế GTGT phải nộp…………………………… 51
Biểu 10: Mẫu Sổ chi tiết TK Tiền gửi ngân hàng Nông nghiệp………………52
Biểu 11: Mẫu Sổ chi tiết TK Phải thu khách hàng…………………………… 53
Biểu 12: Báo cáo nhập xi măng Chinfon trong tháng ……………………… 55
Biểu 13: Báo cáo xuất xi măng Chinfon trong tháng………………………….56

Biểu 14: Báo cáo nhập xuất tồn xi măng, thép…………………………………57
Biểu 15: Mẫu sổ Nhật ký chung……………………………………………… 58
Biểu 16: Mẫu Sổ cái TK 632………………………………………………… 59
Biểu 17: Mẫu chứng từ giao dịch Ngân hàng về doanh thu tài chính………….60
Biểu 18: Mẫu Sổ Nhật ký chung……………………………………………….61
Biểu 19: Mẫu Sổ cái TK 515………………………………………………… 62
Biểu 20: Sổ Nhật ký chung…………………………………………………….64
Biểu 21: Sổ cái TK 635……………………………………………………… 65
Biểu 22: Mẫu sổ Nhật ký chung……………………………………………… 67
Biểu 23: Mẫu sổ cái 642……………………………………………………… 68
Biểu 24: Mẫu sổ cái 334……………………………………………………… 69
Biểu 25: Mẫu sổ cái TK 911……………………………………………………71
Khoa Kế toán – Kiếm toán Nguyễn Thu Thảo – KT.I – K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Diễn giải
BCTC Báo cáo tài chính
CKTM Chiết khấu thương mại
CKTT Chiết khấu thanh toán
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPQLKD Chi phí quản lý kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
DNTM Doanh nghiệp thương mại
GTGT Giá trị gia tăng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
Khoa Kế toán – Kiếm toán Nguyễn Thu Thảo – KT.I – K12
Học viện Ngân Hàng 1 Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập với nền kinh tế thế giới là một xu thế mang lại cơ hội rất lớn để các
nước cùng nhau hợp tác thúc đẩy phát triển kinh tế. Hội nhập cũng mang đến
những thách thức không nhỏ cho mỗi quốc gia để duy trì và phát triển các
doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh vô cùng gay gắt với chính các doanh
nghiệp trong nước và cả những doanh nghiệp lớn mạnh của các quốc gia khác.
Đất nước ta cũng đang chuyển mình hội nhập cùng với sự phát triển kinh tế
của khu vực và thế giới. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp muốn vươn lên
để tồn tại và khẳng định vị trí của mình trên thương trường cần phải xây dựng
được những phương án kinh doanh hiệu quả. Và kế toán bán hàng cũng như
xác định kết quả kinh doanh sẽ cho doanh nghiệp một cái nhìn tổng quát về
tình hình kinh doanh của mình. Từ đó, nhà quản lý có thể đưa ra được những
sự thay đổi cần thiết và vạch ra các chiến lược kinh doanh cụ thể mang lại hiệu
quả cho doanh nghiệp.
Qua đây, ta thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh. Vì vậy, khi kinh tế càng phát triển thì công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh càng đòi hỏi phải được củng cố
và hoàn thiện cho phù hợp hơn.
Công ty TNHH Thương mại và Vận tải Tín Thành Hưng là doanh nghiệp với
hoạt động chính là kinh doanh thương mại. Vì thế, hoạt động bán hàng giữ vai
trò chủ đạo. Để quản lý tốt việc tiêu thụ hàng hóa thì kế toán với tư cách là một
công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, em đã chọn đề tài cho
khóa luận tốt nghiệp của mình là “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
Khoa Kế toán – Kiếm toán Nguyễn Thu Thảo – KT.I – K12
Học viện Ngân Hàng 2 Khóa luận tốt nghiệp
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Vận tải
Tín Thành Hưng”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Vận dụng lý thuyết vào thực tiễn nhằm bổ sung và củng cố kiến thức đã

học, học hỏi kinh nghiệm từ thực tế để chuẩn bị hành trang sự nghiệp cho
tương lai.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Thương mại và Vận tải Tín Thành Hưng. Từ đó,
đưa ra một số giải pháp khắc phục, hoàn thiện hệ thống kế toán của công ty
hơn nữa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và Vận tải Tín Thành
Hưng
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian : Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại công ty TNHH
Thương mại và Vận tải Tín Thành Hưng tại xã Đồng Phú, huyện Đông
Hưng, tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 01/03/2013 đến ngày
24/05/2013; số liệu công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của
công ty được thu thập trong 3 năm (từ 2010 đến 2012).
- Phạm vi nội dung: Đề tài chủ yếu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tổ
chức, hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Thương mại và Vận tải Tín Thành Hưng.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp
Khoa Kế toán – Kiếm toán Nguyễn Thu Thảo – KT.I – K12
Học viện Ngân Hàng 3 Khóa luận tốt nghiệp

- Phương pháp hạch toán kế toán ( phương pháp chứng từ, phương pháp đối
ứng tài khoản, phương pháp kiểm kê …)
- …
5. Kết cấu
Kết cấu của bài khóa luận, ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận bao gồm
3 chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Vận tải Tín Thành Hưng
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Vận tải Tín Thành
Hưng
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các anh chị phòng kế
toán Công ty TNHH Thương mại và Vận tải Tín Thành Hưng cùng sự chỉ bảo
tận tình của cô giáo hướng dẫn: ThS. Lê Thị Thanh đã giúp đỡ, góp ý cho em
trong quá trình thực hiện đề tài này. Mặc dù em đã có nhiều cố gắng song do
điều kiện thời gian hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, em mong
nhận được sự đóng góp, giúp đỡ của thầy cô để khóa luận tốt nghiệp của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại.
Khoa Kế toán – Kiếm toán Nguyễn Thu Thảo – KT.I – K12
Học viện Ngân Hàng 4 Khóa luận tốt nghiệp

a) Yêu cầu quản lý hàng hoá:
• Quản lý về mặt số lượng: Phản ánh giá trị và giám đốc tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập xuất tồn kho, doanh nghiệp dự
trữ sản phẩm kịp thời, và đề ra các biện pháp xử lý hàng hoá tồn kho lâu
ngày, tránh ứ đọng vốn.
• Quản lý về mặt chất lượng: Để có thể cạnh tranh được trên thị trường
hiện nay thì hàng hóa lúc nào cũng phải đáp ứng được chất lượng thỏa
mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Đó là một yêu cầu rất cần thiết của
hoạt động kinh doanh. Do đó khi mua hàng thì các doanh nghiệp phải
lựa chọn nguồn hàng có tiêu chuẩn cao và phải kiểm tra chất lượng khi
mua về nhập kho. Hàng hóa dự trữ trong kho luôn phải kiểm tra bảo
quản tốt tránh tình trạng hư hỏng, giảm chất lượng làm mất uy tín của
doanh nghiệp.
• Quản lý về mặt giá trị: Doanh nghiệp luôn phải theo dõi giá trị hàng hóa
trong kho và theo dõi tình hình biến động giá cả trên thị trường để biết
được hàng hóa có giá trị tăng giảm như thế nào để phản ánh đúng thực
tế giá trị hàng tồn kho.
b) Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Xuất phát từ ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng mà
việc quản lý quá trình này cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
- Nắm bắt và theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng phương thức
thanh toán, từng loại hàng hoá tiêu thụ và từng khách hàng, để đảm bảo thu hồi
nhanh chóng tiền vốn.
- Tính toán, xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước và cơ chế phân phối lợi nhuận theo
quy định.
1.1.2. Vai trò của kế toán trong việc quản lý hàng hóa, bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp thương mại, hàng hóa là tài sản chủ yếu và biến động
nhất. Vốn hàng hóa chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng số vốn lưu động cũng

Khoa Kế toán – Kiếm toán Nguyễn Thu Thảo – KT.I – K12
Học viện Ngân Hàng 5 Khóa luận tốt nghiệp
như toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán hàng hóa là
khâu quan trọng đồng thời việc kế toán các nghiệp vụ bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Vai trò của kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được thể hiện ở:
- Phản ánh và giám đốc tình hình tiêu thụ và thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về
tiêu thụ cũng như xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa như mức bán ra,
doanh thu bán hàng, lãi thuần của hoạt động bán hàng.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời và chi tiết sự biến động của hàng hóa ở tất cả các
trạng thái: hàng đang đi đường, hàng trong kho, hàng đang gia công chế
biến, hàng gửi đại lý ….nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hóa và quản lý
hàng hóa hiệu quả.
- Phản ánh chính xác và kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả,
đảm bảo thu đủ, kịp thời tiền bán hàng để tránh bị chiếm dụng vốn.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kết quả kinh doanh, cung cấp số
liệu, lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh
cũng như thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Để vai trò phát huy được hiệu quả thì kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh cần:
- Tổ chức theo dõi và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình hiện có
và biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh thu
cũng như chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Xác định chính xác kết quả kinh doanh, phản ánh và giám sát tình hình
phân phối kết quả, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và

báo cáo quản trị, phân tích các hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình
bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
Khoa Kế toán – Kiếm toán Nguyễn Thu Thảo – KT.I – K12
Học viện Ngân Hàng 6 Khóa luận tốt nghiệp
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh cần phải hoàn thiện tốt các nội dung:
- Tổ chức tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình.
- Tổ chức tốt hệ thống ghi chép ban đầu và hoàn thiện trình tự luân
chuyển chứng từ.
- Báo cáo kịp thời tình hình nhập – xuất hàng hóa, tình hình bán hàng và
thanh toán, đôn đốc thu nhận tiền hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG VÀ PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN.
1.2.1. Các phương thức bán hàng
Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn rất nhiều phương thức bán hàng. Việc sử
dụng phương thức bán hàng nào có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các
tài khoản kế toán để phán ánh tình hình nhập - xuất - tồn hàng hóa, xác định
thời điểm bán hàng, ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng bán để xác định kết
quả kinh doanh.
Các phương thức bán hàng thường được sử dụng là:
a. Bán buôn
Bán buôn là việc bán hàng cho đơn vị khác với khối lượng lớn với giá bán biến
động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Bán buôn
gồm bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
• Bán buôn qua kho: Là phương thức bán hàng truyền thống trong đó hàng
xuất bán từ kho của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho bao gồm các hình
thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Bên mua nhận hàng
tại kho của bên bán, sau khi bên mua nhận đủ hàng phải thanh toán hoặc

chấp nhận thanh toán. Lúc đó, hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ, đồng
thời, bên bán ghi nhận doanh thu bán hàng, bên mua chịu trách nhiệm về
hàng hóa và chi phí hàng đang đi trên đường.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất hàng hóa
chuyển đến kho của người mua hoặc địa điểm người mua quy định trên
Khoa Kế toán – Kiếm toán Nguyễn Thu Thảo – KT.I – K12
Học viện Ngân Hàng 7 Khóa luận tốt nghiệp
hợp đồng. Tại thời điểm xuất kho, hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên bán
và chưa ghi nhận doanh thu. Bên bán chịu trách nhiệm với hàng hóa đó cho
tới khi bên mua kiểm nhận hàng và thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
giá trị hàng hóa. Lúc đó, bên mua có hàng hóa, bên bán ghi nhận doanh thu
bán hàng.
• Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng (Bán hàng giao tay ba): Là phương
thức bán buôn xét theo tính chất vận chuyển hàng, hàng hóa được mua và
bán lại ngay không qua kho của doanh nghiệp.


Bán
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng (Bán hàng giao tay ba) gồm 2 hình thức:
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
DNTM sau khi mua hàng thì giao trực tiếp cho bên mua tại kho của người
bán. Hàng hóa được xác định tiêu thụ khi bên mua nhận hàng, thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Sauk hi
mua hàng của bên bán, DNTM vận chuyển hàng hóa giao cho bên mua ở
địa điểm thỏa thuận ghi trong hợp đồng.
+ Vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: DNTM làm nhiệm vụ thanh toán
với người mua.
+ Vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: DNTM không tham gia vào
quá trình thanh toán mà chỉ đóng vai trò trung gian giữa người mua và

người bán. Tức là, B trở thành tổ chức môi giới thương mại giới thiệu cho
bên cung cấp (A) và bên mua (C) mua bán trực tiếp với nhau và B được
hưởng hoa hồng.
b. Bán lẻ
Khoa Kế toán – Kiếm toán Nguyễn Thu Thảo – KT.I – K12
Bên cung cấp (A)
Công ty thương mại (B)
Bên mua (C)
Mua
Chuyển hàng
Học viện Ngân Hàng 8 Khóa luận tốt nghiệp
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các đơn vị
kinh tế để tiêu dùng nội bộ, khối lượng mua thường mang tính đơn lẻ, khối
lượng nhỏ, giá bán ổn định và hàng hóa đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
• Bán lẻ thu tiền tập trung: Khách hàng tự do lựa chọn hàng hóa và thanh
toán một lần tại quầy thu ngân (tức là có sự tách rời giữa việc thu tiền và
giao hàng), cuối ngày kế toán lập báo cáo bán hàng hàng ngày và ghi sổ
một lần.
• Bán lẻ thu tiền không tập trung: Hình thức này phù hợp với quy mô bán
hàng nhỏ lẻ. Mỗi nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp từ khách hàng, cuối
ngày lập báo cáo bán hàng và nộp tiền cho phòng kế toán để kế toán phản
ánh vào sổ sách.
c. Bán hàng trả chậm, trả góp
Là phương thức bán hàng mà người mua thanh toán tiền mua hàng thành nhiều
lần, ngoài tiền hàng theo giá bán thông thường DNTM còn thu thêm lãi trả
chậm. Xét về bản chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu hàng hóa khi người
mua thanh toán tiền xong, nhưng khi giao hàng cho người mua thì về phương
diện kế toán, hàng hóa được coi là đã tiêu thụ, kế toán ghi nhận doanh thu bán
hàng theo giá bán trả ngày, phần chênh lệch ghi nhận vào doanh thu hoạt động
tài chính.

d. Bán hàng đại lý, ký gửi
Với phương thức này, doanh nghiệp giao hàng cho các cơ sở đại lý, bên nhận
đại lý trực tiếp bán hàng, thu tiền và thanh toán cho DNTM để được nhận hoa
dồng. Số hàng giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM
cho đến khi bên nhận đại lý thông báo về số hàng đã được bán. DNTM phải trả
hoa hồng cho bên nhận đại lý và khoản hoa hồng đó được ghi nhận vào chi phí
bán hàng.
e. Các phương thức khác
Ngoài các phương thức bán hàng trên, hàng hóa còn được coi là tiêu thụ thông
qua các phương thức khác như:
• Phương thức hàng đổi hàng: Người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa
của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán
Khoa Kế toán – Kiếm toán Nguyễn Thu Thảo – KT.I – K12
Học viện Ngân Hàng 9 Khóa luận tốt nghiệp
vật tư, hàng hóa trên thị trường và khi xuất bán sản phẩm đem trao đổi
được coi là tiêu thụ ngay.
• Phương thức bán hàng nội bộ: Là phương thức tiêu thụ sản phẩm giữa đơn
vị với chính đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau
trong cùng một hệ thống. Ngoài ra, khi xuất dùng vật tư, hàng hóa để sử
dụng, khuyến mại, quảng cáo, trả lương, khen thưởng hay phục vụ sản xuất
kinh doanh cũng được xác định là tiêu dùng nội bộ và ghi nhận vào doanh
thu tiêu thụ nội bộ - Tài khoản 512.
1.2.2. Các phương thức thanh toán
Thanh toán đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động bán hàng nói
riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của các DNTM. Nếu quản lý tốt các
nghiệp vụ thanh toán, DNTM mới tránh được những tổn thất về ứ đọng vốn và
chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng thu nhập cho doanh nghiệp, giữ uy tín với
khách hàng.
Có hai phương thức thanh toán là thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán
không dùng tiền mặt.

1.2.2.1. Thanh toán bằng tiền mặt
Theo phương thức này, khi người mua nhận được hàng từ DNTM thì sẽ thanh
toán ngay cho DNTM bằng tiền mặt hoặc bên mua sẽ nhận nợ để thanh toán
bằng tiền mặt trong thời gian sau này.
Phương thức này thường được áp dụng với khách hàng mua với khối lượng
không nhiều hoặc chưa mở tài khoản tại các tổ chức tài chính như ngân hàng.
1.2.2.2. Thanh toán không dùng tiền mặt
Theo phương thức này, tổ chức tài chính đóng vai trò trung gian giữa DNTM
và khách hàng làm nhiệm vụ trích tiền từ tài khoản người mua trả vào tài
khoản người bán hoặc ngược lại. Các hình thức thanh toán thường được sử
dụng : Chuyển tiền, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, Thư tín dụng …
Phương thức thanh toán này thường được sử dụng khi người mua hàng là
những khách hàng mua hàng với khối lượng và giá trị lớn, có sự khác biệt về
thời gian và không gian giữa luân chuyển hàng hóa và luân chuyển tiền tệ, có
Khoa Kế toán – Kiếm toán Nguyễn Thu Thảo – KT.I – K12
Học viện Ngân Hàng 10 Khóa luận tốt nghiệp
mở tài khoản tại các tổ chức tài chính. Phương thức này sẽ ngày càng được sử
dụng rộng rãi vì những tiện ích hơn hẳn thanh toán bằng tiền mặt : an toàn,
nhanh, thuận tiện …và làm giảm đáng kể lượng tiền mặt trong lưu thông giúp
nhà nước quản lý vĩ mô nên kinh tế.
1.3. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.3.1. Một số khái niệm liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh
1.3.1.1. Hàng hóa, bán hàng
a. Hàng hóa
Hàng hóa là một trong những phạm trù cơ bản của kinh tế chính trị. Theo
nghĩa hẹp, hàng hóa chính là vật chất tồn tại có hình dạng xác định trong
không gian, có thể trao đổi, mua bán được. Xét theo nghĩa rộng, tất cả những
gì có thể trao đổi, mua bán được đều được coi là hàng hóa.

Trong kinh tế chính trị Mac – Lê-nin, hàng hóa được định nghĩa là sản phẩm
của lao động thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa có thể là hữu hình hay ở
dạng vô hình. Hàng hóa có 2 thuộc tính cơ bản là giá trị sử dụng và giá trị.
Trong các DNTM, hàng hóa được mua vào để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu
sản xuất, tiêu dùng, xuất khẩu.
b. Bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn liền với phần
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán để thực hiện giá trị của hàng hóa.
Quá trình bán hàng là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn sản phẩm,
hàng hóa sang vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán và hình thành kết quả kinh
doanh. Đối với các DNTM, việc đẩy nhanh quá trình bán hàng có ý nghĩa vô
cùng quan trọng. Đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn
chu kỳ kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, bù đắp chi phí và thực hiện
nghĩa vụ bới ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển
tiếp và nâng cao đời sống của người lao động trong doanh nghiệp.
1.3.1.2. Doanh thu bán hàng
Khoa Kế toán – Kiếm toán Nguyễn Thu Thảo – KT.I – K12
Học viện Ngân Hàng 11 Khóa luận tốt nghiệp
Trong chuẩn mực kế toán số 14, doanh thu được định nghĩa là tổng các giá trị
lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ
thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng
với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu
không được ghi nhận.
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp sẽ nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng đó.
1.3.1.3. Các khoản giảm trừ doanh thu
Khoa Kế toán – Kiếm toán Nguyễn Thu Thảo – KT.I – K12
Học viện Ngân Hàng 12 Khóa luận tốt nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán số 14, các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm : Chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu …
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp:
Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp tính trực tiếp trên GTGT
bằng GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất áp dụng
đối với hàng hóa, dịch vụ đó.
Khi tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu và thuế không tách
biệt trên hóa đơn, tới cuối kỳ, tính thuế GTGT theo tỷ lệ tính trên doanh thu.
Như vậy, trong doanh thu đã có thuế GTGT rồi, muốn xác định chính xác
doanh thu thuần thì phải giảm trừ thuế GTGT nằm trong doanh thu.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là một loại thuế gián thu đánh vào tiêu dùng của xã hội
với mục tiêu nhằm điều tiết mạnh các loại hàng hóa, dịch vụ cao cấp hay
những sản phẩm tiêu dùng không có lợi cho sức khỏe, góp phần hướng dẫn
phát triển sản xuất kinh doanh, tiêu dùng xã hội theo định hướng của Nhà
nước, qua đó góp phần đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước.
Thuế xuất khẩu: Là thuế đánh vào các hàng hóa, dịch vụ mua bán, trao đổi với
nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Tất cả các đơn vị kinh tế
trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu phải nộp thuế xuất khẩu.
1.3.1.4. Giá vốn hàng bán
Khoa Kế toán – Kiếm toán Nguyễn Thu Thảo – KT.I – K12
Học viện Ngân Hàng 13 Khóa luận tốt nghiệp
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa hoặc dịch vụ đã được tiêu thụ
trong kỳ. Giá vốn hàng bán là khoản mục chi phí chính và trực tiếp tạo doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, hàng tồn kho được tính theo
giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì
phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho (còn gọi là trị giá vốn hàng tồn kho) bao gồm: Chi phí
mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có
được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Đối với các DNTM, giá gốc hàng tồn kho được tính theo công thức:
a. Trị giá mua thực tế hàng hóa xuất kho
Đối với các DNTM nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá gốc hàng

hoá mua vào bao gồm giá mua theo hoá đơn (cả thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt - nếu có, không có thuế GTGT), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu
không được khấu trừ) và các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua, vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng từ nơi mua về kho doanh nghiệp trừ đi các
khoản giảm trừ được hưởng như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
Nếu DNTM nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá gốc hàng hóa
mua vào là giá đã có thuế GTGT.
Mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình một phương pháp tính trị giá hàng hóa
xuất kho khác nhau. Việc lựa chọn này phụ thuộc vào đặc điểm của hàng tồn
kho, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp
cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ kế toán và phải thuyết minh trong
BCTC. Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau đây:
• Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý hàng
hóa theo từng lô hàng nhập. Hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá
của của lô hàng đó để tính. Phương pháp này thường sử dụng với những loại
hàng có giá trị cao, thường xuyên cải tiến mẫu mã chất lượng.
Khoa Kế toán – Kiếm toán Nguyễn Thu Thảo – KT.I – K12
Trị giá vốn của hàng
hóa xuất kho
=
Trị giá mua thực tế
của hàng hóa xuất
kho
+
Chi phí mua phân
bổ cho hàng hóa
xuất kho
Học viện Ngân Hàng 14 Khóa luận tốt nghiệp
• Phương pháp bình quân gia quyền

Là phương pháp căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng nhập
trong kỳ để tính giá bình quân của 1 đơn vị hàng hóa. Phương pháp bình quan
có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc
vào tình hình của doanh nghiệp.
Theo giá bình quân cuối kỳ
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn
kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính
giá đơn vị bình quân:
Trị giá mua thực tế của
hàng hóa tồn kho xuất
bán trong kỳ
Số lượng hàng hóa
xuất bán trong kỳ
Đơn giá xuất kho
bình quân trong kỳ
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra,
phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính
theo công thức sau:
Ưu điểm: là khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên
Nhược điểm: việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức.
Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít
chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít
• Phương pháp nhập trước, xuất trước ( FIFO)

Khoa Kế toán – Kiếm toán Nguyễn Thu Thảo – KT.I – K12
=
x
Đơn giá
xuất kho lần
thứ i
=
Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trước lần xuất thứ i
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trước lần xuất thứ i
Học viện Ngân Hàng 15 Khóa luận tốt nghiệp
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hóa nhập trước thì sẽ được xuất
trước. Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần
trước rồi mới tính tiếp giá nhập kho lần sau. Như vậy giá trị hàng hóa tồn kho
sẽ được phản ánh với giá trị hiện tại vì được tính giá của những lần nhập kho
mới nhất.
• Phương pháp nhập sau, xuất trước ( LIFO)
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hóa nào nhập kho sau sẽ được
xuất ra sử dụng trước. Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá
nhập kho mới nhất, rồi tính tiếp theo giá nhập kho kế tiếp sau đó. Như vậy giá
trị hàng hóa tồn kho sẽ được tính theo giá tồn kho cũ nhất.
• Phương pháp giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại hàng, giá cả thường xuyên biến động,
nghiệp vụ nhập xuất hàng diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá
thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện
được. Do đó việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian
dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho hàng trong khi chưa tính được giá thực tế
của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua hàng hoá ở
một thời điểm nào đó hay giá hàng bình quân tháng trước để làm giá hạch
toán. Sử dụng giá hạch toán để giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán nhập

xuất hàng hàng ngày nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của
hàng xuất, tồn kho theo giá thực tế theo công thức :
b. Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa xuất kho
Khoa Kế toán – Kiếm toán Nguyễn Thu Thảo – KT.I – K12
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
hóa xuất kho
=
+
x
Tiêu thức phân
bổ cho hàng hóa
bán ra trong kỳ
Trị giá thực tế hàng hóa
xuất trong kỳ
=
Trị giá hạch toán của hàng
hóa xuất trong kỳ
x Hệ số giá
Hệ số giá
Trị giá thực tế của hàng
hóa còn tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của hàng
hóa nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của hàng
hóa còn tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán của hàng
hóa nhập trong kỳ

=
Học viện Ngân Hàng 16 Khóa luận tốt nghiệp
Trong đó:
- Hàng hóa tồn kho cuối kỳ bao gồm hàng hóa tồn trong kho; hàng hóa đã
mua nhưng còn đang đi trên đường; hàng hóa gửi đi bán nhưng chưa đủ
điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Tiêu thức phân bổ có thể là giá trị mua, số lượng, trọng lượng …Hai tiêu
thức phân bổ thường được sử dụng là trị giá mua và số lượng. Với tiêu
thức phân bổ là giá trị mua mang lại tính chính xác cao hơn, thích hợp
khi hàng nhập có giá trị chênh lệch lớn nhưng việc tính toán sẽ phức tạp
trong trường hợp số lượng nhập xuất lớn. Với tiêu thức phân bổ là số
lượng, việc tính toán đơn giản hơn nhưng kết quả mang tính chất tương
đối vì chỉ phụ thuộc vào số lượng hàng nhập.
Như vậy, tùy từng phương pháp tính giá của DNTM và tùy theo phương thức
phân bổ chi phí thu mua hàng hóa mà ta xác định được giá thực tế hay giá vốn
của hàng hóa xuất kho trong kỳ.
1.3.1.5. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí nhân viên bán
hàng, chi phí vật liệu, bao bì, chi phí dụng cụ, đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ
sử dụng ở bộ phận bán hàng, chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, chi phí
quảng cáo sản phẩm, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác.
1.3.1.6. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản
lý sản xuất kinh doanh, hành chính và một số khoản khác có tính chất chung
cho toàn doanh nghiệp.
CPQLDN bao gồm : Chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi
phí vật liệu quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho bộ phận quản lý, chi
Khoa Kế toán – Kiếm toán Nguyễn Thu Thảo – KT.I – K12

Tổng tiêu thức phân bổ cho hàng hóa tồn đầu kỳ và
mua vào trong kỳ
Học viện Ngân Hàng 17 Khóa luận tốt nghiệp
phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, khoản lập dự phòng phải thu khó đòi,
chi phí bằng tiền khác.
1.3.1.7. Doanh thu hoạt động tài chính, chi phí hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được từ
hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán như tiền lãi (lãi
cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái
phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng hóa, dịch vụ
…), cổ tức, lợi nhuận được chia, lãi tỷ giá hối đoái, chênh lệch lãi cho bán
ngoại tê, chênh lệch lãi do chuyển nhượng vốn, thu nhập về hoạt động đầu tư
mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn và doanh thu hoạt động tài chính
khác của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí về vốn, đầu tư tài chính và các
nghiệp vụ mang tính chất tài chính, bao gồm: chi phí cho vay, chi phí trả lãi
vay kinh doanh, khoản chiết khấu thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn
hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái. . .
1.3.1.8. Thu nhập khác, chi phí khác
Thu nhập khác là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên,
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, như thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán
TSCĐ; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; thu tiền bảo hiểm được
bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ
trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu các khoản
thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.
Khoa Kế toán – Kiếm toán Nguyễn Thu Thảo – KT.I – K12
Học viện Ngân Hàng 18 Khóa luận tốt nghiệp
Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp

vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp, gồm: chi phí
thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý và nhượng
bán TSCĐ (Nếu có); chênh lệch lỗ do đánh giá lại vậu tư, hàng hoá, TSCĐ đưa
đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; tiền
phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; bị phạt thuế, truy nộp thuế và các khoản chi
phí khác.
1.3.1.9. Xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh là xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
• Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản
đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên
quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu
hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí
thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
• Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
• Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác
và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.3.2. Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.3.2.1. Chứng từ, tài khoản sử dụng
a. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là một phương tiện để kiểm tra và giám đốc các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Chứng từ sử dụng bao gồm:
• Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
• Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
Khoa Kế toán – Kiếm toán Nguyễn Thu Thảo – KT.I – K12

Học viện Ngân Hàng 19 Khóa luận tốt nghiệp
• Thẻ quầy hàng
• Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bô, phiếu xuất kho
hàng gửi bán
• Tờ khai thuế giá trị gia tăng
• Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc, chuyển khoản, giấy báo Có của
ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng… )
• Các chứng khác liên quan như phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại, phiếu
báo vật tư còn lại cuối kỳ, bảng kê mua hàng….
b. Các tài khoản sử dụng
Sử dụng các tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; 512 –
Doanh thu bán hàng nội bộ; 632 – Giá vốn hàng bán, 521, 531, 532 – Các
khoản giảm trừ doanh thu; 131 – Phải thu khách hàng; 111 – Tiền mặt; 112 –
Tiền gửi Ngân hàng; 3331 – Thuế GTGT đầu ra; 515 – Doanh thu hoạt động
tài chính; 635 – Chi phí hoạt động tài chính; 641 – Chi phí bán hàng …
1.3.2.2. Phương pháp kế toán theo các phương thức bán hàng ( Tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ )
a. Bán hàng trực tiếp
Sơ đồ 1.1: Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
Ghi chú:
(1): Ghi nhận giá vốn hàng bán (3b): Thuế GTGT được giảm trừ
Khoa Kế toán – Kiếm toán Nguyễn Thu Thảo – KT.I – K12
TK 156 TK 632
TK 111/112/131
TK 511/512
TK 521/531/532
TK 33311
(1)
(2a)
(2b)

(3a)
(3b)
(4)
Học viện Ngân Hàng 20 Khóa luận tốt nghiệp
(2a): Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT (4): Kết chuyển giảm trừ doanh
(2b): Thuế GTGT thu cuối tháng
(3a): Khoản giảm trừ doanh thu phát sinh
b. Bán hàng đại lý
Sơ đồ 1.2: Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý
Bên giao đại lý
TK 156 TK 157 TK 632

TK 511 TK 131 TK 641
TK 33311 TK 131
TK 111/112
Bên nhận đại lý:
TK 33311
TK 003

c. Bán hàng gửi bán
Sơ đồ 1.3: Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng gửi bán
TK 156 TK 157 TK 632
Khoa Kế toán – Kiếm toán Nguyễn Thu Thảo – KT.I – K12
Giá gốc hàng gửi đại lý Giá vốn hàng gửi đại lý
Doanh thu hàng bán
Thuế GTGT đầu ra
Hoa hồng phải trả cho đại

Hàng hóa được gửi đi bán
Khi hàng gửi bán

được xxácđịnh
Khi nhận hàng để bán
Khi xuất hàng để bán
Thuế GTGT hoa
hồng đại lý
Bên nhận đại lý thanh toán tiền
TK 511 TK 331 TK 131
Hoa hồng bán đại lý Tổng số tiền bán hàng
TK 111/112
Trả tiền bán hàng đại lý
Thuế GTGT
đã được bán ra

×