Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần licogi 13-vật liệu xây dựng thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.58 KB, 81 trang )


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 13-VẬT LIỆU XÂY
DỰNG THANH HÓA
GV HƯỚNG DẪN: TH.S LÊ THỊ HỒNG SƠN
SV THỰC HIỆN : LƯƠNG THỊ NHUNG
MSSV : 11021013
LỚP : CDKT13BTH
1
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
















Ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
SVTH: Lương Thị Nhung CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN















Ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
SVTH: Lương Thị Nhung CDKT13BTH

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
2 TSCĐ Tài sản cố định
3 DDĐK,DDCK Dở dang đầu kỳ,dở dang cuối kỳ
4 SXKD Sản xuất kinh doanh
5 CT,HMCT Công trình,hao mòn công trình
6 XDCB Xây dựng cơ bản
7 GTGT Giá trị gia tăng
8 CNV – LĐ Công nhân viên – lao động
9 CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp
10 BHXH Bảo hiểm xã hội
11 CP SXC Chi phí sản xuất chung
12 KPCĐ Kinh phia công đoàn
13 CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
14 PXK Phiếu xuất kho
MỤC LỤC
SVTH: Lương Thị Nhung CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn

SVTH: Lương Thị Nhung CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn

LỜI MỞ ĐẦÙ
Trong thời kỳ đổi mới đất nước, Việt Nam đã có những bước phát triển rất
nhanh về mọi mặt của đời sống chính trị- văn hóa- kinh tế. Năm 2007 đánh dấu một
bước phát triển và là bước ngoặt mới của Việt Nam khi trở thành thành viên thứ 150
của tổ chức thương mại quốc tế (WTO), cộng với các thỏa thuận đạt được với các

nước khác, nước ta đang chuyển biến mạnh mẽ, đặc biệt là về mặt kinh tế. Thuận
lợi có nhiều nhưng thách thức đặt ra không nhỏ khi mà các doanh nghiệp trong
nước có quy mô không lớn, tiềm lực tài chính còn yếu, khả năng cạnh tranh với các
đối thủ nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh hơn là rất khó khăn. Để trong tình
hình mới mà kinh tế Nhà nước vẫn nắm được vai trò chủ đạo thì đòi hỏi các doanh
nghiệp Nhà nước phải có những thay đổi trong tư duy kinh tế cũng như cách thức tổ
chức sản xuất kinh doanh. Kế toán là công cụ quản lý hiệu quả đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung và xây dựng cơ bản nói riêng, trong đó kế toán chi
phí sản xuất và giá thành chiếm vị trí rất quan trọng, nó ảnh hưởng tới chi phí lợi
nhuận và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Như vậy, trong tình
hình mới hiện nay, đi đôi với đổi mới tư duy và cách thức tổ chức sản xuất kinh
doanh thì đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán tại mỗi doanh nghiệp- không riêng
gì doanh nghiệp Nhà nước- là một yêu cầu cần thiết phải đặt ra đối với mỗi doanh
nghiệp, trong đó công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
chiếm vai trò quan trọng, là trọng tâm của công tác kế toán để quản lý tốt hơn chi
phí, nâng cao hiệu quả hoạt động của mỗi doanh nghiệp và đem lại lợi nhuận ngày
càng tăng cho doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần LICOGI 13 - là một doanh nghiệp Nhà nước được cổ
phần hoá chưa lâu. Được kế thừa những thành tựu trước đây của Công ty cơ giới và
xây lắp số 13 trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, cộng với nỗ
lực lao động của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã và đang
trong giai đoạn phát triển mới của mình, góp sức cùng cả nước thực hiện thắng lợi
công cuộc đổi mới.
SVTH: Lương Thị Nhung - 7 - CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn

Được sự giới thiệu của Trường ĐHCN TPHCM và được sự đồng ý của lãnh
đạo Công ty Cổ phần LICOGI 13 em đã đến công ty thực tập kể từ ngày 13/01/2014
tại phòng Tài chính- kế toán của công ty. Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng Tài chính- kế toán của

công ty, giúp em tiếp cận thực tế với công tác kế toán tại công ty, đặc biệt là công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cùng với sự hướng
dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn, em đã có thêm được những hiểu biết nhất
định về công ty và công tác kế toán tại công ty. ý thức được tầm quan trọng của
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, sau quá trình
thực tập tại công ty em quyết định chọn đề tài nghiên cứu để viết chuyên đề tốt
nghiệp của mình là: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần LICOGI 13”.
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, chuyên đề bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty Cổ phần LICOGI 13.
- Chương 3:Các kết luận và một số ý kiến đề xuất nhằm làm hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần LICOGI 13.
SVTH: Lương Thị Nhung - 8 - CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính công nghiệp với chức
năng tạo ra và trang bị tài sản cố định cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân, góp
phần tăng thu nhập quốc dân, thay đổi cơ cấu kinh tế của đất nước góp phần giải
quyết công ăn việc làm cho xã hội, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Các
họat động xây dựng kết cấu hạ tầng bao giờ cũng đi trước so với các ngành khác,

đây là khu vực tập trung phần lớn tích lũy và vốn đầu tư từ các nguồn tài trợ bên
ngoài.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong một thời kỳ kinh doanh
nhất định.Cụ thể:
Chi phí xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực hoạt động
sản xuất xây lắp,nó là bộ phận cơ bàn để hình thành giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất ngoài xây lắp là toàn bộ các chi phí sàn xuất phát sinh trong
lĩnh vực sanrxuaats ngoài xây lắp như hoạt động công,nông nghiệp phụ trợ.
Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình có đủ điều kiện đưa
vào sử dụng và phát huy tác dụng.
a Chi phí
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật
liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng
xây lắp (không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung).
SVTH: Lương Thị Nhung - 9 - CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn

Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp
phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ
hơi nước, diezen, xăng, điện,…
+ Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính,
phụ của công nhân điều khiển phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu,
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài ( sửa chữa
nhỏ, điện nước, bảo hiểm xe, máy…) và các chi phí khác bằng tiền.

Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu ), chi
phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy…). Chi
phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (hạch toán trên TK 142, 242) sau đó
phân bổ dần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí sử
dụng máy thi công trong kỳ (do liên quan đến việc sử dụng thực tế máy móc ti
công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí (hạch toán trên
TK 335).
Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng bao gồm: tiền lương trả cho nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân
trực tiếp xây lắp, công nhân điều kiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội,
khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí
khác liên quan đến hoạt động của đội.
Chi phí nguyên vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu, phụ
tùng thay thế, công cụ dụng cụ, nhiên liệu động lực… sử dụng vào quá trình sản
xuất kinh doanh.
Chi phí nhân công: gồm tiền lương (tiền công), các khoản phụ cấp theo lương
phải trả cho công nhân viên chức, chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lương và phụ cấp trả cho cán bộ công nhân viên.
SVTH: Lương Thị Nhung - 10 - CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn

Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả
TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản
xuất kinh doanh.
Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các
yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Biến phí: là những khoản chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về mức
độ hoạt động của doanh nghiệp, nhưng xét trên khối lượng hoạt động thì biến

phí thường có thể là hằng số đối với mọi mức hoạt động, thường bao gồm: chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí bao bì…
Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn thành
thay đổi, tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi.
Định phí thường bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương
nhân viên, cán bộ quản lý,…
Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và
định phí. ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp biểu hiện các đặc điểm
của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi
phí, xác định điểm hoà vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương
hướng nâng cao chất lượng và giá thành sản phẩm.
Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí; chúng có thể được quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chi
phí. Đây là những chi phí dễ nhận biết và hạch toán chính xác, hầu hết chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp thuộc loại này.
Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đếncc nhiều đối tượng kế toán
tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng
tập hợp chi phí được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng
phát sinh, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián
tiếp; khi phân bổ chi phí cho từng đối tượng doanh nghiệp cần lựa chọn tiêu
SVTH: Lương Thị Nhung - 11 - CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn

thức phân bổ thích hợp. Chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công
thường thuộc loại này.
b Gía thành
Giá thành sản xuất sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản
ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự
chi ra cho sản xuất.

Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vât hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến
khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và thước đo chất lượng
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giá thành dự toán(Zdt):là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết
kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định,
tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
Giá thành dự tóan= Giá thành dự tóan-Lợi nhuận định mức
Giá thành kế hoạch(Zkh): giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước
vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán
chi phí của kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch= Giá thành dự tóan-Mức hạ giá thành
Giá thành định mức(Zđm): cũng như là giá thành kế hoạch, giá thành định
mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với
giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và
không biến đổi suốt cả kỳ kế hoạch,gía thành định mức được xây dựng trên cơ sở
các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch
(thường là ngày đầu kỳ) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay
đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch gía thành.
Giá thành thực tế(Ztt): giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi
kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình sản xuất sản phẩm
SVTH: Lương Thị Nhung - 12 - CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn

Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là khối lượng xây lắp hoàn
thành đến một giai đoạn nhất định và thoả mãn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật.
- Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.

- Khối lượng được xác định một cách cụ thể và được chủ đầu tư nghiệm
thu chấp nhận thanh toán.
* Mối quan hệ giữa 3 loại giá thành:
Giá thành dự toán≥ Giá thành kế hoạch≥ Giá thành thực tế
c Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất xây lắp và gía thành sản phẩm xây lắp đều có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm,Chi phí biểu hiện mặt
hao phí,còn giá thành biều hiện măt kết quả của quá trình sản xuất.Đây là 2 mặt
thồng nhất của cùng một quá trình,vì vậy chúng giống nhau về mặt chất. Chi phí sản
xuất xây lắp và gía thành sản phẩmđể bao gồm các hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong úa trình thi công.
Tuy nhiên,lại khác nhau vể mặt lượng được thể hiaeenj qua sơ đồ:
Chi phí sản xuất
dở dang đẩu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ
B C
Tổng giá thành sàn phẩm
D
Chi sản xuất dở
dang cuối kỳ
Qua mô hình trên ta thấy: AC = AB + BD – CD
Hay: Tổng giá thành sản phẩm xây lắp= Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đẩu
kỳ+ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ- Chi sản xuất king doanh dở dang cuối kỳ
1.1.2. Đặc điểm liên quan đến kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
So với các ngành khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật
riêng thể hiện ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Cụ thể:
-Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc,
thời gian xây dựng để hoàn thành sản phẩm có giá trị sử dụng thường dài.

SVTH: Lương Thị Nhung - 13 - CDKT13BTH
A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn

-Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần thiết cho quá
trình sản xuất như các loại xe, máy móc thiết bị, nhân công … phải di chuyển theo
địa điểm đặt công trình. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của điạ chất địa
hình nơi thi công công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu địa phương…nên quá
trình thi công thường chia làm nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn bao gồm
nhiều phần việc khác nhau.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu
tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
- Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành thường kéo dài, thời gian
hoàn thành phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình và
cả cách thức tổ chức của doanh nghiệp trong sản xuất sản phẩm. Quá trình hoàn
thiện sản phẩm thường chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều
công đoạn khác nhau. Đặc điểm này đòi hỏi công tác tổ chứa quản lý, giám sát chặt
chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình đúng thiết kế dự toán.
-Các công trình được thi công theo đơn đặt hàng và hợp đồng cụ thể của bên giao
thầu xây lắp nên phụ thuộc nhiều vào nhu cầu khách hàng. Sản phẩm xây lắp phải
đảm bảo đúng tiến độ, đúng kỹ thuật và chất lượng theo thiết kế đã được duyệt.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp
ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất
vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
1.1.3 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
a Vai trò
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ giá
thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành

xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh
nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Với chức năng là ghi chép,
tính toán, phản ánh và giám đốc thường xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tài
sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật và thước đo giá trị để quản lý chi
SVTH: Lương Thị Nhung - 14 - CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn

phí. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, người quản lý
doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục
công trình của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó, nhà quản trị có thể phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là
tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết định
phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành sản
phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh
doanh trên thị trường.
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể
dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần giá thành thì giá thành lại chịu ảnh
hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp để xác định nội dung,
phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như lượng giá trị các yếu tố chi phí
đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu cần thiết đối với các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật như một số năm
trước đây. Khi nền kinh tế đang trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, các doanh
nghiệp hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do cấp trên cấp, giá thành
là giá thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm chỉ mang tính hình thức. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp được chủ động hoạt động kinh doanh theo phương hướng riêng và
phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Để có thể cạnh tranh

được trên thị trường, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp là phần không thể thiếu được đối với doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện
chế độ kế toán, hơn nữa nó còn có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế
toán trong toàn doanh nghiệp.
b Nhiệm vụ :
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp nên việc quản
lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp (như chúng ta đã biết ở phần trên),
SVTH: Lương Thị Nhung - 15 - CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn

trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối
quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay,
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu
xây dựng. Vì vậy để trúng thầu, được nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây
dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do
Nhà nước ban hành trên cơ sở giá thị trường và khả năng của doanh nghiệp. Mặt
khác, phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực hiện được yêu cầu đòi hỏi trên thì
cần tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói
riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản
xuất.
Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp là:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời
các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản
thiệt hại, mất mát hư hỏng… trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn
kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn

thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ dịch vụ, vạch ra khả
năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất… trong từng thời
kỳ nhất định, kịp thời báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp,
cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành
phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp
SVTH: Lương Thị Nhung - 16 - CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn

1.1.4 Các phương pháp của kế toán chi phí giá thành sản xuất.
- Phương pháp giản đơn(phương pháp trực tiếp)
- Phương pháp hệ số
- Phương pháp tỷ lệ
- Phương pháp tổng cộng chi phí
- Phương pháp liên hợp
-Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
-Phương pháp tính giá theo định mức
-Phương pháp song song
-Phương pháp phân bước
1.1.5. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.5.1 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sx trong doanh nghiệp xây lắp.
a Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất theo phạm vi, giới hạn đó. Giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất có
thể là toàn bộ quy trình công nghệ, từng giai đoạn sản xuất, từng xí nghiệp, tổ đội,
từng công trình, hạng mục công trình.

Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
cần phải căn cứ vào:
- Mục đích sử dụng chi phí.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy
trình công nghệ sản xuất,loại hình sản xuất sản phẩm.
- Khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
b Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu chính, vật
liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia
cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành
khối lượng xây lắp như: sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, tấm xi măng đúc
SVTH: Lương Thị Nhung - 17 - CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn

sẵn, kèo sắt, cốt pha, đà giáo…Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng máy
thi công và sử dụng cho quản lý đội thi công công trình. Chi phí vật liệu thường
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp
+Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp
cho hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lượng
thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho. Tuỳ theo doanh nghiệp sử dụng
phương pháp nào để tính gía xuất nguyên vật liệu (có 4 phương pháp: thực tế đích
danh, bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước và nhập sau xuất trước) mà kế
toán tính được trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
+Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số
vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu
thực tế chưa sử dụng hết cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số phế
liệu thu hồi (nếu có) theo từng đối tượng công trình.
+Trường hợp vật liệu sử dụng cho nhiều công trình thì kế toán áp dụng
phương pháp phân bổ để tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng

hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý: theo định mức tiêu hao, chi phí vật liệu
trực tiếp theo dự toán…
+Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp dụng
trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ
thống định mức đó.
Để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động
xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ lao vụ của doanh nghiệp
xây lắp, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình,
từng khối lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán
riêng. Đối với công trình lắp máy, các thiết bị do chủ đầu tư bàn giao đưa vào lắp
đặt không phản ánh ở tài khoản này.
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày
công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công
SVTH: Lương Thị Nhung - 18 - CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn

nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi
mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công,
không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
+Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan trực tiếp đến công
trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình
hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền
lương. Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí
nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán phải phân bổ
chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng theo tiền lương định mức hay
gia công định mức.
+Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp (BHXH,
BHYT, KPCĐ) được tính vào chi phí sản xuất chung.

Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quy trình hoạt động
xây lắp kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho
hoạt động xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với
trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công
hỗn hợp vừa thi công thủ công vừa thi công bằng máy. Không hạch toán vào tài
khoản này các khoản trích theo lương của công nhân sử dụng máy thi công.
- Kế toán chi phí sản xuất chung
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627-
Chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 được mở thành các tài khoản cấp 2 để phản
ánh rõ hơn nội dung các khoản chi phí.
TK 6271- Chi phí nhân viên đội sản xuất.
TK 6274- Chi phí vật liệu.
TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
SVTH: Lương Thị Nhung - 19 - CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn

TK 6278- Chi phí bằng tiền khác.
- Tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty
Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã xác định để mở sổ chi
tiết sản xuất, mỗi đối tượng được mở một sổ. Các chi phí trực tiếp liên quan dến đối
tượng nào thì ghi sổ chi tiết cho đối tượng đó theo đúng khoản mục chi phí. Các chi
phí chung có liên quan nhiều đối tượng thì ghi vào sổ riêng, cuối kỳ tổn hợp lại để
phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp. Căn cứ vào bảng phân bổ ghi
vào sổ chi tiết của từng đối tượng, làm cơ sở để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Tài khoản sử dụng 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, tài khoản

này sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản được mở chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí (đội sản xuất, công
trường,…), theo từng công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của
công trình, hạng mục công trình, hoặc nhóm hạng mục công trình.
Tài khoản có 4 tài khoản cấp 2:
TK 1541- Xây lắp
TK 1542- Sản phẩm khác
TK 1544- Chi phí bảo hành xây lắp
1.1.5.2 Phương pháp kế toán giá thành sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
a Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành bàn giao.
Xác định đúng đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ
công tác tính giá thành. Bộ phận kế toán tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm
sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất tính
giá thành sản phẩm cho thích hợp.
b Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp được của kế toán để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị theo
từng khoản mục chi phí đã được quy định cho từng đối tượng tính giá thành.
-Phương pháp tính giá thành giản đơn ( phương pháp tính giá thành trực tiếp).
SVTH: Lương Thị Nhung - 20 - CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn

Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có số lượng công trinh
lớn,đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành(công trình,hang
mục công trình…)
* Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất trức tiếp cho một
công trình,hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là tổng
giá thành của một công trình,hạng mục công trình đó.

Công thức:Z=C
Trong đó:
Z:Tổng giá thành sp sản xuất
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập theo CT,HMCT
Trong trường hợp chi phí sản phẩm dở dang thì ta cần phải đánh giá sản phẩm dở
dang theo phuongr pháp thích hợp.
=
* Trong trường hợp CT.HMCT chưa hoàn thành mà có khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao,thì giá thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được xác
định như sau:
Giá thành thực
tế của khối
lượng hoàn
thành
=
Chi phí thực tế
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí thực tế
dở dang cuối kỳ
-Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp nhận thầu các công trình
theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là đơn đặt
hàng. Chu kỳ sản xuất của mỗi đơn đặt hàng thường dài, kỳ tính giá thành phù hợp
với chu kỳ sản xuất, chỉ khi nào đơn đặt hàng thực hiện xong mới tính giá thành.
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng

tính giá thành. Hàng tháng, căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng
đơn đặt hàng trong sổ chi tiết để ghi sang bảng tính giá thành liên quan. Khi nhận
SVTH: Lương Thị Nhung - 21 - CDKT13BTH
C + D
dk
- D
ck
Z
SL sản phẩm hoàn thành
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn

được chứng từ xác nhận đơn đặt hàng đã hoàn thành, kế toán chỉ cần cộng chi phí
sản xuất đã tập hợp ở bảng tính giá thành sẽ tính được giá thành của từng đơn đặt
hàng. Trong trường hợp nếu đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập
hợp được tính đến thời điểm đó của từng đơn đặt hàng sẽ là chi phí của khối lượng
xây lắp dở dang.
- Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng đối với các xí nghiệp xây lắp mà quá trình xây dựng
được tập hợp ở nhiều đội xây dựng,nhiều giai doạn công việc.
Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định bằng cách cộng tất cả chi phí sản xuất
ở từng đội sản xuất,từng giai đoạn công việc….
Z = Dđk + (C1 + C2 + + Cn) – Dnk
Trong đó: Z: là giá thành sản phẩm xây lắp
C1… Cn: lá chi phí sản xuất ở từng đội sxkd
-Phương pháp tính giá theo định mức
Giá thành thực
tế sản phẩm xây
lắp
=
Chi phí định mức

sản phẩm xây lắp
±
Chênh lệch do
thay dổi định
mức
±
Chênh lệch so
với định mức
-Phương pháp hệ số
Theo phương pháp này chi phí sản xuất được tập hợp riêng cho từng công
trình,HMCT.Sau đó căn cứ vào hệ số để tính giá thành sản phẩm cho từng công
trình.Hệ số này được xác định dựa vào mối quan hệ về chi phí giữa CT,HMCT.
-Chọn hệ số cho các sản phẩm
- Căn cứ sản lượng thực tế hoàn thành để tính
=

=
n
i 1
Si x Hi Trong đó: Si: Sản lượng thực tế của loại sản phẩm i
Hi: Hệ số quy đổi cho sản lượng sản phẩm i
-Phương pháp tỷ lệ
SVTH: Lương Thị Nhung - 22 - CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn

Theo phương pháp này chi phí sản xuất được tập hợp theo từng nhóm CT,HMCT
cùng loại sau đó xác định lỷ lệ giữa tồng giá thành thực tế của nhóm CT,HMCTđó với
tổng giá thành kế hoạch và cuối cùng căn cứ vào giá thành kế hoạch của từng loại
CT,HMCT và tỷ lệ ở trên để xác định tổng giá thành thực tế của CT,HMCT
Căn cứ vào tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm

tính theo sản lượng thực tế, kế toán tính tỷ lệ điều chỉnh giá thành.
Tỷ lệ điều chỉnh Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm × 100
=
giá thành sản phẩm (%) Tổng giá thành kế hoạch các loại sản ph
Giá thành sản
phẩm thực tế
của phẩm i
=
Giá thành kế hoạch
đơn vị của loại sp i
x
Sản lượng thực
tế sản phẩm i
x
Tỷ lệ điều chỉnh
giá sản phẩm
-Phương pháp liên hợp
Đây cũng là phương pháp thường được sử dụng để tính giá thành trong các doanh
nghiệp xây lắp,xây dựng cơ bản do cá đặc điểm tổ chức sản xuất,tính chất quy trình
công nghệ và tính chất sản phẩm làm a phức tạp nhiều giai đoạn công việc.
1.1.5.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
-Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là các công trinh,hạng mục công
trình chưa hoàn thành hoặc chưa nghiệm thu,bàn giao chưa chấp nhận thanh toán.
-Chi phí sản phẩm dở dang là chi phí sản xuất để tạo nên khối lượng sp dở dang
-Cuối kỳ kế toán để tính toán giá thành sản phẩm hoàn thành cần thiết phải xác
định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Giá thành sản
phẩm xây lắp
=
Chi phí sản phẩm

dở dang cuối kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
SVTH: Lương Thị Nhung - 23 - CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn

a Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán
Chi phí thực
tế của khối
lượng dở
dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
thực hiện trong kỳ
x
Chi phí của
khối lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ theo dự

toán

Chi phí của khối
lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao
trong kỳ theo dự
toán
+
Chi phí của khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ theo
dự toán
b Phương pháp đánh giá sp làm dở theo tỷ lệ sp hoàn thành tương đương
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sp làm dở dang công tắc
lắp điện:
Chi phí thực
tế của khối
lượng xây lắp
dở dang cuối
kỳ
=
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
dở dang đấu kỳ
+
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
thực hiện trong kỳ
x
Chi phí theo dự

toán khối
lượng xây lắp
dở dang cuối
kỳ đã tính theo
sản lượng hoàn
thành tương
đương

Chi phí của khối
lượng xây lắp bàn
giao trong kỳ theo
dự toán
+
Chi phí của khối
lượng xây lắp dở
dang theo dự toán
đổi theo sản lượng
hoàn thành tương
đương
c Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ:
Chi phí thực
tế của khối
lượng xây lắp
dở dang cuối
kỳ
=
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
dở dang đầui kỳ

+
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
thực hiện trong kỳ
x
Giá trị dự toán
khối lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ

Giá trị dự toán khối
lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao
trong kỳ
+
Giá trị dự toán khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ
SVTH: Lương Thị Nhung - 24 - CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn

1.2. Kế toán chi phí giá thành sản xuất theo quy định hệ thống chẩn mực kế
toán ở Việt Nam.
-Thông tư 1864-UB-TC-1964 hướng dẫn Thông tư 75-TTg-TN-1964 về cách hạch
toán đối với một số khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
xí nghiệp do Ủy ban kế hoạch Nhà nước ban hành
-Chuẩn mực kế toán số 15 : Hợp đồng xây dựng
-Thông tư số 17/2013/TT-BXD ngày 30 thánh 10 năm 2013 về việc hướng dẫn xác
định và quản lý chi phí khảo sát xây dựng
-Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công

trình xây dựng
-Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
-Nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ ban hành"Quy chế quản lý tài
chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệpNhà nước
-Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về việc giám sát và
đánh giá đầu tư
-Thông tư số 22/2010/TT-BKH ngày 02/12/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy
định về định mức chi phí giám sát, đánh giá đầu tư:
-Thông tư số 10/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản
lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân
sách nhà nước
1.3. Nội dung kế toán chi phí giá thành sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành
(QĐ15/2006-BTC,ngày 20/03/2006 Bộ trưởng BTC)
1.3.1.Chứng từ và tài khoản sử dụng
a Chứng từ sử dụng
+Phiếu xuất kho,phiếu nhập kho,phiếu chi,hóa đơn GTGT…
+Bảng chấm công,bảng thanh toán tiền lương…
+Bảng trích khấu hao TSCĐ
b Tài khoản sử dụng
TK 621: Kế toán chi phí NVLTT
SVTH: Lương Thị Nhung - 25 - CDKT13BTH

×