Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh thành công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.35 KB, 101 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Võ Thị Minh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận được sự
quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS Võ Thị Minh, người đẫ trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình cho em trong suốt thời gian thực tập và viết chuyên đề
thực tập. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn tới: Khoa Kế toán - Trường Đại
học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh, Công ty TNHH Thành Công đã nhiệt tình
giúp đỡ và tạo điều kiện cho em nghiên cứu và hoàn thành khoá luận này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo trong khoa đã tạo điều
kiện cho em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
SVTH: Đỗ Ngọc Đức (10012533) LỚP: DHKT6TH Trang i
PHOTO QUANG TUẤN
ĐT: 0972.246.583 & 0166.922.4176
Gmail: ; Fabook: vttuan85
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Võ Thị Minh
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP





























SVTH: Đỗ Ngọc Đức (10012533) LỚP: DHKT6TH Trang ii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Võ Thị Minh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN































SVTH: Đỗ Ngọc Đức (10012533) LỚP: DHKT6TH Trang iii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Võ Thị Minh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN




























SVTH: Đỗ Ngọc Đức (10012533) LỚP: DHKT6TH Trang iv
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Võ Thị Minh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN iii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN iv
MỤC LỤC v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ x
DANH MỤC LƯU ĐỒ x
LỜI NÓI ĐẦU xi
CHƯƠNG I: 1

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục đích, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu 2
1.2.1 Mục đích nghiên cứu 2
1.2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.2.3 Phương pháp nghiên cứu 2
1.3 Kết cấu nội dung nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY XÂY
DỰNG 3
2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu tại công ty xây dựng 3
2.1.1 Khái niệm 3
2.1.2 Đặc điểm của NVL trong doanh nghiệp xây dựng 3
2.1.3 Vai trò của NVL trong công ty xây dựng 3
2.2 Phân loại nguyên vật liệu 4
2.3 Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu 5
2.4 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu 5
2.4.1 Tính giá nhập nguyên vật liệu 6
2.4.2 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho 7
2.5 Các phương pháp hạch toán chi tiết NVL 9
SVTH: Đỗ Ngọc Đức (10012533) LỚP: DHKT6TH Trang v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Võ Thị Minh
2.6 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 9
2.7 Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu 10
2.7.1 Phương pháp hạch toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên 10
2.7.1.1 Hạch toán nhập kho NVL 10
2.7.1.2 Hạch toán xuất kho NVL 14
2.7.2 Phương pháp hạch toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ 15
CHƯƠNG 3: 16
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY

TNHH THÀNH CÔNG 16
3.1 Tổng quan về công ty TNHH Thành Công 16
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 16
3.1.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Thành Công 16
3.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Thành Công 17
3.1.3.1 Bộ máy doanh nghiệp 17
3.1.3.1.1 Ban giám đốc: 17
3.1.3.1.2 Các phòng ban chức năng: 17
3.1.3.2 Sơ đồ bộ máy quản lý 18
18
3.1.4.Tổ chức công tác kế toán 18
3.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán 18
3.1.4.2 Sơ đồ bộ máy kế toán 19
3.1.4.3.Chức năng và nhiệm vụ của kế toán 19
3.1.4.3.1.Kế toán trưởng: 19
3.1.4.3.2.Kế toán tổng hợp kiêm tài sản cố định: 19
3.1.4.3.3.Kế toán thanh toán: 19
3.1.4.3.4.Kế toán tiêu thụ: 20
3.1.4.3.5.Kế toán Nguyên Vật Liệu: 20
3.1.4.3.6.Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: 20
3.1.4.3.7.Thủ quỹ: 20
3.1.4.4.Nhiệm vụ của Công ty 20
3.1.4.5.Tổ chức vận dụng hình thức kế toán 20
3.1.4.5.1.Hình thức kế toán 20
3.1.4.5.2.Tổ chức vận dụng hình thức sổ kế toán 20
SVTH: Đỗ Ngọc Đức (10012533) LỚP: DHKT6TH Trang vi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Võ Thị Minh
3.1.4.6.Các chính sách kế toán khác 22
3.1.4.6.1.Chế độ kế toán áp dụng 22
3.1.4.6.2.Niên độ kế toán 22

3.1.4.6.3.Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán 22
3.1.4.6.4.Kỳ kế toán 23
3.1.4.6.5.Hệ thống Báo Cáo Tài Chính 23
3.1.5.Các loại chứng từ 23
3.1.6. Sổ sách sử dụng 23
3.2 Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thành Công 25
3.2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 25
3.2.1.1 Chứng từ kế toán sử dụng và trình tự luân chuyển 25
3.2.1.1.1 Quy trình nhập NVL 25
3.2.1.1.2 Quy trình xuất nguyên vật liệu 27
3.2.1.2 Các loại sổ chi tiết công ty sử dụng 29
3.2.1.3 Hạch toán chi tiết NVL 29
3.2.1.1.1 Hạch toán tại kho 30
3.2.1.1.2 Hạch toán tại phòng kế toán 34
3.2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 40
3.2.2.1 Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu 40
3.2.2.1.1 Chứng từ sử dụng 40
3.2.2.1.2 Tài khoản, sổ sách kế toán sử dụng 40
3.2.2.1.3 Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp nhập NVL 41
3.2.2.1.4 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu 41
3.2.2.2 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu 47
3.2.2.2.1 Chứng từ sử dụng 47
3.2.2.2.2 Tài khoản, sổ sách kế toán sử dụng 47
3.2.2.2.3 Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu 47
3.2.2.2.4 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu 48
3.2.3 Kế toán phát hiện thừa, thiếu NVL khi nhập kho 50
3.2.3.1 Chứng từ sử dụng 50
3.2.3.2 Tài khoản, sổ sách kế toán sử dụng 50
3.2.3.3 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu 50
3.2.4 Kiểm kê nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thành Công 57

SVTH: Đỗ Ngọc Đức (10012533) LỚP: DHKT6TH Trang vii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Võ Thị Minh
CHƯƠNG IV: 59
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY TNHH
THÀNH CÔNG 59
4.1 Nhận xét chung về công tác kế toán NVL tại công ty TNHH Thành Công 59
4.1.1 Ưu điểm 59
4.1.2 Nhược điểm 61
4.1.2.1 Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: 61
4.1.2.2 Về việc quản lý, bảo quản NVL: 61
4.1.2.3 Thời gian luân chuyển chứng từ của Công ty: 61
4.1.2.4 Tạm ứng mua NVL: 61
4.1.2.5 Quản lý nhiên liệu trong công ty: 61
4.1.2.6 Tiêu hao NVL trong quá trình xây dựng: 62
4.2 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thành
Công 62
4.2.1 Giải pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 62
4.2.2 Giải pháp kho bãi bảo quản NVL 62
4.2.3 Giải pháp thời gian luân chuyển chứng từ trong công ty 63
4.2.4 Giải pháp hạch toán khoản tạm ứng mua NVL 63
4.2.5 Giải pháp quản lý nhiên liệu trong công ty 64
4.2.6 Giải pháp hạn chế tiêu hao NVL 64
KẾT LUẬN 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
PHỤ LỤC 01 68
CHỨNG TỪ 68
SVTH: Đỗ Ngọc Đức (10012533) LỚP: DHKT6TH Trang viii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Võ Thị Minh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI

1
NVL Nguyên vật liệu
2
PNK Phiếu nhập kho
3
PXK Phiếu xuất kho
4
GTGT Giá trị gia tăng
SVTH: Đỗ Ngọc Đức (10012533) LỚP: DHKT6TH Trang ix
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Võ Thị Minh
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ mua NVL về nhập kho 10
Sơ đồ 2.2: NVL mua về nhập kho phát hiện thiếu 11
Sơ đồ 2.3: NVL nhập kho phát hiện thừa 12
Sơ đồ 2.4: Nhập NVL từ các nguồn khác 13
Sơ đồ 2.5: Xuất kho NVL 14
Sơ đồ 2.6: Hạch toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ 15
Sơ đồ 3. 1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 18
Sơ đồ 3.2 : Sơ đồ bộ máy kế toán 19
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ CHỨNG TỪ GHI SỔ” 22
Sơ đồ 3.3 : Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp 29
ghi thẻ song song 30
Sơ đồ 3.4: Quy trình hạch toán tổng hợp nhập NVL 41
Sơ đồ 3.5 : Quy trình kế toán tổng hợp xuất NVL 47
BIÊN BẢN BÀN GIAO NGUYÊN VẬT LIỆU NHẬP KHO 69
Ngày 08 tháng 12 năm 2012 70
BIÊN BẢN BÀN GIAO NGUYÊN VẬT LIỆU NHẬP KHO 83
Ngày 28 tháng 10 năm 2012 83
BIÊN BẢN BÀN GIAO NGUYÊN VẬT LIỆU NHẬP KHO 86
Ngày 04 tháng 11 năm 2012 86

DANH MỤC LƯU ĐỒ
Lưu đồ 01: Kế toán quy trình nhập NVL 26
Lưu đồ 02: Kế toán xuất kho NVL 28
SVTH: Đỗ Ngọc Đức (10012533) LỚP: DHKT6TH Trang x
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Võ Thị Minh
LỜI NÓI ĐẦU
Như chúng ta đã biết trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã và đang
chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước .Vì thế các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi phải luôn đổi mới cơ chế quản lý và
hệ thống công cụ quản lý kinh tế .Trong đó kế toán là công cụ quan trọng quản lý và
điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp và kế toán là nguồn cung cấp thông tin
chính xác để nhà nước điều hành quản lý vĩ mô nền kinh tế, đồng thời là phương tiện
để kiểm tra kiểm soát hoạt động của các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc
dân. Chính vì vậy đã giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được tình hình và kết quả hoạt
động và sản xuất kinh doanh của chính đơn vị mình.
Trong đó mục tiêu thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh là việc sử dụng
nguyên vật liệu sao cho tiết kiệm ,tránh lãng phí bớt chi phí ,hạ giá thành sản phẩm
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm là một thách thức đặt ra đối với mỗi doanh
nghiệp trước khi lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh một sản phẩm hàng hoá nào
đó .
Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng để mở đầu cho sự thành công của một sản
phẩm, là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên
thực tế ở nước ta trong những năm gần đây việc sử dụng ,thu mua nguyên liệu ,vật liệu
công cụ dụng cụ còn lan tràn thiếu tập trung gây lãng phí ảnh hưởng không nhỏ đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .
Để sử dụng tốt NVL và sử dụng có hiệu quả là vấn đề cần được chú trọng trong
sản xuất kinh doanh .Trong thời gian thực tập tại công ty Thành Công em được tìm
hiểu về công ty,cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú ,anh chị trong phòng kế
toán và sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Võ Thị Minh em đã lựa chọn chuyên đề
giải pháp hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty TNHH Thành Công.

SVTH: Đỗ Ngọc Đức (10012533) LỚP: DHKT6TH Trang xi
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu GVHD: ThS Võ Thị Minh
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển nhất định phải có một phương hướng sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Một
xu thế tất yếu của thị trường hiện nay là cạnh tranh, làm thế nào để doanh nghiệp có
thể đứng vững trên thị trường, đáp ứng nhu cầu của thị trường với những sản phẩm có
chất lượng cao và giá thành rẻ nhất. Để làm được những điều này doanh nghiệp phải
giám sát chặt chẽ từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Để việc giám sát những công việc trên có hiệu quả doanh nghiệp phải tiến hành
đồng bộ các biện pháp quản lý mọi yếu tố liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh. Công tác kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu để tiến hành quản lý
các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo
tính năng động, sáng tạo tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định kết
quả sản xuất kinh doanh.
Như chúng ta đã biết chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ trọng không nhỏ trong
giá thành sản phẩm . Vì vậy,việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu là không thể thiếu
được và phải đảm bảo cả ba yêu cầu cơ bản của công tác hạch toán : chính xác - kịp
thời - toàn diện. Hạch toán vật liệu có đảm bảo được tất cả thì sẽ đảm bảo cho việc
cung cấp nguyên vật liệu kịp thời và đồng bộ cho nhu cầu của sản xuất, kiểm tra và
giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức sử dụng vật liệu, nguyên liệu ngăn
chặn kịp thời các hiện tượng lãng phí vật liệu trong sản xuất góp phần giảm chi phí,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm , nâng cao lợi nhuận, tiết kiệm
lao động cho doanh nghiệp. Chính vì vậy nên em đã quyết định lựa chọn đề tài :
“Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thành Công” làm đề
tài cho bài chuyên đề tốt nghiệp lần này.
SVTH: Đỗ Ngọc Đức (10012533) Lớp DHKT6TH Trang 1
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu GVHD: ThS Võ Thị Minh

1.2 Mục đích, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
1.2.1 Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán NVL tại công ty xây lắp
- Đánh giá thực trạng công tác NVL tại công ty TNHH Thành Công
- Đề xuất các giải pháp nhằm hạch toán công tác kế toán NVL tại công ty hiệu
quả hơn trong thời gian tới.
1.2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán NVL
trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh và các biện pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán NVL ở tại công ty TNHH Thành Công chuyên xây dựng các công
trình kiến trúc, giao thông thủy lợi, từ đó xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán
NVL trên cơ sở Công ty đang áp dụng hệ thống hạch toán kế toán, đồng thời cải tiến
thêm để hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán cho doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu là kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thành Công
năm 2012.
1.2.3 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.
- Phương pháp thống kê kinh tế.
- Các phương pháp sử dụng trong kế toán.
1.3 Kết cấu nội dung nghiên cứu
Nội dung chuyên đề gồm có 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
- Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng
- Chương 3: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Thành Công.
- Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Thành Công.
SVTH: Đỗ Ngọc Đức (10012533) Lớp DHKT6TH Trang 2
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: ThS Võ Thị Minh
CHƯƠNG 2:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY XÂY DỰNG
2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu tại công ty xây dựng.
2.1.1 Khái niệm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL là những đối tượng lao động, thể hiện
dưới dang vật hóa là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào một chu kỳ sản
xuất kinh doanh NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, NVL bị tiêu
hao toàn bộ và không giữ nguyên hình thất vật chất ban đầu mà giá trị của NVL được
chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mới làm ra.
Chi phí NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong toan bộ chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Do đó vật liệu không chỉ quyết định đến mặt
số lượng của sản phẩm mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm tạo ra.
NVL có đảm bảo đúng quy cách, chủng loại, sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất mới đạt
yêu cầu.
2.1.2 Đặc điểm của NVL trong doanh nghiệp xây dựng.
Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản vật liệu là một bộ phận của hàng tồn
kho thuộc tài sản của doanh nghiệp. Mặt khác, nó còn là những yếu tố không thể thiếu,
là cơ sở vật chất và điều kiện để hình thành nên công trình xây lắp. Chi phí về các loại
vật liệu thường chiếm một tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành
trong xây dựng cơ bản. Do đó vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản
phẩm, mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình tạo ra.
2.1.3 Vai trò của NVL trong công ty xây dựng.
Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn từ
65%- 70% trong tổng gía trị công trình. Trong quá trình thi công xây dựng công trình,
chi phí sản xuất cho ngành xây lắp gắn liền với việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu,
máy móc và thiết bị thi công và trong quá trình đó vật liệu là một trong ba yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên sản phẩm công trình. Trong
quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu bị tiêu
hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

SVTH: Đỗ Ngọc Đức (10012533) Lớp DHKT6TH Trang 3
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: ThS Võ Thị Minh
2.2 Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp NVL bao gồm rất nhiều loại với các nội dung kinh tế,
công dụng và tính năng lý – hóa học khác nhau và thường xuyên có sự biến động tăng
giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để thuận tiện cho quá trình quản lý một
cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán tới chi tiết từng loại NVL đảm bảo sử dụng trong
sản xuất thì doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại NVL. Phân loại NVL là quá
trình sắp xếp NVL theo từng loại, từng nhóm trên một căn cứ nhất định nhưng tùy
thuộc vào từng loại hình cụ thể của từng doanh nghiệp theo từng loại hình sản xuất,
theo nội dung kinh tế và công dụng của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiện nay các doanh nghiệp thường căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của
NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh để phân chia NVL thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty và là cơ sở
vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm như: Xi măng,
sắt, thép trong xây dựng, vải trong may mặc NVL chính dùng vào sản xuất sản phẩm
hình thành nên chi phí NVL trực tiếp.
Nguyên vật liệu phụ: Cũng là đối tượng lao động, nhưng chỉ có tác động phụ trợ
trong sản xuất, được dùng với NVL chính làm tăng chất lượng sản phẩm, như hình
dáng màu sắc hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất. Vật
liệu phụ bao gồm: Thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn các loại, các loại phụ gia bê tông, dầu
mở bôi trơn, xăng chạy máy
Nhiên liệu: Là những vật liệu được sử dụng để phục vụ cho công nghệ sản xuất
sản phẩm, kinh doanh như phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá
trình sản xuất. Nhiên liệu bao gồm các loại như: Xăng dầu chạy máy, than củi. Khí
gas
Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng, sử dụng để thay thế sửa chữa các
loại máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
Vật liệu và các thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại vật liệu và thiết bị,
phương tiện lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp xây lắp.

Phế liệu: Là những loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất, thanh lý tài
sản cố định có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( phôi bào, vải vụn).
SVTH: Đỗ Ngọc Đức (10012533) Lớp DHKT6TH Trang 4
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: ThS Võ Thị Minh
2.3 Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu
Phương pháp kê khai thường xuyên : Là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hoá trên sổ
kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản
kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng,
giảm của vật tư, hàng hoá. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác
định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm
kê thực tế hàng hoá tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế
toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế
toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công
nghiệp, xây lắp. . .) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị
lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao. . .
Phương pháp kiểm kê định kỳ : Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp
hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật
tư, hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hoá, vật tư đã xuất
trong kỳ theo công thức: Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
+ Tổng trị giá hàng nhập kho trong kỳ - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ Theo phương
pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hoá (Nhập kho, xuất kho) không
theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hoá
mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng
(Tài khoản 611 “Mua hàng”). Công tác kiểm kê hàng hoá, vật tư, được tiến hành cuối
mỗi kỳ kế toán để xác định giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho thực tế, trị giá vật tư, hàng
hoá xuất kho trong kỳ (Tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế
toán của Tài khoản 611 “Mua hàng”. Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định
kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số

dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
2.4 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu.
Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán số 02 về
hàng tồn kho được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2001 của Bộ tài chính : “nguyên vật liệu được tính theo giá gốc, trường hợp giá
SVTH: Đỗ Ngọc Đức (10012533) Lớp DHKT6TH Trang 5
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: ThS Võ Thị Minh
trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực

hiện được”. Trong đó:
Giá gốc bao gồm : chi phí mua, chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ
sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ
chúng.
2.4.1 Tính giá nhập nguyên vật liệu.
Tính giá của nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. Nguyên
vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau.
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác định khác
nhau.
- Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế
của NVL
muangoài
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn

+
Chi phí
thu mua
+
Các khoản
thuế không
được hoàn lại
-
CKTM,
Giảm giá
hàng mua
Trong đó:
Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong ĐM.
Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế
của VL thuê
ngoài

gccb
=
Giá thực tế
của VL xuất
thuê

ngoài gccb
+
Chi phí
thuê ngoài

gccb
+
Chi phí
vận chuyển
(nếu có)
Đối với vật liệu tự chế:
Giá thực tế
của VL tự chế =
Giá thành

sản xuất
VL +
Chi phí vận
chuyển (nếu có)
SVTH: Đỗ Ngọc Đức (10012533) Lớp DHKT6TH Trang 6
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: ThS Võ Thị Minh
- Đối với vật liệu được cấp:
Giá thực tế
của VL được cấp =
Giá theo
biên bản giao nhận
- Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế của vật liệu
nhận góp vốn liên doanh
=
Giá trị vốn góp

do
hđld đánh giá
- Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ:

Giá thực tế của vật liệu
được biếu tặng, viện trợ
=
Giá thị trường
tại thời điểm nhận
- Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá thực tế của
phế liệu thu hồi
=
Giá có thể sử dụng lại
hoặc giá có thể bán
2.4.2 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn cứ
vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất nguyên
vật

liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp.
Điều

13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho:
- Phương pháp giá thực tế đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
Ngoài ra trên thực tế còn có phương pháp giá hạch toán, phương pháp xác định
giá

trị tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối. Tuy nhiên khi xuất kho kế toán tính toán,
xác định


giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp đã đăng ký áp dụng và phải
đảm bảo tính

nhất quán trong niên độ kế toán.
Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất

trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản
xuất ở thời

điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô

hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng
tồn kho được tính

theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
SVTH: Đỗ Ngọc Đức (10012533) Lớp DHKT6TH Trang 7
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: ThS Võ Thị Minh
còn tồn kho.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng
xuất

kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán
ghi chép

các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ
tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo
cáo kế toán có ý


nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không

phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh
thu hiện tại

được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó
rất lâu. Đồng thời

nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên
tục dẫn đến những chi

phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc
sẽ tăng lên rất nhiều.
Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được
xuất

trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất
trước đó.

Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập sau

hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho đầu kỳ

hoặc gần đầu kỳ.

Như vậy với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối sát với
trị

giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu
cầu của

nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Tuy nhiên, trị giá vốn của hàng tồn kho
cuối kỳ có thể

không sát với giá thị trường của hàng thay thế.
Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính
theo

đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp
có ít loại

mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Bình quân gia quyền cuối kỳ:
Đơn giá BQ cả kỳ dự trữ = (Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập
trong kỳ) /

(S.lượng vật tư tồn đầu kỳ + S.lượng vật tư nhập trong kỳ)
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư
nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Bình quân liên hoàn ( bình quân sau mỗi lần nhập):
SVTH: Đỗ Ngọc Đức (10012533) Lớp DHKT6TH Trang 8
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: ThS Võ Thị Minh
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập NVL, kế toán tính đơn giá bình quân
sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng NVL xuất để tính giá NVL xuất.

Đơn giá BQ liên hoàn = (Trị giá NVL tồn trước lần nhập n + Trị giá NVL nhập
lần n) /

(S.lượng NVL tồn trước lần nhập n + S.lượng NVL nhập lần n)
Phương pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư
và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
2.5 Các phương pháp hạch toán chi tiết NVL
Việc ghi chép phản ánh của thủ kho và kế toán cũng như kiểm tra đối chiếu số
liệu giữa hạch toán nghiệp vụ kho và ở phòng kế toán được tiến hành theo một trong
các phương pháp sau:
+ Phương pháp ghi thẻ song song.
+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Phương pháp sổ số dư
2.6 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán sử dụng
+ Đơn đề nghị mua hàng
+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
+ Biên bản bàn giao nguyên vật liệu
Sổ sách kế toán
+ Thẻ kho
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu
+ Bảng kê nhập xuất nguyên vật liệu
+ Sổ cái tài khoản 152
SVTH: Đỗ Ngọc Đức (10012533) Lớp DHKT6TH Trang 9
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: ThS Võ Thị Minh
2.7 Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu.
2.7.1 Phương pháp hạch toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.7.1.1 Hạch toán nhập kho NVL
TH1: Mua NVL về nhập kho.

Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ mua NVL về nhập kho
Chú gi ả i:
(a1) Giá mua NVL và thuế GTGT được khấu trừ
(a2) Nếu NVL mua về đến cuối tháng chưa nhập kho
(a3) NVL mua về tháng sau đã nhập kho
(b) Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua
(c) Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá cho số NVL đã mua
SVTH: Đỗ Ngọc Đức (10012533) Lớp DHKT6TH Trang 10
152
111,112,331
(a1),(b)
133
111,112,331
(c)
133
(d)
111,112,331
151
(a3)
(a2)
133
515
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: ThS Võ Thị Minh
(d) Chiết khấu thanh toán được hưởng.
TH2: NVL về nhập kho phát hiện thiếu.
Sơ đồ 2.2 : NVL mua về nhập kho phát hiện thiếu
Chú gi ả i:
(a) Thiếu NVL do hao hụt định mức thì kế toán phản ánh trị giá vật liệu nhập kho
đúng theo trị giá mua ghi trên hóa đơn và số lượng theo số liệu thực tế nhập kho.
(b1) NVL thiếu không nằm trong định mức và chưa xác định được nguyên nhân

(b2) Căn cứ vào quyết định xử lý

(b3) Thu hồi NVL thiếu
SVTH: Đỗ Ngọc Đức (10012533) Lớp DHKT6TH Trang 11
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: ThS Võ Thị Minh
TH3: NVL nhập kho phát hiện thừa
Sơ đồ 2.3 : NVL nhập kho phát hiện thừa
Chú gi ả i:
(a ) NVL thừa chưa xác định được nguyên nhân, doanh nghiệp nhập kho luôn số
hàng

thừa
(b ) Có quyết định xử lý
(b1) Số hàng thừa xử lý ghi tăng thu nhập
(b2) Hàng thừa do bên bán giao nhầm, doanh nghiệp xuất trả lại
(b3) Hàng thừa do bên bán giao nhầm, bên bán đồng ý bán luôn số hàng thừa.
SVTH: Đỗ Ngọc Đức (10012533) Lớp DHKT6TH Trang 12
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: ThS Võ Thị Minh
TH4: Nhập NVL từ các nguồn khác
Sơ đồ 2.4 : Nhập NVL từ các nguồn khác
Chú gi ả i:
(a) NVL do doanh nghiệp tự sản xuất nhập kho
(b) Nhập vật liệu thuê ngoại gia công chế biến hoàn thành

(b1) Trị giá NVL xuất giao cho người nhận chế biến
(b2) Khoản thanh toán chi phí gia công chế biến và các khoản chi phí khác có liên
quan

(b3) Khi nhập kho trở lại căn cứ vào giá thực tế của NVL đã gia công chế biến xong
(c) Nhận góp vốn liên doanh hoặc cấp bằng NVL

(d) Nhận biếu tặng bằng NVL
SVTH: Đỗ Ngọc Đức (10012533) Lớp DHKT6TH Trang 13
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: ThS Võ Thị Minh
2.7.1.2 Hạch toán xuất kho NVL
Sơ đồ 2.5 : Xuất kho NVL
Chú gi ả i:
(a) Xuất kho NVL cho sản xuất kinh doanh
(b) Xuất NVL cho đơn vị trực thuộc

(c1) Trị giá NVL xuất thanh lý
(c2) Tiền bán NVL thu được
(d) Khi đầu tư vào công ty liên kết dưới hình thức góp vốn bằng NVL
SVTH: Đỗ Ngọc Đức (10012533) Lớp DHKT6TH Trang 14

×