Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty công nông nghiệp tiến nông thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.47 KB, 89 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CÔNG
NÔNG NGHIỆP TIẾN NÔNG THANH HÓA
GV HƯỚNG DẪN: LÊ THỊ HỒNG HÀ
SV THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ HƯƠNG
MSSV : 11013973
LỚP : CDKT13BTH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
LỜI CẢM ƠN
Trong những năm ngồi trên ghế nhà trường, là những thời gian khó quên
trong quãng đời sinh viên của chúng em. Thầy cô đã tận tình giảng dậy trang bị
hành trang để chúng em có đủ tự tin bước vào đời. Với những kiến thức nhận được
trong thời gian học tập tại trường Đại Học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh với
những hiểu biết thực tiễn có được qua thời gian thực tập tại Công nông nghiệp
Tiến Nông Thanh Hóa đã giúp chúng em có cái nhìn toàn diện và thực tế hơn. Để
có đuợc kết quả này chúng em chân thành cảm ơn thầy cô trường Đại Học Công
Nghiệp TP.Hồ Chí Minh đã hết lòng truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm qúy báu
cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Chúng em xin ghi nhận tất cả những giá trị cao quý ấy xin gửi lòng biết ơn
sâu sắc đến toàn thể quý thầy cô trường Đại Học Công Nghiệp TP.Hồ Chí Minh và
hơn thế nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Giáo viên Lê Thị Hồng Hà,
người đã tận tình giảng dạy truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm để em hoàn
thành bài chuyên đề này.


Em xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo cùng các cô, chú, chị đang công tác
tại Công nông nghiệp Tiến Nông Thanh Hóa.
Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô tại trường Đại Học Công Nghiệp Thành
Phố Hồ Chí Minh và các cô, chú, anh chị trong Công nông nghiệp Tiến Nông
Thanh Hóa lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành nhất.
Thanh Hóa, ngày …tháng …năm 2014
Sinh viên
Đỗ Thị Hương –MSSV: 11013973 – Lớp: CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN















Thanh Hóa, Ngày …. Tháng … năm 2013
GIẢNG VIÊN
Đỗ Thị Hương –MSSV: 11013973 – Lớp: CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
















Thanh Hóa, Ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
Đỗ Thị Hương –MSSV: 11013973 – Lớp: CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ số (thẻ) song song 21
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ sổ đối chiếu luân chuyển 22
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ sổ số dư 24
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất 37
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 38
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty 40
Sơ đồ 2.4: Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 42
BẢNG 3.2.1: SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU 68
BẢNG 3.2.2: PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ 69
Đỗ Thị Hương –MSSV: 11013973 – Lớp: CDKT13BTH

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 NVL Nguyên vật liệu
2 VAT Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
3 HĐQT Hội đồng quản trị
4 CBCNV Cán bộ công nhân viên
5 SXKD Sản xuất kinh doanh
6 GTGT Giá trị gia tăng
7 BTC Bộ tài chính
8 KPCĐ Kinh phí công đoàn
9 CCDC Công cụ dụng cụ
10 TGNH Tiền gửi ngân hàng
11 TM Tiền mặt
12 NSNN Ngân sách nhà nước
13 QLDN Quản lý doanh nghiệp
Đỗ Thị Hương –MSSV: 11013973 – Lớp: CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 3
3
3
3
3
3
3
3
3
3

3
3
3
3
3
3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
Đỗ Thị Hương –MSSV: 11013973 – Lớp: CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 6
MỤC LỤC 7
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2

3.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2
4.PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
6.KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ 2
CHƯƠNG 1: 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 4
1.1. CƠ SỞ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 4
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu (NVL), công cụ dụng cụ( CCDC) 4
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của NVL trong quá trình sản xuất 4
1.1.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu 4
1.1.2.2. Đặc điểm công cụ dụng cụ 5
1.1.2.3. Vai trò của nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh 5
1.1.3. Các phương pháp phân loại NVL, CCDC 6
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 8
1.2.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế 9
1.2.1.1. Giá vật liệu thực tế nhập kho 9
1.2.1.2. Giá thực tế xuất kho 9
1.2.2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán 12
1.3. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NVL 13
1.3.1. Yêu cầu quản lý NVL 13
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán NVL 14
1.4. TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU 15
1.5. ĐẶC ĐIỂM LUÂN CHUYỂN NGUYÊN VẬT LIỆU 15
Đỗ Thị Hương –MSSV: 11013973 – Lớp: CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
1.5.1. Thu mua nguyên vật liệu 15
1.5.2. Hệ thống kho chứa nguyên vật liệu 17
1.5.3. Sử dụng nguyên vật liệu 17
1.6. KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU 18
1.6.1. Chứng từ sử dụng 18

1.6.2. Sổ kế toán chi }ết vật liệu 19
1.6.3. Các phương pháp kế toán chi }ết vật liệu 19
1.6.3.1. Phương pháp thẻ song song 20
1.6.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 21
1.6.3.3. Phương pháp sổ số dư 23
1.7. KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU 25
1.7.1. Kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên 25
1.7.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG
NÔNG NGHIỆP TIẾN NÔNG THANH HÓA 35
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG NÔNG NGHIỆP TIẾN NÔNG THANH HÓA 35
2.1.1. Sơ lươc về công ty 35
2.1.2. Cơ sở pháp lý của Công ty : 35
2.1.1.3 Ngành nghề kinh doanh: 35
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 36
2.1.2 1. Chức năng: 36
2.1.2.2 Nhiệm vụ: 36
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh tại Công nông nghiệp Tiến Nông Thanh Hóa 37
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty 37
2.1.3.1.1 Sơ đồ quy trình sản xuất 37
2.1.3.1.2 Giải thích chu trình sản xuất 38
2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức công tác quản lý tại Công ty CNN Tiến Nông Thanh Hóa 38
2.1.3.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 38
Đỗ Thị Hương –MSSV: 11013973 – Lớp: CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận 39
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công Ty 40
2.1.5.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 40
2.1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của các nhân viên kế toán 40
2.1.5.3 Hình thức kế toán áp dụng tại Công Ty 42

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NLVL-CCDC TẠI CÔNG NÔNG NGHIỆP TIẾN NÔNG THANH
HÓA 43
2.2.1. Đặc điểm NLVL, CCDC tại Công nông nghiệp Tiến Nông Thanh Hóa 43
2.2.1.1. Phân loại nguyên liệu vật liệu của Công ty 43
2.2.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty 44
2.2.2. Phương pháp ‹nh giá NLVL, CCDC tại Công nông nghiệp Tiến Nông Thanh Hóa 44
2.2.2.1. Giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho 44
2.2.3. Kế toán chi }ết nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty 45
2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty công nông nghiệp }ến nông Thanh
Hóa 53
2.2.4.1. Kế toán tăng nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 53
2.2.4 Kế toán giảm nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 55
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẦM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG CỤ DỤNG CỤ,
NGUYÊN VÂT LIỆU TẠI CÔNG NÔNG NGHIỆP TIẾN NÔNG THANH HÓA 67
3.1 NHẬN XÉT CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY 67
3.1.1Ưu điểm 67
3.1.2. Nhược điểm 67
3.2 MỘT SỐ Y KIẾN NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC TẠI CÔNG NÔNG
NGHIỆP TIẾN NÔNG THANH HÓA 68
3.2.1 Lập bảng danh điểm vật liệu ở công ty 68
3.2.2.Về kế toán chi }ết vật liệu 68
3.2.3. Trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho 69
KẾT LUẬN 72
PHẦN PHỤ LỤC 73
Đỗ Thị Hương –MSSV: 11013973 – Lớp: CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường với những quy luật đặc trung của doanh nghiệp
như cung và cầu, cạnh tranh đang ngày càng thể hiện rõ nét trong mọi hoạt động

của đời sống kinh tế. Sự cạnh tranh quyết liệt tất yếu sẽ dẫn đến hiệu quả là có
những doanh nghiệp kinh doanh làm ăn phát đạt, thị trường luôn luôn mở rộng.
Bên cạnh đó cũng có nhưng doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất thậm chí phải
tuyên bố giải thể, phá sản. Do đó, để tồn tại và phát triển sản xuất doanh nghiệp
phải tự mình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong tình hình cạnh tranh gay
gắt của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nào tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh “lời ăn, lỗ chịu”. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt thì sẽ thu được nhiều
lợi nhuận hơn. Muốn vậy, doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp,
trong đó quan trọng hàng đầu không thể thiếu được là quản lý mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và tổ chức công tác kế toán “Nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ” nói riêng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí về “Nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ” chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành. Chỉ cần một sự biến động nhỏ về
chi phí “Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ” cũng làm ảnh hưởng tới giá thành sản
phẩm, ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, một trong nhưng yếu tố
nhằm đạt lợi nhuận cao là: Ổn định nguồn nguyên liệu, tính toán đúng đắn, vừa đủ
lượng nguyên liệu cần dung, tránh lãng phí nguyên vật liệu, không ngừng giảm
đơn giá Nguyên liệu, vật liệu (giá mua, cước phí vận chuyển bốc rỡ….) giảm các
chi phí để bảo quản sẻ giải phóng được một số vốn lưu động đáng kể. Đó cũng là
yêu cầu và mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
có sự cạnh tranh gay gắt. Kế toán vật liệu có vai trò quan trọng trong việc thực
hiện các mục tiêu nói trên. Tổ chức tốt công tác kế toán vật liệu sẽ giúp cho người
quản lý lập dự toán Nguyên vật liệu đảm bảo được việc cung cấp đầy đủ, đúng chất
lượng và dung lúc cho sản xuất, giúp cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng,
đúng kế hoạch, tránh làm ứ đọng vốn và phát sinh các chi phí không cần thiết, tăng
Đỗ Thị Hương –MSSV 11013973: – Lớp: CDKT13BTH Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường… Với ý nghĩa đó, coi trọng cải tiến
nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán công tác quản lý và hạch
toán vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất và một vấn đề hết sức cần thiết, khách

quan.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nhằm tìm hiểu một số phương pháp hạch toán nguyên vật liệu công cụ dụng
cụ tại công ty từ đó đưa ra được một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty.
3.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sâu về kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty bao
gồm việc lập, luân chuyển chứng từ đến việc ghi sổ kế toán, tài khoản sử dụng từ
khâu thu mua, nhập khi đến khâu bảo quản sử dụng Nguyên vật liệu và việc báo
cáo kế toán về Nguyên vật liệu
4.PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Giới hạn không gian: Tại Công ty công nông nghiệp Tiến nông Thanh Hóa
Giới hạn thời gian: Tập trung nghiên cứu vào năm 2013
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp thu thập số liệu
6.KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ
Bài chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên liệu vật liệu trong các doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tại công nông nghiệp tiến nông thanh hóa
Chương 3: Một Số Ý Kiến Nhầm Góp Phần Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán
Công Cụ Dụng Cụ, Nguyên Vât Liệu Tại Công Nông Nghiệp Tiến Nông Thanh
Đỗ Thị Hương –MSSV 11013973: – Lớp: CDKT13BTH Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
Hóa
Vì thời gian thực tập và khẳ năng có hạn nên bài chuyên đề thự tập chắc chắn

không tránh khỏi những thiếu sót. Qua đây em rất mong anh chị, cô chú kế toán
của công ty góp ý kiến để chuyên đề này được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiêt tình của Giáo viên Lê Thị
Hồng Hà cùng các thấy cô giáo trong khoa kế toán đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành bài chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Hương –MSSV 11013973: – Lớp: CDKT13BTH Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1. CƠ SỞ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu (NVL), công cụ dụng cụ( CCDC)
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL là những đối tượng lao động, thể hiện
dưới dạng vật hóa là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, NVL chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất nhất định, NVL bị tiêu hao toàn bộ và không giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu mà giá trị của NVL được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm mới làm ra.
Đối tượng lao động được coi là NVL khi có sự tác động của bàn tay con
người vào đối tượng lao động và làm thay đổi tính chất hóa lý hoặc tình trạng bên
ngoài (gọi là nguyên vật liệu)
- Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định
để xếp vào TSCĐ. Mặc dù được quản lý và hoàn toàn giống như nguyên vật liệu
nhưng thực tế công cụ dụng cụ lại có đặc điểm giống với TSCĐ, đó là tham gia
vào nhiều kỳ sản xuất trong quá trình sử dụng chúng giữ nguyên hình thành hiện
vật ban đầu, về mặt giá trị thì bị hao mòn cho đến khi hết quá trình sử dụng.

1.1.2. Đặc điểm và vai trò của NVL trong quá trình sản xuất
1.1.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, NVL mang những đặc điểm
rất riêng so với những yếu tố đầu vào khác như:
• NVL thường tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và tiêu hao toàn
bộ hay chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm.
• NVL là một loại hàng tồn kho được doanh nghiệp dự trữ với mục đích phục
Đỗ Thị Hương –MSSV 11013973: – Lớp: CDKT13BTH Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Mỗi một loại
NVL nhất định lại gắn liền với một thời hạn bảo quản nhất định.
Do vậy doanh nghiệp phải dựa vào đặc điểm này của NVL để có kế hoạch
trong việc thu mua, dự trữ và bảo quản NVL cũng như việc xuất NVL vào sản
xuất.
• NVL là một bộ phận quan trọng trong tài sản lưu động của
1.1.2.2. Đặc điểm công cụ dụng cụ
+ Công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất là những tư liệu lao động
có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn không đủ điều kiện để trở thành tài sản
cố định (thời gian sử dụng nhỏ hơn 1 năm và có giá trị nhỏ hơn 5 triệu).
+ Công cụ, dụng cụ thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
mà vẫn giữ nguyên được hình thái ban đầu.
+ Trong quá trình sử dụng công cụ, dụng cụ bị hao mòn dần, phần giá trị hao
mòn được chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do công cụ, dụng
cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên được xếp vào tài sản lưu động và
thường được mua sắm bằng nguồn vốn luư động.
1.1.2.3. Vai trò của nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất
kinh doanh
Vai trò nguyên vật liệu
Tại các doanh nghiệp sản xuất, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất là vô cùng quan trọng. Trong quá trình tạo ra sản phẩm thì nguyên vật liệu

đóng vai trò là nguyên nhân chủ yếu không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp sản
xuất nào. Vì quá trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động với tư
liệu lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và thị hiếu của
khách hàng. Giai đoạn này một mặt doanh nghiệp bỏ ra các chi phí về nguyên vật
liệu và các yếu tố có liên quan để tiến hành sản xuất, mặt khác doanh nghiệp lại thu
được một lượng kết quả sản xuất bao gồm thành phẩm và sản phẩm dở dang.
Nguyên vật liệu đóng vai trò chủ yếu trong quá trình tạo ra sản phẩm, không
có nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải ngừng sản xuất. Mà
Đỗ Thị Hương –MSSV 11013973: – Lớp: CDKT13BTH Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
trong các doanh nghiệp sản xuất, gián đoạn trong sản xuất là điều tối kị. Và hơn
nữa, chất lượng nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm
đầu ra. Vì thế nên công tác thu mua, bảo quản và giám sát chất lượng nguyên vật
liệu đầu vào luôn được chú trọng tại doanh nghiệp đảm bảo làm sao đủ vật liệu
đúng tiêu chuẩn chất lượng để đưa vào sản xuất. Từ đó ta nhận thấy, nguyên vật
liệu tại câc doanh nghiệp còn là một trong các nhân tố góp phần giúp cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp diễn ra bình thường.
Mục đích cuối cùng của các doanh nghiêp sản xuất kinh doanh đó chính là lợi
nhuận. Tuy nhiên để đảm bảo bù đắp được chi phí và có lãi đòi hỏi doanh nghiệp
phải áp dụng mọi biện pháp để tăng lượng kết quả thu được, giảm lượng chi phí chi
ra mà trong đó chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ cao nhất. Vì thế giảm được chi
phí nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh
nghiệp. Để đạt được điều này không phải đơn giản mà điều kiện tiên quyết của
doanh nghiệp là phải hạch toán nguyên vật liệu một cách rõ ràng hợp lý phù hợp với
từng thời điểm cụ thể mà doanh nghiệp đang sản xuất. Nếu công tác kế toán nguyên
vật liệu đáp ứng được các yêu cầu cần thiết trong quá trình sản xuất sẽ giúp cho các
nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra được các chiến lược kinh doanh hiệu hơn
Vai trò công cụ dụng cụ
- Khác với nguyên vật liệu thì công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động
không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố

định. Vì vậy, công cụ, dụng cụ được quản lý như đối với nguyên vật liệu. Theo quy
định, nhưng tư liệu lao động sau không phân biệt tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử
dụng vẫn được coi là công cụ, dụng cụ.
+ Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu, hàng hóa trong quá trình thu mua, bảo
quản, tiêu thụ.
1.1.3. Các phương pháp phân loại NVL, CCDC
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gồm rất nhiều loại với các nội
dung kinh tế, công cụ và tính năng lý – hóa học khác nhau và thường xuyên có sự
biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để thuận lợi cho quá
Đỗ Thị Hương –MSSV 11013973: – Lớp: CDKT13BTH Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
trình quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán với chi tiết từng loại đảm bảo
hiệu quả sử dụng trong sản xuất thì doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại
vật liệu.
Phân loại vật liệu là quá trình sắp xếp vật liệu theo từng loại, từng nhóm trên
một căn cứ nhất định nhưng tùy thuộc vào từng loại hình cụ thể của từng doanh
nghiệp theo từng loại hình sản xuất, theo nội dung kinh tế và công cụ của vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào nội dung kinh tế và công cụ của
vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh để phân chia vật liệu thành các loại sau
* Nguyên liệu, vật liệu chính (Bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài)
Là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình
thái vật chất của sản phẩm. Danh từ Nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tượng lao
động chưa qua chế biến công nghiệp. Ví dụ: Sắt, thép trong các doanh nghiệp chế
tạo cơ khí, doanh nghiệp xây dựng cơ bản; bông trong các doanh nghiệp dệt, vải
trong các doanh nghiệp may…
Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty và là cơ sở vật chất chủ yếu cấu
thành nên thực thể, vật chất chủ yếu của sản phẩm như: vải, chỉ, khuy, bông, vải
lót mex, chun, khóa… NVL chính dùng vào sản xuất sản phẩm hình thành nên chi
phí NVL trực tiếp. trong mỗi loại NVL chính đó lại chia thành nhiều thứ khác
nhau, ví dụ như:

+ Vải gồm: vải bò, vải thô, vải thô, vải kaki, skavi (màu đen, màu trắng, màu
xanh,…), vải cotton ( 100%, 60%, ), satank, vải chéo, vải bay,…
+ Chỉ cũng gồm nhiều loại: chỉ 50C2 ( màu đen, màu xanh, màu trắng…), chỉ
60C3, chỉ 30C3, chỉ mạ non,…
+ Khuy cũng có nhiều loại: khuy đồng, khuy nhựa 14 ly, khuy 12 ly đen,
khuy 15 ly mạ non,…
* Vật liệu phụ
Cũng là đối tượng lao động, chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất được
dùng với vật liệu chính làm tăng chất lượng sản phẩm như hình dáng màu sắc hoàn
chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất. Vật liệu phụ bao
Đỗ Thị Hương –MSSV 11013973: – Lớp: CDKT13BTH Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
gồm : phấn may, giấy gói hàng, phấn bột, nẹp sắt,…
* Nhiên lệu
Là những vật liệu được sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm, kinh
doanh như phương tiện vận tải, máy mọc thiết bị hoạt động trong quá trình sản
xuất. nhiên liệu bao gồm như: dầu máy khâu, xăng, dầu diezen,…
* Phụ tùng thay thế
Là các chi tiết phụ tùng, sử dụng để thay thế sửa chữa các lọa máy móc thiết
bị sản xuất, phương tiện vận tải như: kim may, vít bắt chân vịt máy khâu, trụ tự
động máy, ắc quy, răng cưa mặt nguyệt, thoi, suốt,…
* Vật liệu khác
Là các loại vật liệu còn được xét vào các loại kể trên như: vải thừa, bông vụn,
… được tận dụng để trang trí thêm cho sản phẩm.
Vì vậy căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng NVL thì toàn bộ NVL của doanh
nghiệp được chia thành NVL dùng trực tiếp vào sản xuất kinh doanh và NVL
dùng vào các nhu cầu khác
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ NGHIỆP
VỤ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
Đánh giá NVL là xác định giá trị của chúng theo một nguyên tắc nhất định.

Theo quy định hiện hành, kế toán nhập xuất tồn kho NVL phải phản ánh theo giá
thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định theo giá thực tế xuất kho theo đúng
phương pháp quy định
Tuy nhiên trong không ít doanh nghiệp để đơn giản và giảm bớt khối lượng
ghi chép, tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình
nhập xuât nguyên vật liệu.
Như vậy, để đánh giá vật liệu các doanh nghiệp thường dùng tiền để biều hiện
giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán ở đơn vị sản xuất thì vật liệu được
đánh giá theo hai phương pháp chính:
- Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
- Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
Đỗ Thị Hương –MSSV 11013973: – Lớp: CDKT13BTH Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
1.2.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
1.2.1.1. Giá vật liệu thực tế nhập kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu được nhập từ nhiều nguồn nhập mà
giá thực tế của chúng trong từng lần nhập được xác định cụ thể như nhau:
* Đối với vật liệu mua ngoài
Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị mua ghi trên hóa đơn cộng với các chi
phí thu mua thực tế ( bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại,
bảo hiểm…) cộng thuế nhập khẩu (nếu có ) trừ các khoản giảm giá chiết khấu (nếu
có). Giá mua ghi trên hóa đơn nếu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
bằng giá chưa thuế, nếu tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá bao
gồm cả thuế GTGT
* Đối với vật liệu doanh nghiệp tự gia công chế biến
Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất đem gia công chế
biến cộng các chi phí gia công, chế biến và chi phí vận chuyển bốc dở (nếu có)
* Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Trị giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất thuê ngoài gia công chế biến
cộng với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến về doanh nghiệp

cộng số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến.
* Trường hợp doanh nghiệp nhận vốn góp vốn liên doanh của các đơn vị
khác bằng vật liệu
Giá thực tế là giá do hội đồng liên doanh thống nhất định giá cộng (+) với chi
phí khác (nếu có).
* Phế liệu thu hồi nhập kho
Trị giá thực tế nhập kho chính là giá ước tính thực tế có thể bán được.
* Đối với vật liệu được tặng thưởng
Thì giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương cộng chi phí liên quan
đến việc tiếp nhận
1.2.1.2. Giá thực tế xuất kho
Vật liệu được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do
Đỗ Thị Hương –MSSV 11013973: – Lớp: CDKT13BTH Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
vậy giá thực tế của từng lần, được nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Đặc biệt,
đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế hay theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và các Doanh nghiệp không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá thực tế của vật liệu thực tế nhập kho lại
càng có sự khác nhau trong từng lần nhập. Vì thế mỗi khi xuất kho, kế toán phải
tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng sử dụng
khác nhau theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải
đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá thực tế của NVL xuất
kho có thể áp dụng một trong những phương pháp sau:
* Tính theo giá phương pháp đơn vị bình quân
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính trên
cơ sở số lượng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế, vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá thực tế vật liệu
xuất trong kỳ
=
Số lượng vật liệu xuất

dùng trong kỳ
x
Đơn vị bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân được tính theo 1 trong 3 dạng sau:
- Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào số lượng
xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính.
Giá thực tế vật liệu
xuất trong kỳ
=
Số lượng vật liệu
xuất trong kỳ
x
Đơn vị bình quân
Đỗ Thị Hương –MSSV 11013973: – Lớp: CDKT13BTH Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
Trong đó:
Đơn giá thực
tế bình quân
=
Giá thực tế tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế VL
nhập trong kỳ
Số lượngVL tồn
kho đầu kỳ
+
Số lượng VL nhập kho
trong kỳ

Phương pháp này dùng để tính toán giá vốn vật liệu xuất kho cho từng loại
vật liệu. Điều kiện áp dụng:
+ Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế để ghi sổ
+ Theo dõi được số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu nhập, xuất kho.
- Bình quân cuối kỳ trước
Điều kiện áp dụng:
Chỉ phản ánh kịp thời tình hình xuất vật liệu trong kỳ mà không đề cập đến
giá NVL biến động trong kỳ nên độ chính xác không cao
- Bình quân sau mỗi lần nhập
Điều kiện áp dụng:
- Có độ chính xác cao
- Không thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều loại hàng và thường xuyên
xuất dùng
* Tính theo giá nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập và giả thiết tài sản nào nhập trước thì xuất trước, hàng nào nhập sau
thì xuất sau. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho
theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho đối
với lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo.
Như vậy, giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập
kho thuộc các lần mua vào sau cùng.
Điều kiện áp dụng:
+ Chỉ dùng phương pháp này để theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của
từng lần nhập - xuất kho.
+ Khi giá vật liệu trên thị trường có biến động dùng giá thực tế để ghi vào sổ.
Đỗ Thị Hương –MSSV 11013973: – Lớp: CDKT13BTH Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
* Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này những vật liệu nhập kho sau thì xuất trước và khi tính
toán mua thực tế của vật liệu xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế

của lần nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn
lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. Như vậy, giá thực tế
của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu thuộc các lần nhập đầu kỳ.
Điều kiện áp dụng: giống như phương pháp nhập trước - xuất trước.
* Tính theo giá thực tế đích danh
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cao, các
loại vật liệu đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào số lượng
xuất kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của từng hàng, từng lần nhập từng lô
hàng và số lượng xuất kho theo từng lần nhập. Hay nói cách khác, vật liệu nhập
kho theo giá nào thì khi xuất kho ghi theo giá đấy.
Điều kiện áp dụng:
- Theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhập - xuất theo từng
hoá đơn mua riêng biệt.
- Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế ghi sổ
- Trong quá trình bảo quản ở kho thì phân biệt theo từng lô hàng nhập - xuất.
* Phương pháp tính theo giá mua lần cuối
Điều kiện áp dụng trong các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng, mẫu mã
khác nhau, giá trị thấp thường xuyên xuất kho. Phương pháp này có ưu điểm là
đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác lại không cao.
Tổng giá thực tế
NVL tồn cuối kỳ
=
Tổng giá thực
tế tồn đầu kỳ
+
Tổng giá thực tế
nhập trong tháng
-
Tổng giá thực
tế NVL cuối kỳ

Trong đó:
Tổng giá thực tế
tồn kho đầu kỳ
=
Số lượng NVL
tồn kho cuối kỳ
x
Đơn giá mua
lần cuối kỳ
1.2.2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
Do NVL có nhiều loại, thường tăng giảm trong quá trình sản xuất, mà yêu
Đỗ Thị Hương –MSSV 11013973: – Lớp: CDKT13BTH Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
cầu của công tác kế toán NVL phải phản ánh kịp thời tình hình biến động và số
liệu có của NVL nên trong công tác hạch toán NVL có thể sử dụng giá hạch toán
để hạch toán tình hình nhập xuất NVL hàng ngày.
Khi áp dụng phương pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính
theo giá hạch toán (giá kế toán hay một loại giá ổn định trong kỳ). Hàng ngày kế
toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập xuất. Cuối kỳ phải
tính toán để xác định giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ theo các đối tượng theo giá
mua thực tế bằng cách xác định hệ số giá giữa giá mua thực tế và giá mua hạch
toán của vật liệu luân chuyển trong kỳ.
- Trước hết phải xác định hệ số giữa thực tế và giá hạch toán của vật liệu
Hệ số giá =
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ +
Tổng giá thực tế VL
nhập trong kỳ
Giá VL tồn đầu kỳ hạch toán +
Tổng giá hạch toán VL
nhập trong kỳ

- Sau đó tính giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ, căn cứ vào giá hạch toán
xuất kho và hệ số giá.
Giá thực tế VL xuất
kho trong kỳ
=
Giá hạch toán VL xuất
kho trong kỳ
x Hệ số giá
Phương pháp này sử dụng trong điều kiện:
- Doanh nghiệp dùng hai loại giá thực tế và giá hạch toán.
- Doanh nghiệp không theo dõi được về số lượng vật liệu.
- Tính theo loại nhóm vật liệu.
1.3. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NVL
1.3.1. Yêu cầu quản lý NVL
Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lu động, thường
xuyên biến động. Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, các
doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên mua NVL và xuất dùng cho sản xuất.
Mỗi loại sản phẩm sản xuất được sử dụng từ nhiều thứ, nhiều loại vật liệu khác
Đỗ Thị Hương –MSSV 11013973: – Lớp: CDKT13BTH Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
nhau, được nhập về từ nhiều nguồn và giá cả của vật liệu thường xuyên biến động
trên thị trờng. Bởi vậy để tăng cờng công tác quản lý, vật liệu phải được theo dõi
chặt chẽ tất cả các khâu từ khâu thu mua bảo quản, sử dụng tới khâu dự trữ. Trong
quá trình này nếu quản lý không tốt sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, giá trị sản phẩm
sản xuất ra. Do đó yêu cầu quản lý công tác NVL được thể hiện ở một số điểm sau:
Trong khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy
cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cũng như kế hoạch mua theo đúng
tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Trong khâu bảo quản: Để tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt, đảm bảo an toàn
vật liệu, thì việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ quản lý đối

với từng loại vật liệu cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất và kết quả
sản xuất kinh doanh.
Trong khâu sử dụng: Đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cở
sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu trong giá
thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp. Vì vậy, trong khâu này
cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối
thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được bình
thường, không bị ngưng trệ, gián đoạn do việc cung ứng không kịp thời hoặc gây
tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Tóm lại vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn sản
phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao và đạt được uy tín trên thị trờng nhất thiết
phải tổ chức việc quản lý vật liệu. Đây là một trong những nội dung quan trọng của
công tác quản lý tài sản ở doanh nghiệp.
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán NVL
Khi tiến hành công tác kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất và xây dựng
cơ bản kế toán cần thiết phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc đánh giá phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu
Đỗ Thị Hương –MSSV 11013973: – Lớp: CDKT13BTH Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán tổng hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tổng hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh.

1.4. TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
NVL theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất.
Tại Công ty các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu được diễn ra thường
xuyên, với mỗi lần nhập giá cả nguyên vật liệu lại có sự khác nhau. Do đó việc xác
định đúng đắn giá trị nguyên vật liệu nhập hay xuất dùng là rất cần thiết. Hiện nay,
thực tế công ty đang sử dụng giá thực tế để đánh giá nguyên vật liệu trong quá
trình hoạt động.
Đối với nguyên vật liệu công ty nhận may gia công ( nguyên vật liệu do bên
thuê gia công cung cấp) thì công ty chỉ theo dõi về mặt số lượng mà không theo
dõi về giá trị của những loại vật liệu đó.
Đối với nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty toàn bộ được mua
ngoài từ các nhà cung cấp trong nước hoặc nhập khẩu, được công ty theo dõi cả về
số lượng và giá trị trong quá trình nhập và xuất dùng cho sản xuất sản phẩm.
Đối với phế liệu thu hồi, giá thực tế của phế liệu thu hồi thường do giám đốc
công ty quyết định.
1.5. ĐẶC ĐIỂM LUÂN CHUYỂN NGUYÊN VẬT LIỆU
1.5.1. Thu mua nguyên vật liệu
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng,
theo hợp đồng, do vậy tùy yêu cầu của từng đơn hàng doanh nghiệp sẽ tiến hành
Đỗ Thị Hương –MSSV 11013973: – Lớp: CDKT13BTH Trang 15

×