Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty tnhh xây dựng phương đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.16 KB, 66 trang )


TRƯỜNG CĐ CÔNG NGHỆ VÀ KINH TẾ CÔNG NGHIỆP
KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI :
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
PHƯƠNG ĐÔNG
GIÁO VIÊN HD : TRỊNH THỊ HẰNG
SINH VIÊN TH : CAO THỊ NGA
MSSV : 1242040184
LỚP : K44-KT-HNVI
KHÓA HỌC : 2012 - 2014
HÀ NỘI, THÁNG 05 NĂM 2014.
Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế Công nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Cao đẳng công nghệ và
kinh tế công nghiệp đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, thiết bị học
tập để em học tập, rèn luyện và tìm hiểu thêm những kiến thức mới.
Em xin chân thành cảm ơn và gửi lời tri ân sâu sắc đến quý thầy cô đã tận
tình chỉ bảo và truyền đạt kiến thức cho chúng em trong suốt các năm học qua.
Dưới sự chỉ bảo tận tình của quý thầy cô đã giúp chúng em có được một nền
tảng kiến thức và có được hành trang để vững bước trên con đường tương lai.
Đặc biệt là cô Trịnh Thị Hằng, đã hết lòng trực tiếp hướng dẫn, quan tâm và
dạy dỗ, truyền đạt nhiều kinh nghiệm cũng như cho em nhiều ý kiến, kiến thức
quý báu trong suốt quá trình chuẩn bị, thực hiện và hoàn thành bài báo cáo thực
tập này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến quý công ty đã hướng
dẫn em trong đợt thực tập này cũng như các anh chị nhân viên ở các phòng ban


đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội tiếp xúc, cọ xát với thực tế để em có
thể hoc hỏi được nhiều kiến thức hơn.
Với kiến thức còn hạn hẹp, khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn chưa
được tốt. Do đó trong quá trình xây dựng bài báo cáo thực tập không tránh khỏi
những sai sót và những hạn chế. Em rất mong nhận được những đóng góp, ý
kiến của quý Thầy cô để bài làm của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô và toàn thể anh chị trong công ty dồi
dào sức khỏe và thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Cao Thị Nga – Lớp : K44 – KT - HNVI
Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế Công nghiệp
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP















Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2014

SVTH: Cao Thị Nga – Lớp : K44 – KT - HNVI

Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế Công nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN















Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2014
SVTH: Cao Thị Nga – Lớp : K44 – KT - HNVI
Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế Công nghiệp
MỤC LỤC
SVTH: Cao Thị Nga – Lớp : K44 – KT - HNVI
Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế Công nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nước, nền kinh tế Việt
Nam cũng có những bước phát triển vượt bậc. Thực tế đất nước đang đặt ra nhiều
thời cơ và thách thức đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Đây
chính là giai đoạn thử thách quan trọng, một mặt nó mở ra những cơ hội, triển vọng
kinh doanh đầy hứa hẹn, mặt khác lại chứa đựng những rủi ro khó lường của quy
luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Do đó việc quản lý, lãnh đạo khoa học,

có hiệu quả các hoạt động kinh tế đó trở thành nhu cầu rất cấp thiết của cỏc doanh
nghiệp để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
Về lĩnh vực quản lý kinh tế, kế toán luôn được coi là một công cụ quan trọng
và hữu hiệu để phục vụ quản lý kinh tế cả về vi mô lẫn vĩ mô. Trong hoạt động kế
toán nói chung này, kế toán nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất kinh doanh, là đầu vào của quá trình sản xuất, là yếu tố cấu thành nên
thực thể sản phẩm, nguyên vật liệu chiếm một vị trí rất to lớn. Do đó việc hạch
toán kế toán nguyên vật liệu luôn là vấn đề cần quan tâm hàng đầu, nó không chỉ
phục vụ cho công tác quản lý nguyên vật liệu mà cũn là tiền đề để hạch toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng công trình do tính chất đặc thù của sản
phẩm, nguyên vật liệu luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị công trình
nên sự biến động của nó sẽ ảnh hưởng đến sự biến động của tài sản trong doanh
nghiệp, tới các quyết định trong quá trình sản xuất thi công. Thực tế cho thấy, trong
thời gian qua quá trình xây dựng cơ bản đó có nhiều thất thoát lãng phí ảnh hưởng
đến sản xuất kinh doanh. Do đó, để tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản, tạo hiệu quả trong đầu tư, hạn chế những khó khăn của ngành xây dựng,
một yêu cầu đặt ra là phải có những thông tin đầy đủ kịp thời của công tác tài chính
kế toán. Chính vì vậy mà hạch toán nguyên vật liệu là một công việc rất quan trọng
sẽ giúp cho việc quản lý, thúc đẩy kịp thời việc cung cấp vật liệu cho sản xuất,
SVTH: Cao Thị Nga - Lớp : K44 – KT – HNVI Trang: 59
Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế Công nghiệp
kiểm tra giám sát việc sử dụng nguyên vật liệu từ đó có các biện pháp tiết kiệm chi
phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công
trình. Đó là một yêu cầu thiết thực, một vấn đề rất được quan tâm trong quá trình
thi công của các doanh nghiệp xây dựng công trình hiện nay.
Từ các vấn đề đó cùng với những kiến thức đó học tại trường và tìm hiểu thực
tế em nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác kế toán nguyên
vật liệu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.Qua thời gian thực tập tại công
ty TNHH Xây dựng Phương Đông do đó mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài :

“Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty TNHH Xây
dựng Phương Đông”. Kết hợp với kiến thức học hỏi ở trường và sự nỗ lực của bản
thân nhưng do thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế, nên chuyên đề của
em không thể tránh khỏi những thiếu sót , được sự góp ý của thầy cô.
SVTH: Cao Thị Nga - Lớp : K44 – KT – HNVI Trang: 59
Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế Công nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của NVL, CCDC.
a. Nguyên vật liệu
- Khái niệm.
Nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động,
một trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ -
là cơ sở vật chất cấu tạo nên cơ sở vật chất của sản phẩm.
- Đặc điểm
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nguyên liệu, vật
liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm, bị tiêu dùng hoàn toàn
và chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ.
b. Cụng cụ dụng cụ
- Khái niệm
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn trở thành tài
sản cố định.
- Đặc điểm
Tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh và vẫn giữ được hình thái hiện
vật ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
1.1.2 Phân loại Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là việc sắp xếp các loại tài sản
khác nhau vào từng nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Vật liệu công
SVTH: Cao Thị Nga - Lớp : K44 – KT – HNVI Trang: 59
Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế Công nghiệp
cụ dụng cụ có nhiều thứ, nhiều loại và thường xuyên biến động nên cần thiết phải
tiến hành phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán
và quản lí.
a. Phân loại nguyên vật liệu
* Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, thì vật vật liệu
được chia làm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: là những thứ mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ
cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được
sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc
dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ lao
động của công nhân viên chức.
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết. Phụ tùng dùng để thay thế và sửa chữa cho
máy móc, thiết bị.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị mà
doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lí tài
sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên
như bao bì, vật đóng gói.
*Căn cứ vào nguồn gốc thì nguyên vật liệu được chia thành nguyên vật liệu
mua ngoài và nguyên vật liệu tự gia công, chế biến.
* Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu thì nguyên vật liệu
được chia thành nguyên vật liệu trực tiếp và nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu

khác trong doanh nghiệp.
SVTH: Cao Thị Nga - Lớp : K44 – KT – HNVI Trang: 59
Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế Công nghiệp
b. Phân loại công cụ dụng cụ
* Theo cách phân bổ và chi phí theo công cụ dụng cụ được chia thành:
- Loại phân bổ 100 %( 1 lần)
- Loại phân bổ nhiều lần
* Theo nội dung công cụ dụng cụ bao gồm:
- Lán trại tạm thời, đà giáo, cốp pha dùng trong xây dựng cơ bản, dụng cụ gá
lắp chuyên dùng cho sản xuất.
- Bao bì tính giá riêng dùng để đóng gói hàng hóa trong quá trình bảo quản
hàng hóa hoặc vận chuyển hàng hóa đi bán.
- Dụng cụ đồ dùng bằng sành sứ, thủy tinh
- Quần áo bảo hộ lao động
- Công cụ dụng cụ khác
* Theo yêu cầu quản lí và yêu cầu ghi chép kế toán công cụ dụng cụ bao gồm:
- Công cụ dụng cụ
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
* Theo mục đích và nơi sử dụng:
- Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh
- Công cụ dụng cụ dùng cho quản lí
- Công cụ dụng cụ dùng cho các nhu cầu khác
c. Vai trò của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Ta có thể thấy rằng đối với các doanh nghiệp thì nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ là yếu tố không thể thiếu được, chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dung cụ
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ không chỉ quyết định về mặt chất lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng đến
uy tín của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ có đảm bảo được chất
lượng, đúng quy cách, đúng chủng loại thì mới đáp ứng được nhu cầu của người tiêu

SVTH: Cao Thị Nga - Lớp : K44 – KT – HNVI Trang: 59
Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế Công nghiệp
dùng. Điều này là tất yếu, nếu chất lượng của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ không
tốt sẽ ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ, dẫn đến doanh thu của doanh nghiệp không ổn
định và sự tồn tại của doanh nghiệp là không chắc chắn.
Mặt khác xét về mặt vốn thì nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là vốn dự trữ,
một bộ phận quan trọng của vốn lưu động trong doanh nghiệp. Để nâng cao được
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cần phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và
không thể tách rời việc sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách hợp lý
và tiết kiệm. Như vậy nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có ý nghĩa rất quan trọng
đối với sự sống còn của doanh nghiệp.
1.1.3. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Đánh giá nguyên liệu, vật liệu là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
chúng theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc kế toán hàng tồn kho (trong
đó bao gồm cả nguyên liệu, vật liệu) phải được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được.
a. Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho.
Về nguyên tắc nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải ghi sổ theo giá thực tế.
Giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là toàn bộ chi phí thực tế mà
doanh nghiệp bỏ ra để có được nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đó. Giá thực tế
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm giá bản thân nguyên vật liệu,công cụ
dụng cụ, chi phí thu mua, chi phí gia công, chi phí chế biến. Tùy theo từng nguồn
mà giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm các khoản chi phí
khác nhau.
* Trường hợp tự chế biến nhập kho:
Giá gốc nguyên Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập = vật liệu xuất + Chi phí chế biến
kho chế biến
SVTH: Cao Thị Nga - Lớp : K44 – KT – HNVI Trang: 59

Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế Công nghiệp
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến nguyên
liệu, vật liệu
* Trường hợp thuê ngoài gia công chế biến nhập kho.
Gía gốc nguyên Gía gốc NVL Tiền công phải Chi phí vận chuyển,bốc
vật liệu nhập = xuất kho thuê + trả cho người + dỡ và các chi phi có lq
kho ngoai chế biến chế biến trực tiếp khác
* Trường hợp nhận góp liên doanh vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn góp:
Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu được ghi nhận theo giá thực tế do Hội đồng
định đánh giá lại và đã được chấp thuận cộng với các chi phí tiếp nhận (nếu có).
* Trường hợp nhận biếu, tặng, viện trợ:
Giá gốc nguyên Giá trị hợp lý ban đầu Các chi phí khác có
liệu vật liệu = của những NL,VL + liên quan trực tiếp
nhập kho tương đương đến việc tiếp nhận
* Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu được cấp:
Giá gốc nguyên Giá ghi trên sổ của Chi phí vận chuyển,
liệu, vật liệu = đơn vị cấp trên hoặc + bốc dỡ, chi phí có liên
nhập kho giá được đánh giá lại quan trực tiếp khác
theo giá trị thuần
* Giá gốc của phế liệu thu hồi là giá ước tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện.
b. Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu xuất kho.
Do giá gốc của nguyên liệu, vật liệu nhập kho từ các nguồn nhập khác nhau
như đã trình bày ở trên, để tính giá gốc hàng xuất kho, kế toán có thể sử dụng một
trong các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho sau:
* Phương pháp tính theo giá đích danh.
Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho tính theo giá thực thế của
từng lô hàng nhập, áp dụng đối với doanh nghiệp sử dụng ít thứ nguyên liệu, vật

SVTH: Cao Thị Nga - Lớp : K44 – KT – HNVI Trang: 59
Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế Công nghiệp
liệu giá trị lớn và có thể nhận diện được.
* Phương pháp bình quân gia quyền.
Giá trị của loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại
hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản
xuất trong kỳ (bình quân gia quyền cuối kỳ). Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc mỗi khi lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp (bình
quân gia quyền sau mỗi lần nhập).
Giá trị thực tế NL,VL = Số lượng NL,VL x Đơn giá bình quân
xuất kho xuất kho gia quyền
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính một trong các phương pháp sau:
Phương án 1: Tính theo giá bình quân cả kỳ dự trữ (còn gọi là bình quân gia
quyền toàn bộ luân chuyển trong kỳ).
Đơn giá Giá trị thực tế NLVL + Giá trị thực tế NLVL
bình quân tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
gia quyền =
cả kỳ Số lượng NLVL + Số lượng NLVL
dự trữ tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Phương án 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (còn gọi
là giá bình quân gia quyền liên hoàn).

Đơn giá Giá trị thực tế NLVL + Giá trị thực tế NLVL
bình quân tồn kho trước khi nhập nhập kho của từng lần nhập
gia quyền =
sau mỗi Số lượng NLVL + Số lượng NLVL
lần nhập tồn kho trước khi nhập nhập kho của từng lần nhập
* Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
Trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ

là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
SVTH: Cao Thị Nga - Lớp : K44 – KT – HNVI Trang: 59
Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế Công nghiệp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho
ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO).
Trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua sau hoặc sau sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho.
* Đánh giá nguyên liệu, vật liệu theo giá hạch toán.
Đối với những doanh nghiệp có qui mô lớn, sản xuất nhiều mặt hàng thường
sử dụng nhiều loại, nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu hoạt động nhập, xuất nguyên
liệu, vật liệu diễn ra thường xuyên, liên tục nếu áp dụng nguyên tắc tính theo giá
gốc (giá trị thực tế) thì rất phức tạp, khó đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán.
Doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thống giá hạch toán để ghi chép hàng ngày trên
Phiếu nhập, Phiếu xuất và ghi sổ kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu.
Giá hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng, có thể là giá kế
hoạch, hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được trên thị trường.Giá hạch toán được
sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và được sử dụng tương đối ổn định,
lâu dài. Trường hợp có sự biến động lớn về giá cả doanh nghiệp cần xây dựng lại
hệ thống giá hạch toán.
Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu phải tuân thủ theo nguyên tắc tính theo
giá trị thực tế. Cuối tháng kế toán phải xác định hệ số chênh lệch giữa giá trị thực tế
và giá trị hạch toán của từng thứ (nhóm hoặc loại) nguyên liệu, vật liệu để điều
chỉnh giá hạch toán xuất kho thành giá trị thực tế.
Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của từng loại nguyên liệu,

SVTH: Cao Thị Nga - Lớp : K44 – KT – HNVI Trang: 59
Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế Công nghiệp
vật liệu và công cụ, dụng cụ được tính theo công thức sau:

Giá trị thực tế NLVL + Giá trị thực tế NLVL
Hệ số tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
chênh lệch =
giá Giá trị hạch toán NLVL + Giá trị hạch toán NLVL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Giá trị thực tế NLVL xuất
kho
=
Giá trị hạch toán NLVL xuất
kho
x
Hệ số chênh lệch
giá
1.1.4. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ.
Để phát huy vai trò, chức năng của kế toán trong công tác quản lý nguyên liệu,
vật liệu trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, khối lượng, phẩm
chất, quy cách và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên liệu, vật liệu nhập,
xuất và tồn kho.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán, phương pháp tính giá
nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập, xuất kho. Hướng dẫn và kiểm tra
các bộ phận, phòng, ban chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất và thực hiện
nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán.
- Mở các loại Sổ (Thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ nguyên liệu, vật liệu theo
đúng chế độ, phương pháp quy định.

- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình dự trữ và sử dụng
nguyên liệu, vật liệu theo dự toán, tiêu chuẩn, định mức chi phí và phát hiện các
trường hợp vật tư ứ đọng hoặc bị thiếu hụt, tham ô, lãng phí, xác định nguyên nhân
và biện pháp xử lý.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên liệu, vật liệu theo chế độ quy định của
SVTH: Cao Thị Nga - Lớp : K44 – KT – HNVI Trang: 59
Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế Công nghiệp
Nhà nước.
- Cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu
phục vụ công tác quản lý. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng, bảo
quản và sử dụng nguyên liệu, vật liệu.
1.2. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.2.1 Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu.
Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua
hàng đã ký kết, phiếu báo giá kiểm nghiệm để kiểm nhận và đánh giá hàng mua về
các mặt số lượng, khối lượng và quy cách, căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm, ban
kiểm nghiệm lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư”. Sau đó bộ phận cung cấp hàng
lập “Phiếu nhập kho” trên cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm
nghiệm giao cho người mua hàng làm thủ tục nhập kho. Thủ kho sau khi cân, đo,
đong, đếm sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập và sử dụng để phản ánh số
lượng nhập và tồn của từng thứ vật tư vào thẻ kho, trường hợp phát hiện thừa,
thiếu, sai quy cách phẩm chất, thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng
người giao lập biên bản. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển giao phiếu nhập
cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
a. Thủ tục xuất NVL.
Căn cứ vao kế hoạch sản xuất kinh doanh các bộ phận sử dụng vật tư viết
phiếu xin lĩnh vật tư từ bộ phận cung ứng vật tư viết phiếu xuất kho trình giám đốc
duyệt. Căn cứ vao phiếu xuất kho thủ kho xuất vật liệu va ghi sổ thực xuất vao
phiếu xuất kho sau đó ghi số lượng xuất và số lượng tồn của từng thứ vật tư vào thẻ
kho. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển phiếu cho kế toán vật tư, kế toán tính

giỏ, hoàn chỉnh phiếu xuất dể lấy số liệu ghi sổ kế toán.
b. Các chứng từ kế toán có liên quan.
Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chế độ chứng từ kế toán ban
hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài
SVTH: Cao Thị Nga - Lớp : K44 – KT – HNVI Trang: 59
Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế Công nghiệp
Chính và các quyết định khác có liên quan, bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT )
- Phiếu xuất kho(Mẫu số 02- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư , sản phẩm , hàng hoá (Mẫu số 08 –VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02- BH)
- Hoá đơn giỏ trị gia tăng (mẫu 01 GTGT)
- Hoá đơn bán hàng
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà
nước các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu số 04 -VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu số 05 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07- VT)
1.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Là việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi
chặt chẽ tình hình Nhập - Xuất - Tồn cho từng loại cả về số lượng, chất lượng và
chủng loại. Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng việc hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ giữa kho và phòng kế toán có thể thực hiện
theo các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp ghi sổ số dư (mức số dư).
a. Phương pháp ghi thẻ song song.
Ở kho thủ kho ghi chép về mặt số lượng, ở phòng kế toán ghi chép cả về số

lượng và giá trị từng thứ nguyên liệu, vật liệu.
Trình tự ghi chép:
- Tại kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu
SVTH: Cao Thị Nga - Lớp : K44 – KT – HNVI Trang: 59
Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế Công nghiệp
ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan và tính số tồn kho sau
mỗi lần nhập, xuất. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số
tồn nguyên liệu, vật liệu thực tế ở kho.
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết nguyên liệu, vật
liệu, công cụ dụng cụ cho từng danh điểm nguyên liệu, vật liệu tương ứng với thẻ
kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị.
Trình tự kế toán chi tiết:
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ Nhập - Xuất kho vật tư hợp pháp, hợp lệ
thủ kho tiến hành nhập, xuất kho và ghi số lượng nguyên liệu, vật liệu thực nhập,
thực xuất vào chứng từ sau đó ghi vào thẻ kho và tính số tồn sau mỗi lần nhập,
xuất. Hàng ngày sau khi ghi xong vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển chứng từ Nhập
- Xuất cho phòng kế toán có kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
(2) Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật tư, kế
toán phải kiểm tra chứng từ kế toán hoàn chỉnh chứng từ: ghi đơn giá, tính thành
tiền, phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ (Thẻ) kế toán chi tiết.
(3) Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán chi tiết vật tư và thủ kho đối chiếu số liệu
giữa thẻ kho với sổ (Thẻ) kế toán chi tiết.
Căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các sổ (Thẻ) kế toán chi tiết để lập bảng kê
tổng hợp nhập, xuất, tồn, mỗi thứ vật tư ghi một dòng sau đó tổng hợp theo từng
nhóm, từng loại nguyên liệu, vật liệu. Số liệu này dùng để đối chiếu với số liệu của
kế toán tổng hợp.
* Ưu nhược điểm phạm vi sử dụng phương pháp ghi thẻ song song.
- Ưu điểm: Việc ghi sổ đơn giản, rõ rang dễ kiểm tra đối chiếu phát hiện sai
sót, đảm bảo độ tin cậy cao của thông tin và có khả năng cung cấp nhanh thông tin
cho việc quản lý.

- Nhược điểm: Khối lượng ghi chép lớn, ghi trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa
kế toán, thủ kho.
SVTH: Cao Thị Nga - Lớp : K44 – KT – HNVI Trang: 59
Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế Công nghiệp
Phạm vi áp dụng: Thích hợp cho những doanh nghiệp ít chủng loại nguyên vật
liệu, khối lượng các nghiệp vụ phát sinh ít, không thường xuyên.
Sơ Đồ 1.1: Sơ dồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu Theo phương pháp ghi thẻ
song song






Ghi Chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
b. Phương pháp sổ số dư.
Nguyên tắc kế toán chi tiết: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép số lượng Nhập
- Xuất - Tồn và cuối kỳ phải ghi số tồn kho đã tính được trên thẻ kho vào của từng
thứ nguyên liệu, vật liệu vào cột số lượng trên sổ số dư. Kế toán lập Bảng tổng hợp
giá trị Nhập - Xuất - Tồn kho của từng nhóm nguyên liệu, vật liệu của từng kho và
ghi giá trị tồn kho cuối kỳ của từng thứ nguyên liệu, vật liệu vào cột số tiền trên sổ
số dư để có số liệu đối chiếu với Bảng tổng hợp giá trị Nhập - Xuất - Tồn kho về
mặt giá trị. Sổ số dư được lập và dùng cho cả năm. Trình tự kế toán chi tiết:
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho tập hợp và phân
loại chứng từ nhập, xuất phát sinh trong kỳ theo từng nhóm vật tư.
SVTH: Cao Thị Nga - Lớp : K44 – KT – HNVI Trang: 59
Phiếu nhập kho
Thẻ kho

Phiếu xuất kho
Thẻ hoặc sổ kế
toán chi tiết NVL,
CCDC
Bảng tổng hợp
nhập, xuất tồn
kho của
NVL,CCDC
Kế toán tổng hợp
Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế Công nghiệp
Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) của từng nhóm nguyên
liệu, vật liệu đính kèm chứng từ gốc gửi cho kế toán vật tư.
Kế toán chi tiết vật liệu, khi nhận được phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất
của từng nhóm nguyên liệu, vật liệu đính kèm chứng từ gốc phải kiểm tra việc phân
loại chứng từ và ghi giá hạch toán trên từng chứng từ gốc, tổng cộng số tiền của các
chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm để ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận
chứng từ nhập, xuất. Sau đó lập Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho theo từng kho.
Kế toán chi tiết vật liệu căn cứ vào Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho để lập
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn (nếu vật tư được bảo quản ở nhiều kho).
Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lượng vật liệu vào sổ số dư sau
đó chuyển cho phòng kế toán. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho và dùng cho cả
năm giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng.
Khi nhận sổ số dư, kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số dư sau đó
đối chiếu giá trị trên Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho hoặc Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn với Sổ số dư.
*Ưu nhược điểm, phạm vi sử dụng:
- Ưu điểm: phương pháp này giảm bớt khối lượng ghi chép cho kế toán trong
tháng.
- Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên nếu có nhầm lẫn sai
sót khó đối chiếu kiểm tra. Việc đối chiếu kiểm tra giữa hai bên gặp nhiều khó

khăn.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có nghiệp vụ xuất
thường xuyên, có nhiều danh điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
SVTH: Cao Thị Nga - Lớp : K44 – KT – HNVI Trang: 59
Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế Công nghiệp
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Sơ đồ kế toán theo phương pháp sổ số dư
c. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Nguyên tắc hạch toán: Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng nhập,
xuất, tồn của từng thứ vật liệu Trình tự kế toán chi tiết:
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu ghi số
lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan và tính số tồn kho sau mỗi lần
nhập, xuất. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số tồn
nguyên liệu, vật liệu thực tế ở kho.
Định kỳ kế toán mở Bảng kê tổng hợp nhập, xuất trên cơ sở các chứng từ
nhập, xuất của từng thứ nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ luân chuyển
trong tháng theo chỉ tiêu trên số lượng và giá trị.
Căn cứ vào sổ tổng hợp trên bảng kê để ghi vào dổ đối chiếu luân chuyển,
SVTH: Cao Thị Nga - Lớp : K44 – KT – HNVI Trang: 59
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Thẻ kho
Phiếu nhập
kho
Phiếu xuất
kho
Phiếu giao nhận

chứng từ xuất
Sổ tổng hợp
Nhập xuất tồn
Bảng lũy kế
Nhập, xuất, tồn
Sổ số dư
Ghi chú:
Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế Công nghiệp
mỗi thứ ghi 1 dòng vào ngày cuối tháng. Sổ này mở và dùng cả năm.
Cuối tháng đối chiếu số lượng nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn của từng thứ vật
liệu, công cụ, dụng cụ trên thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.
Đối chiếu giá trị nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn trên sổ đối chiếu luân chuyển
với sổ kế toán tổng hợp.
* Ưu nhược điểm, phạm vi sử dụng
- Ưu điểm: Giảm bớt số lượng ghi chép chi tiết kế toán
- Nhược điểm: Dễ dẫn đến tình trạng ghi trùng lặp về số lượng giữa kế
Toán thủ kho. Công việc kế toán thường dồn vào cuối kỳ nên công việc kế
toán và lập báo cáo hàng tháng bị chậm trễ, nếu có nhầm lẫn, sai sót sẽ khó phát
hiện. Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối
tháng do hạn chế dụng kiểm tra trong công tác quản lý.
Phạm vi áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp có khối lượng nhập khẩu không
nhiều.
SVTH: Cao Thị Nga - Lớp : K44 – KT – HNVI Trang: 59
Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế Công nghiệp
Sơ đồ1.3: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển.
1.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu.
a. Kế toán tổng hợp NLVL theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Nội dung
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép

phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho và các
loại vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản và sổ kế
toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất.
Phương pháp này được sử dụng phổ biến vì có độ chính xác cao và cung cấp
thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Tại bất kỳ thời điểm nào
SVTH: Cao Thị Nga - Lớp : K44 – KT – HNVI Trang: 59
Thẻ kho
Phiếu nhập Phiếu xuất
Bảng kê nhập Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Sổ kế toán
tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ghi chú :
Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế Công nghiệp
cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn. Tuy nhiên phương pháp này
không nên áp dụng với những doanh nghiệp có giá trị đơn vị hàng tồn kho nhỏ,
thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
+ Tài khoản kế toán sử dụng :
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình biến động tăng, giảm các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của
doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
* Bên Nợ :
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia
công, chế biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc nhập từ các nguồn khác.
- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.

- số điều chỉnh tăng giỏ nguyờn vật liệu khi đỏnh giỏ lại , biếu tặng.
- Khi kết chuyển giỏ vốn thực tế của nguyờn vật liệu tồn kho cuối kỳ từ TK
611 sang ( phương phỏp kiểm kờ định kỳ )
* Bên Có :
- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất kinh doanh,
để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc góp vốn liên doanh.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
- Điều chỉnh giảm NVL khi đánh giỏ lại .
- Kết chuyển giỏ vốn thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ sang TK 611 (theo
phương phỏp kiểm kờ định kỳ)
* Số dư bên Nợ :
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 152 được mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu, tùy theo yêu
cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
SVTH: Cao Thị Nga - Lớp : K44 – KT – HNVI Trang: 59
Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế Công nghiệp
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ: Để phản ánh số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
Kết cấu và nội dung:
* Bên Nợ :
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
* Bên Có :
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa đã mua đã trả lại, được giảm giá.
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
* Số dư bên Nợ :
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn lại.

TK 331 - Phải trả cho người bán:
Để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho doanh nghiệp,
cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã
ký, phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu
xây lắp chính, phụ.
Kết cấu và nội dung:
* Bên Nợ :
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người
nhận thầu xây lắp.
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp
nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp
hoàn thành bàn giao.
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng bán hoặc dịch vụ đã giao theo
hợp đồng.
SVTH: Cao Thị Nga - Lớp : K44 – KT – HNVI Trang: 59

×