Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định” tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại minh dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.25 KB, 91 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN














Ngày tháng năm 2014
Giáo viên hướng dẫn

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc – Lớp CDKT13BTH

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN















Ngày tháng năm 2014
Giáo viên phản biện
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc – Lớp CDKT13BTH

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Sơn
MỤC LỤC
1.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định 3
1.1.4 phân loại và đánh giá tài sản cố định 4
1.1.6 Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ 8
1.3.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng 16
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng và thương mại minh dũng 27
2.1.1. quá trình hình thành và phát triển của công ty 27
2.1.2 Tình hình tổ chức của công ty 28
2.2.3 tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ tại công ty 36
3.1. Kết luận về thực trạng kế toán tscđ tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại minh
dũng 78
3.1.1 Ưu điểm của công tác kế toán tscđ tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Minh Dũng 78
Có TK 241 (2413) – Sửa chữa lớn TSCĐ 83
1. Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ, ghi: 83
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình 83
Nợ TK 811 – Chi phí khác 83
Có TK 241 (2413) – Sửa chữa lớn TSCĐ 84
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc – Lớp CDKT13BTH


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC VIẾT TẮT
TSCĐ Tài sản cố định
NVL Nguyên vật
SXKD Sản xuất kinh doanh
HĐ GTGT Hóa đơn giá trị gia tăng
PXK Phiếu xuất kho
PNK Phiếu nhập kho
KH TSCĐ Khấu hao tài sản cố định
SCL Sữa chữa lớn
CTCP Công ty cổ phần
TSCĐ HH Tài sản cố định hữu hình
TSCĐ VH Tài sản cố định vô hình
CP Chi phí
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc – Lớp CDKT13BTH

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Sơn
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nền kinh tế thế giới đang
phát triển một cách chóng mặt. Đòi hỏi mỗi Quốc gia muốn tồn tại và phát triển phải
có một đường lối phát triển kinh tế thật rõ ràng và năng động, có chính sách kinh tế
mở thu hút các đối tác đầu tư.
Hòa cùng guồng quay đó ở Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp các công ty
vừa và nhỏ cũng lần lượt ra đời tranh thủ các cơ hội, chính sách đầu tư từ trong nước
và nước ngoài, tiến trình hội nhập sẽ đào thải những doanh nghiệp không có đủ năng
lực cạnh tranh trên thị trường, nhưng cũng đồng thời khẳng định vị trí, vai trò và
thương hiệu của các doanh nghiệp phát triển. Công ty CPXD và Thương mại Minh
Dũng là một Công ty như vậy, Cty đã được thị trường và người tiêu dùng khẳng định
điều đó. Mới trải qua thời gian hình thành và phát triển chưa được 10 năm nhưng quy
mô về vốn và tài sản của doanh nghiệp cũng không ngừng tăng lên.

TSCĐ là một trong 3 yếu tố quan trọng tạo nên nền sản xuất của doanh nghiệp.
Quá trình thực tập đã giúp em gắn Lý thuyết với Thực hành, giúp tôi hiểu hơn về các
vấn đề hạch toán kế toán cụ thể trong các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần
Xây dựng và Thương mại Minh Dũng nói riêng.Trong thời gian thực tập ở Công ty Cổ
phần Xây dựng và Thương mại Minh Dũng với sự hướng dẫn của giảng viên,thạc sỹ
Lê Thị Hồng Sơn cùng sự giúp đỡ của Ban Giám đốc , các chị trong phòng Tài chính
- kế toán trong Công ty em đã chọn đề tài về “Hoàn thiện công tác Kế toán tài sản cố
định” tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Dũng để làm chuyên đề
báo cáo thực tập của mình.
Vì thời gian thực tập ngắn và bản thân còn bị hạn chế nên chuyên đề không
tránh khỏi những thiếu sót.Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ đạo chân tình của cô
giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Báo cáo thực tập gồm 3 phần cơ bản sau đây:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán Tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty Cổ phần xây dựng và thương
mại Minh Dũng.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty
Cổ phần xây dựng và thương mại Minh Dũng.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc – Lớp CDKT13BTH 1

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung về tài sản cố định trong doanh nghiệp.
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến tài sản cố định trong doanh nghiệp.
- tài sản: là tất cả những nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, nắm giữ và có
thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Tài sản cố định hữu hình:là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật
chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận
tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn

các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc,
thiết bị
- Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện
một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình,
tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử
dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả
- Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê
của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa
chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp
đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài
chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
- Hao mòn tài sản cố định:Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dưới tác động của môi trường tự nhiên, điều kiện làm việc và tiến bộ khoa
học kỹ thuật, tài sản cố định bị hao mòn. Hao mòn TSCĐ gồm 2 loại: Hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử
dụng do bị cọ xát, ăn mòn. Bị hư hỏng từng bộ phận. Hao mòn vô hình là sự giảm giá
trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những tài sản cố định với
tính năng và năng suất cao hơn và chi phí thấp hơn.
- Khấu hao tài sản cố định: Khấu hao TSCĐ là hình thức thu hồi vốn cố định
đầu tư vào TSCĐ tương ứng với giá trị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm tạo ra nguồn vốn tái đầu tư tài sản cố định. Nói cách khác, khấu hao là việc tính
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc – Lớp CDKT13BTH 2

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Sơn
toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
Vậy khấu hao thực chất là việc doanh nghiệp thu hồi lại giá trị hao mòn của tài
sản cố định bằng cách chuyển giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra,
đó là biện pháp chủ quan trong quản lý còn hao mòn là hiện tượng khách quan làm

giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định. Số khấu hao lũy kế của TSCĐ là
tổng cộng số khấu hao đã trích vào cá kỳ kinh doanh tính đến thời điểm xác định
- Giá trị phải khấu hao:là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài
chính, trừ đi giá trị thanh lý ước tính của TSCĐ đó
- Thời gian sử dụng hữu ích: là thời gian mà TSCĐ phát huy được tác dụng cho
sản xuất kinh doanh
- Giá trị thanh lý :là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích
của tài sản.
- Tài sản cố định thuê tài chính: là TCSĐ thuê ngoài không thỏa mãn một trong
các tiêu chuẩn về thuê tài chính hoặc thuê của các doanh nghiệp không phải là công ty
cho thuê tài chính.
1.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định.
Đặc điểm chung của các TSCĐ trong doanh nghiệp là tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất sản phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Trong quá trình đó, hình thái
vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là không thay đổi.Song giá trị của nó
lại được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị
chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ
Từ những nội dung trên, có thể rút ra định nghĩa về TSCĐ trong doanh nghiệp
như sau:
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì được chuyển dịch dần từng
phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các TSCĐ của doanh nghiệp cũng được
coi như một loại hàng hoá như mọi hàng hoá khác.Nó không chỉ có giá trị mà còn có
giá trị sử dụng. Thông qua mua, bán, trao đổi các TSCĐ có thể được chuyển dịch
quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trường.
1.1.3 vai trò và nhiêm vụ của kế toán tài sản cố định.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc – Lớp CDKT13BTH 3


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Sơn
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các nghiệp vụ sau
đây:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp
thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển
TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán,
phân bổ, hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh
chính xác chi phí thực tế và sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi
phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ tham gia đánh giá
lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở
doanh nghiệp.
1.1.4 phân loại và đánh giá tài sản cố định.
a. Phân loại tài sản cố định:
TSCĐ được phân loại theo những tiêu thức khác nhau với mục đích: Nắm
vững được hiện trạng TSCĐ trong doanh nghiệp, từ đó có những biện pháp quản lý, sử
dụng có hiệu quả hơn.
Thông thường, người ta phân chia TSCĐ thành những loại sau:
• Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Theo tiêu thức này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình:bao gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá
trình thi công xây dựng như: trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào
- Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phương tiện vận tải gồm
những phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ

- Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, phục vụ quản lý
thiết bị điện tử
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc – Lớp CDKT13BTH 4

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Sơn
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, là các vườn cây lâu
năm như : cà phê, vườn chè, vườn cao su
- Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào 5 loại trên
như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật
TSCĐ vô hình:
- Chi phí thành lập doanh nghiệp.
- Quyền sử dụng đất.
- Chi phí về những sáng chế, phát minh
- Chi phí nghiên cứu, phát triển
- Chi phí về lợi thế kinh doanh.
Ngoài ra còn có các tài sản vô hình khác như : Quyền đặc nhượng, nhãn hiệu
thương mại
• Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng :
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ có thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp thành các loại sau:
 TSCĐ đang sử dụng: Là những TSCĐ đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm. Trong doanh nghiệp tỷ trọng tài
sản đã đưa vào sử dụng so với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng
TSCĐ càng cao.
 TSCĐ chưa sử dụng: Là những tài sản do những nguyên nhân chủ quan,
khách quan chưa thể đưa vào sử dụng như: Tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng
thiết kế chưa đồng bộ.
 TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý: Là những tài sản đã hư hỏng không
sử dụng được hoặc còn sử dụng được nhưng lạc hậu về mặt kỹ thuật, đang chờ giải

quyết. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được mức độ sử dụng có hiệu
quả của vốn đầu tư.
• Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng.
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi
tiết hơn các TSCĐ của doanh nghiệp theo từng nhóm cho phù hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc – Lớp CDKT13BTH 5

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Sơn
• Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
Theo cách phân loại này TSCĐ được chia làm hai loại: TSCĐ tự có và TSCĐ
thuê ngoài.
TSCĐ tự có:Là các TSCĐ do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng và hình thành
từ nguồn vốn tự có, vốn tự bổ sung, vốn Nhà nước, vốn vay hoặc do liên doanh liên
kết cũng như các TSCĐ được biếu, tặng Đây là những TSCĐ doanh nghiệp có
quyền sở hữu và sử dụng lâu dài.
TSCĐ đi thuê : TSCĐ đi thuê được chia thành hai loại:
- TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê dài hạn trong
thời gian dài theo hợp đồng thuê. Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp có quyền
quản lý và sử dụng, còn quyền sở hữu thuộc về doanh nghiệp cho thuê.
- TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ được thuê tính theo thời gian sử dụng
hoặc khối lượng công việc không đủ điều kiện và không mang tính chất thuê vốn. Đối
với những TSCĐ này doanh nghiệp không có quyền định đoạt chỉ có quyền sử dụng,
giá trị của các TSCĐ này không được tính vào giá trị tài sản doanh nghiệp.
• Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
- TSCĐ Nhà nước cấp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung từ các quỹ

- TSCĐ nhận vốn góp liên doanh, liên kết.
Cách này giúp doanh nghiệp điều chỉnh các nguồn vốn sao cho tối ưu nhất.
b. Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ tại từng thời điểm
nhất định.TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể được đánh giá lại trong quá trình sử
dụng. Do yêu cầu hạch toán TSCĐ phải phù hợp với đặc điểm của TSCĐ nên chúng
được đánh giá theo ba chỉ tiêu: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
• Nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí thực tế mà DN phải bỏ ra để có được
TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình trong từng trường hợp:

TSCĐ hữu hình mua sắm
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc – Lớp CDKT13BTH 6

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Sơn
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp
đặt, chạy thử và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả
chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua.
Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch
toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán.
- Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền
sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là
TSCĐ vô hình.

TSCĐ hữu hình tự xây hoặc tự chế

- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của
công trình xây dựng cộng chi phí lắp đặt, chạy thử và thuế trước bạ (nếu có). Khi tính
nguyên giá, cần loại trừ các khoản lãi nội bộ, các khoản chi phí không hợp lý, các chi
phí vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây hoặc tự chế.
- Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức
giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên
quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).

TSCĐ hữu hình thuê tài chính
Trường hợp đi thuê TSCĐ hữu hình theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá
TSCĐ được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản”.

TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực
kinh doanh và có giá trị tương đương). Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá
trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình
không tương tự được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về hoặc giá
trị hợp lý của tài sản đem trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương
tiền trả thêm hoặc thu về. Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ
nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc – Lớp CDKT13BTH 7

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Sơn

TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu tặng được ghi nhận theo giá trị
hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì doanh
nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc

đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
c. Giá trị còn lại của tài sản cố định: là hiệu số giữa nguyên giá tài tản cố định
và số khấu hao luỹ kế.
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ hữu hình - khấu hao luỹ kế tài sản
1.1.5 Điều kiện ghi nhận TSCĐ.
Theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định,nếu thỏa mãn ba
điều kiện sau thì ghi nhận là TSCĐ:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai về việc sử dụng tài sản đó
 Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên
 Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng ( ba mươi triệu đồng) trở lên.
1.1.6 Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ
• Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa điểm sử dụng bảo quản.
Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng người ta mở “ sổ TSCĐ
theo đơn vị sử dụng” cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ ngày dùng để theo dõi tình hình
tăng giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về
tăng, giảm TSCĐ.
• Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán.
Tại phòng kế toán ( kế toán TSCĐ) sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết cho
từng TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã
trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng
ghi TSCĐ.
Kế toán lập thẻ TSCĐ căn cứ vào:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc – Lớp CDKT13BTH 8


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Sơn
* Thẻ TSCĐ được lập một bản và lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử
dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐ được bảo quản tập trung tại phòng thẻ, trong đó chia làm
nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn dùng để xếp thẻ của
một nhóm TSCĐ, chi tiết theo đơn vị và số hiệu TSCĐ. Mỗi nhóm này được tập trung
một phiếu hạch toán tăng, giảm hàng tháng trong năm. Thẻ TSCĐ sau khi lập xong
phải được đăng ký vào sổ TSCĐ.
* Sổ TSCĐ : Mỗi loại TSCĐ ( nhà cửa, máy móc, thiết bị… ) được mở riêng
một số hoặc một số trang trong sổ TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao
của TSCĐ trong từng loại.
1.1.6.1 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ.
Kế toán tổng hợp nhằm ghi chép phản ánh về giá trị các TSCĐ hiện có, phản
ánh tình hình tăng giảm, việc kiểm tra và giữ gìn, sử dụng, bảo quản, TSCĐ và kế
hoạch đầu tư đổi mới trong doanh nghiệp, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao
TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh, qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh,
tình hình sử dụng vốn và TSCĐ thể hiện trên bảng cân đối kế toán cũng như căn cứ để
tính hiệu quả kinh tế khi sử dụng TSCĐ đó.
• Tài khoản kế toán sử dụng.
Theo chế độ hiện hành việc hạch toán TSCĐ được theo dõi chủ yếu trên tài
khoản 211 - TSCĐ : Tài khoản (TK) này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động
tăng giảm của TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Tài khoản 211 có các TK cấp 2 sau:
TK 2111 - Nhà cửa vật kiến trúc
TK2113 - Máy móc thiết bị
TK 2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
khác có liên quan như tài khoản 111, 112, 214, 331 …
• Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, TSCĐ tăng lên do nhiều nguyên

nhân như: Mua sắm trực tiếp, do nhận bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc – Lớp CDKT13BTH 9

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Sơn
thành, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn đem đi liên doanh trước đây bằng TSCĐ,
tăng TSCĐ do được cấp phát, viện trợ, biếu tặng …
Trình tự hạch toán tăng TSCĐ được thể hiện trên sơ đồ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11.
• Kế toán TSCĐ thuê ngoài.
Do nhu cầu của sản xuất kinh doanh, trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp
có nhu cầu sử dụng thêm một số TSCĐ. Có những TSCĐ mà doanh nghiệp không có
nhưng lại có nhu cầu sử dụng và buộc phải thuê nếu chưa có điều kiện mua sắm,
TSCĐ đi thuê thường có hai dạng:
+ TSCĐ thuê tài chính.
+TSCĐ thuê hoạt động.
 TSCĐ thuê tài chính.
Để theo dõi tình hình thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng tài khoản 212-
TSCĐ thuê tài chính, TK 342, TK 214 …
TK 212 có kết cấu như sau:
- Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ.
- Bên có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do hoàn trả lại khi kết thúc
hợp đồng.
- Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có tại doanh nghiệp.
 Kế toán TSCĐ thuê hoạt động.
Khi thuê TSCĐ theo phương thức hoạt động, doanh nghiệp cũng phải ký hợp
đồng với bên cho thuê, ghi rõ TSCĐ thuê, thời gian sử dụng, giá cả, hình thức thanh
toán … doanh nghiệp phải theo dõi TSCĐ thuê hoạt động ở tài khoản ngoài bảng:
TK001 - TSCĐ thuê ngoài.
Các khoản thanh toán tiền thuê hoạt động ( không bao gồm chi phí dịch vụ,
bảo hiểm và bảo dưỡng ) phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh theo

phương pháp đường thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phương
thức thanh toán, trừ khi áp dụng phương pháp tính khác hợp lý hơn.
• Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
TSCĐ giảm do nhiều nguyên nhân như giảm do thanh lý, nhượng bán TCĐ,
đem TSCĐ đi góp vốn liên doanh…
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc – Lớp CDKT13BTH 10

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Sơn
Trong mọi trường hợp, kết toán phải đầy đủ thủ tục, xác định đúng những
khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ vào chứng từ đó, kế toán tiến hành phân
loại từng TSCĐ giảm để ghi.
• Kế toán cho thuê TSCĐ.
 Kế toán cho thuê TSCĐ tài chính.
Bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là khoản thu trên
Bảng cân đối kế toán bằng giá trị đầu tư thuần trong hợp đồng cho thuê tài chính, các
khoản thu về cho thuê tài chính phải đựơc ghi nhận lại các khoản thu vốn gốc và
doanh thu tài chính từ khoản đầu tư và dịch vụ của bên cho thuê.
Bên cho thuê phân bổ doanh thu tài chính trong suốt thời gian cho thuê dựa
trên lãi suất thuê định kỳ cố định trên số dư đầu tư thuần cho thuê tài chính. Các khoản
thanh toán tiền thuê tài chính cho từng kỳ kế toán ( không bao gồm chi phí cung cấp
dịch vụ) được trừ vào đầu tư gộp để làm giảm đi số vốn gốc và doanh thu tài chính
chưa thực hiện.
Các chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu tài chính như tiền hoa hồng
và chi phí pháp lý phát sinh như đàm phán ký kết hợp đồng thường do bên cho thuê
chi trả và được ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc được phân bổ
dần vào chi phí theo thời hạn cho thuê tài sản phù hợp với việc ghi nhận doanh thu.
 Kế toán cho thuê TSCĐ hoạt động.
Bên cho thuê phải ghi nhận tài sản cho thuê hoạt động trên Bảng cân đối kế
toán theo cách phân loại tài sản của doanh nghiêp. Doanh thu cho thuê hoạt động phải
được ghi nhận theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời hạn cho thuê, không phụ

thuộc vào phương thức thanh toán, trừ khi áp dụng phương pháp hợp lý hơn.
Chi phí cho thuê hoạt động, bao gồm cả khấu hao tài sản cho thuê, được ghi
nhận là chi phí trong kỳ phát sinh.
Chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động
được ghi nhận vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc phân bổ dần vào chi phí trong
suốt thời hạn cho thuê phù hợp với việc ghi nhận doanh thu cho thuê hoạt động.
Khấu hao tài sản cho thuê phải dựa trên một cơ sở nhất quản với chính sách
khấu hao của bên cho thuê áp dụng đối với những tài sản tương tự, và chi phí khấu hao
được tính theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Tài sản cố định”
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc – Lớp CDKT13BTH 11

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Sơn
Bên cho thuê là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại ghi nhận
doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động theo từng thời gian cho thuê.
1.1.6.2 kế toán khấu hao TSCĐ
a)Khái niệm về khấu hao TSCĐ .
Hao mòn tài sản cố định là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị
sử dụng của TSCĐ. Để thu hồi được vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng
nhằm mở rộng sản xuất phục vụ kinh doanh doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu
hao và quản lý khấu hao TSCĐ bằng cách tính và phản ánh vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Như vậy, có thể thấy khấu hao và hao mòn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
có hao mòn mới dẫn tới khấu hao. Nếu hao mòn mang tính tất yếu khách quan thì khấu
hao mang tính chủ quan vì do con người tạo ra và cũng do con người thực hiện. Khấu
hao không phản ánh chính xác phần giá trị hao mòn của TSCĐ khi đưa vào sử dụng
mà xuất hiện do mục đích, yêu cầu quản lý và sử dụng tài sản của con người.
Hao mòn TSCĐ có 2 loại: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình : là sự hao mòn về mặt vật chất do quá trình sử dụng, bảo
quản, chất lượng lắp đặt tác động của yếu tố tự nhiên.
- Hao mòn vô hình: là sự hao mòn về mặt giá trị do tiến bộ của khoa học kỹ

thuật, do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho những tài sản trước đó bị mất giá
một cách vô hình.
b)Các phương pháp khấu hao.
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc
lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước và
chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
• Phương pháp khấu hao đường thẳng (bình quân, tuyến tính, đều).
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh
nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng
để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được
trích khấu hao nhanh là máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm, thiết
bị và phương tiện vân tải, dụng cụ quản lý, súc vật , vườn cây lâu năm. Khi thực hiện
trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc – Lớp CDKT13BTH 12

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Sơn
Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời
gian sử dụng hữu ích của tài sản và được tính theo công thức:
T
NG
M
k
=
Trong đó : M
k
: mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ
NG: Nguyên giá TSCĐ
T : Thời gian sử dụng TSCĐ.
Theo phương pháp này thì tỷ lệ khấu hao TSCĐ được xác định như sau:
T

T
k
1
=
Trong đó: T
K
: Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ.
T : Thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ.
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐHH, cần cân nhắc các yếu tố
sau:
- Thời gian dự tính mà daonh nghiệp sử dụng TSCĐHH.
- Sản lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà daonh nghiẹp dự tính thu
được từ việc sử dụng tài sản.
- Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TSCĐHH.
- Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản cùng loại.
- Hao mòn vô hình phát sinh trong việc thay đổi, cải tiến dây chuyền công nghệ
• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
TSCĐ tham gia vào hoạt dộng kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp
này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới ( chưa qua sử dụng)
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức
dưới đây :
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc – Lớp CDKT13BTH 13

Mức khấu hao trung bình
một tháng của TSCĐ
=

Mức khấu hao trung bình 1 năm của TSCĐ
12 tháng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Sơn
M
K
= G
H
x T
KH
Trong đó : M
K
: Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ
G
d
: Giá trị còn lại của TSCĐ
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng công thức:
T
KH
= T
K
* H
S
Trong đó : T
K
: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
H
S

: Hệ số điều chỉnh.
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được xác định như sau :
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại
bảng dưới đây :
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t=< 4 năm)
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t =< 6 năm)
Trên 6 năm ( t> 6 năm)
1,5
2,0
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo phương pháp số dư giảm dần
nói trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số
năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12
tháng.
• Phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp
này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công thức
thiết kế của TSCĐ.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn
50% công suất thiết kế.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc – Lớp CDKT13BTH 14

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phương pháp
đường thẳng(%)
=

1
Thời gian sử dụng của TSCĐ
x
100
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Sơn
Nội dung của phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số
lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế cấu TSCĐ, gọi tắt là sản
lượng theo công suất thiết kế.
+ Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng
sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao Số lượng sản Mức trích khấu hao
trong tháng của = phẩm SX x bình quân tính cho 1
TSCĐ trong tháng đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ
Bình quân tính cho =
1 đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thết kế
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của
12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao = Số lượng SP * Mức trích khấu hao bình quân
năm của TSCĐ SX trong năm tính cho 1 đơn vị SP
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
1.1.6.3 kế toán sửa chữa tscđ
TSCĐ được sử dụng lâu dài và được cấu thành bởi nhiều bộ phận, chi tiết khác
nhau. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, các bộ phận chi tiết cấu thành
TSCĐ bị hao mòn hư hỏng không đều nhau. Do vậy để khôi phục khả năng hoạt động
bình thường của TSCĐ, đảm bảo an toàn trong hoạt động SXKD, cần thiết phải tiến

hành sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết của TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng. Căn
cứ vào mức độ hỏng hóc của TSCĐ mà doanh nghiệp chia công việc sửa chữa làm 2
loại:
- Sửa chữa thường xuyên TSCĐ: là việc sửa chữa những bộ phận chi tiết nhỏ
của TSCĐ. TSCĐ không phải ngừng hoạt động để sửa chữa và chi phí sửa chữa không
lớn.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc – Lớp CDKT13BTH 15

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Sơn
- Sửa chữa lớn TSCĐ: là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết nhỏ của
TSCĐ, nếu không sửa chữa thì TSCĐ không hoạt động được. Thời gian sửa chữa dài,
chi phí sửa chữa lớn.
Công việc sửa chữa lớn TSCĐ có thể tiến hành theo phương thức tự làm hoặc
giao thầu.
a)Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ.
Khối lượng công việc sửa chữa không nhiều, qui mô sửa chữa nhỏ, chi phí ít
nên khi phát sinh được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh của bộ phận sử dụng
TSCĐ được sửa chữa.
b)Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ.
Sửa chữa lớn TSCĐ là loại hình sửa chữa có mức độ hư hỏng nặng nên kỹ thuật
sửa chữa phức tạp, thời gian sửa chữa kéo dài và TSCĐ phải ngừng hoạt động, chi phí
sửa chữa phát sinh lớn nên không thể tính hết một lần vào chi phí của đối tượng sử
dụng phương pháp phân bổ thích ứng. Do đó kế toán tiến hành trích trước vào chi phí
sản xuất đều đặn hàng tháng.
1.2 Kế toán tài sản cố định theo quy định hệ thống chuẩn mực Việt Nam.
Chuẩn mực số 03: tài sản cố định hữu hình
Chuẩn mực số 04: tài sản cố định vô hình
Chuẩn mực số 06: thuê tài sản
Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

1.3 Nội dung kế toán tài sản cố định theo chế độ kế toán hiện hành
(QĐ15/2006-BTC, ngày 20/03/2006 Bộ trưởng BTC)
1.3.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ:
- Mỗi TSCĐ tăng thì doanh nghiệp phải lập ban nhiệm thu tai sản và lập biên bản
giao nhận TSCĐ
- Khi TSCĐ giảm do thanh lý, kế toán phải lập biên bản thanh lý TSCĐ
- Khi hoàn thành việc sửa chữa lớn TSCĐ kế toán phải lập biên bản đánh giá lại
TSCĐ
- Khi đánh gía lại tài sản kế toán phải lập biên bản đánh giá lại TSCĐ
Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 211_TSCĐ hữu hình
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc – Lớp CDKT13BTH 16

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Sơn
- Tài khoản 213_TSCĐ vô hình
- Tài khoản 214_ hao mòn TSCĐ
- Tài khoản 241_xây dựng cơ bản dở dang
Ngoài ra còn có tài khoản cấp 2:
2111 nhà cửa,vật kiên trúc
2112 máy móc thiết bị
2113 phương tiện vận tải, truyền dẫn
2114 thiết bị,dụng cụ quản lý
2148 cây lâu năm,súc vật làm việc và cho sản phẩm
1.3.2. Phương pháp hạch toán
a) Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến tăng
TSCĐ hữu hình
1. Trường hợp DN được tài trợ, biếu tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng
ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc – Lớp CDKT13BTH 17


Sơ đồ kế toán tscđ hữu hình được tài trợ, biếu tặng
TK 711
TK 111, 112, 331
TK 211
Khi nhận TSCĐ do được tài trợ, biếu
tặng đưa vào sử dụng ngay cho sản
xuất, kinh doanh
Các chi phí khác liên quan
trực tiếp đến TSCĐ được tài trợ,
biếu tặng tính vào nguyên giá
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Sơn
2. Mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp:
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc – Lớp CDKT13BTH 18

TK 211
TK 635
Sơ đồ kế toán tăng tscđ hữu hình
mua sắm theo phương thức trả chậm, trả góp
TK 111, 112
TK 331
Định kỳ khi
thanh toán tiền
cho người bán
Tổng số tiền
phải thanh toán
Nguyên giá (ghi
theo giá mua trả
tiền ngay tại
thời điểm mua)

Định kỳ phân bổ
dần vào chi phí theo số
lãi trả chậm, trả góp
phải trả định kỳ
TK 242
Số chênh lệch giữa tổng
số tiền phải thanh toán
trừ giá mua trả tiền
ngay và trừ thuế GTGT
(nếu có)
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào (nếu có)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Sơn
3. Trường hợp tăng TSCĐ hữu hình do:
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc – Lớp CDKT13BTH 19

Sơ đô kế toán tscđ hữu hình
Tổng
hợp
chi
phí
sản
xuất
phát
sinh
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154

TK 632
Giá thành thực tế sản phẩm
chuyển thành TSCĐ sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh
Chi phí vượt mức bình thường của
TSCĐ tự chế và chi phí không hợp
lý tính vào giá vốn hàng bán
TK 155
Xuất kho sản
phẩm để chuyển
thành TSCĐ sử
dụng cho SXKD
Giá thành sản
phẩm nhập kho
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
(Doanh thu là giá thành thực tế
sản phẩm chuyển thành TSCĐ
sử dụng cho sản xuất, kinh doanh)
Chi phí trực tiếp liên quan khác
(Chi phí lắp đặt, chạy thử, )
TK 211TK 512
TK 111, 112, 331,
Đồng thời ghi:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Sơn
4. Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:

TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
tương tự:

TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không

tương tự:
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc – Lớp CDKT13BTH 20

TK 211
Sơ đồ kế toán trường hợp mua tscđ hữu hình
dưới hình thức trao đổi tương tự
TK 214
TK 211
Nguyên giá
TSCĐ hữu hình
đưa đi trao đổi
Giá trị hao mòn TSCĐ hữu hình
đưa đi trao đổi
Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Sơ đồ kế toán trường hợp mua tscđ hữu hình
dưới hình thức trao đổi không tương tự
1. Khi đưa TSCĐ hữu hình đi trao đổi
Nguyên
giá
TK 811
TK 214
Giá trị
còn lại
Giá trị hao mòn
Ghi giảm TSCĐ
đưa đi trao đổi
TK 211
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Sơn
2. Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc – Lớp CDKT13BTH 21


Thanh toán số tiền
phải trả thêm
TK 33311
TK 711
Giá trị hợp lý
của TSCĐ
hữu hình đưa
đi trao đổi
TK 131
Giá trị hợp lý của
TSCĐ hữu hình
nhận về và thuế
GTGT đầu vào
(nếucó)
TK 211
Giá trị hợp lý
của TSCĐ
hữu hình
nhận về
Giá trị hợp lý của
TSCĐ hữu hình
đưa đi trao đổi và
thuế GTGT đầu
ra (nếu có)
TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 111, 112
Nhận số tiền

phải thu thêm
Thuế GTGT
(nếu có)
Sơ đồ kế toán mua tscđ hữu hình là nhà cửa,vật kiến trúc gắn liền
với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho sxkd
TK 111, 112, 331,
TK 211
TK 213
Ghi tăng TSCĐ hữu hình
(chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc)
Ghi tăng TSCĐ vô hình
(chi tiết quyền sử dụng đất)
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
(nếu có)
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền
sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD

×