Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại qtd nhân dân xã quảng tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.63 KB, 46 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Theo quan điểm của Mác: Lao động của con người, đối tượng lao động và công
cụ lao động là ba yếu tố của quá trình sản xuất. Trong đó, lao động của con người là
yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất, giữ vai trò chủ chốt
trong quá trình tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Quản lý lao động là
một nội dung quan trọng trong công tác quản lý toàn diện của các đơn vị SXKD.
Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi doanh nghiệp thanh toán đúng
với tiền công mà sức lao động của họ bỏ ra. Đó chính là số tiền mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động để họ có thể tái sản xuất lao động, đồng thời có phần tích
lũy thì được gọi là tiền lương.
Tiền lương là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng công việc và
hiệu quả của quá trình SXKD. Với người lao động tiền lương nhằm đảm bảo tái sản
xuất, mở rộng sức lao động của bản thân và gia đình họ, gắn trách nhiệm của người lao
động với công việc. Đối với doanh nghiệp, chi phí tiền lương là một trong những yếu
tố cơ bản cấu thành chi phí SXKD. Việc sử dụng chi phí tiền lương một cách hợp lý
làm giảm chi phí SXKD từ đó góp phần tăng lợi nhuận. Gắn liền với tiền lương là các
khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ. Các khoản này thể hiện sự
hỗ trợ lẫn nhau của các thành viên trong xã hội. Do đó, trong quá trình hoạt động, các
doanh nghiệp phải tổ chức, tính toán và quản lý tiền lương và các khoản trách theo
lương một cách chặt chẽ, phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của mình và chính
sách chế độ của Nhà nước ban hành.
Qua thời gian thực tập tại đơn vị QTD Nhân dân Xã Quảng Tâm, với sự giúp đỡ
nhiệt tình của các anh chị công tác tại QTD Nhân dân xã Quảng Tâm, cùng sự hướng
dẫn chỉ bảo tận tình của giảng viên Đặng Thị Thanh Nga, em nhận thấy kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng
trong công tác kế toán tại Quỹ. Vì vậy, em quyết định chọn đề tài thực tập: “Kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương” tại QTD Nhân dân Xã Quảng Tâm làm đề
tài cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Ngoài lời mở đầu và kết luân, báo cáo
được chia làm ba chương sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.


- Chương 2: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
QTD Nhân dân Xã Quảng Tâm
- Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại QTD Nhân dân Xã Quảng Tâm
Mục đích bài viết của em nhằm xem xét toàn bộ nội dung hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại QTD Nhân dân Xã Quảng Tâm nhằm tìm ra những tồn
tại, từ đó đưa ra các giải pháp để giải quyết tồn tại đó. Thông qua thực tế kết hợp với
những kiến thức đã được học tại trường sẽ góp phần củng cố kiến thức cho bản thân.
Trịnh Bích Hạnh Page 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm thực tiễn nên báo cáo của em không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý kiến của giảng viên
hướng dẫn Đặng Thị Thanh Nga cùng các anh chị trong Quỹ để nhận thức của em ngày
càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trịnh Bích Hạnh Page 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1 Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương
1 Khái niệm tiền lương:
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao
động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái
sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2 Khái niệm các khoản trích theo lương:
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự
quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động.

Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như
khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản
trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn hay tử tuất sẽ được hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm
bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp BHXH.
BHXH chính là các khoản tính và chi phí để hình thành lên quỹ BHXH, sử dụng
để chi trả cho người lao động trong những trường hợp tạm thời hay vĩnh viễn mất sức
lao động. Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động… được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động, và thời gian lao động đã
cống hiến cho xã hội trước đó.
Nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế độ
khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men khi ốm
đau. Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không mất tiền là người lao động
phải có thẻ BHYT. Thẻ BHYT được mua từ tiền trích BHYT. Đây là chế độ chăm sóc
sức khỏe cho người lao động. Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động tổ chức công đoàn
được thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương phải trả và được tính vào SXKD trong kỳ. KPCĐ là khoản trích nộp sử dụng
với mục đích cho hoạt động của tổ chức công đoàn đảm bảo quyền lợi chính đáng cho
người lao động.
BHTN dùng để chi trả cho người lao động bị mất việc theo quy định của luật
BHTN.
2 Nguyên tắc hạch toán kế toán tiền lương
1 Nguyên tắc hạch toán
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải hạch toán chi tiết số lượng
lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
Trịnh Bích Hạnh Page 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào Bảng chấm công, Phiếu làm thêm giờ, Phiếu giao nộp sản phẩm, Hợp
đồng giao khoán, Phiếu nghỉ hưởng BHXH,… để lập bảng tính và thanh toán lương và
BHXH cho người lao động.
Căn cứ vào Bảng tính lương, kế toán lập Bảng tính và phân bổ chi phí tiền lương

cùng các khoản trích theo lương và chi phí của từng phân xưởng, bộ phận sử dụng lao
động.
2 Mô hình hóa hoạt động tiền lương:
3 Vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiền lương
1 Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò rất to lớn đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu
nhập chủ yếu của người lao động, nó làm thỏa mãn nhu cầu của người lao động. Vì
người lao động đi làm chủ yếu với mục đích để cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ
bằng tiền lương để đảm bảo cuộc sống tối thiểu của họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi
phí doanh nghiệp bỏ ra trả cho người lao động.
2 Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của người lao
động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong doanh
nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp có thể trả lương cho người lao đọng một cách công bằng
chính xác, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan
tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói
hạch toán chính xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích
thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần
Trịnh Bích Hạnh Page 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát
triển kinh tế.
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường
xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích
lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công bằng, chính xác.
3 Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng và thời
gian, kết quả lao động, tính đúng, thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các khoản
khác có liên quan đến thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp, việc chấp hành

chính sách và chế độ lao động tiền lương, tình hình sử dụng quỹ lương.
- Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ ghi
chép về lao động tiền lương. Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng sử dụng
lao động về chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương và chi phí sản xuất kinh
doanh của các bộ phận trong đơn vị.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ lương, đề xuất biện
pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công, năng suất
lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để có hiệu quả mọi tiềm
năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
4 Các hình thức tiền lương
Trong các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế khác nhau của nền kinh tế thị
trường có rất nhiều loại lao động đối với mỗi quá trình SXKD lại khác nhau. Vì thế,
mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức trả lương cho người lao động sao cho hợp
lý, phù hợp đặc điểm công nghệ, phù hợp với trình độ năng lực quản lý.
Các doanh nghiệp có thể áp dụng 3 hình thức trả lương như sau:
1 Hình thức tiền lương theo thời gian:
Tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức
danh và thang lương theo quy định theo 2 cách: Lương thời gian giản đơn và lương
thời gian có thưởng.
- Lương thời gian giản đơn:
Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định
gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có).
Lương tuần: Được trả cho người lao động căn cứ vào mức lương tháng và số tuần
thực tế trong tháng. Lương tuần áp dụng trả cho các đối tượng lao động có thời gian lao
động không ổn định mang tính chất thời vụ.
Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc theo
chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả cán bộ nhân viên, tính
Trịnh Bích Hạnh Page 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

trả lương cho cán bộ nhân viên trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp
đồng.
Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc trong
ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.
Thực tế cho thấy đơn vị thời gian để trả lương càng ngắn thì việc trả lương càng
gần với mức độ hao phí lao động thực tế của người lao động.
Tiền lương tháng = Tiền lương cấp bậc 1 ngày x Số ngày làm việc thực tế trong tháng
- Lương thời gian có thưởng: Là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết hợp với chế
độ tiền thưởng trong sản xuất.
2 Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản
phẩm hoặc công việc đã hoàn thành.
- Theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo
số lượng sản lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá sản phẩm.
- Theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc
phục vụ sản xuất. Trong trường hợp này căn cứ và kết quả sản xuất của lao động trực
tiếp để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất.
- Theo khối lượng công việc: Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm áp dụng cho
những công việc đơn giảm, có tính chất đột xuất như: Khoán bốc vác, khoán vận
chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.
3 Hình thức tiền lương khoán
Theo hình thức này, công nhân được giao việc và tự chịu trách nhiệm với công
việc đó cho tới khi hoàn thành.
Có 2 phương pháp khoán: khoán công việc và khoán quỹ lương:
- Khoán công việc: Doanh nghiệp quy định mức lương cho mỗi công việc hoặc khối
lượng sản phẩm hoàn thành. Người lao động căn cứ vào mức lương này có thể tính
được tiền lương của mình thông qua khối lượng công việc mình đã hoàn thành.
Cách trả lương này áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, có tính chất
đột xuất như bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa…
- Khoán quỹ lương: Người lao động biết trước số tiền lương mà họ sẽ nhận sau khi hoàn

thành công việc và thời gian hoàn thành công việc được giao. Căn cứ vào khối lượng
từng công việc hoặc khối lượng sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành mà
doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương.
5 Các khoản trích theo lương
Trịnh Bích Hạnh Page 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1 Quỹ BHXH
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định là 24% trên tổng số
tiền lương thực tế phải trả cán bộ nhân viên trong tháng, trong đó 17% tính vào chi phí
SXKD của các đối tượng sử dụng lao động, 7% trừ vào lương của người lao động. Quỹ
BHXH được trích lập nhằm đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc mất do lao động bị
giảm hoặc mất khả năng lao động, lao động mất việc làm và các nguyên nhân như:
- Trợ cấp cán bộ nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp cán bộ nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp cán bộ nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
2 Quỹ BHYT
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả cán bộ nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích quỹ
BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cán bộ nhân viên trong
tháng. Trong đó, 3% tính vào chi phí SXKD của các đối tượng sử dụng lao động, 1,5%
trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được chi tiêu trong trường hợp: khám
chữa bệnh, viện phí, thuốc thang,
Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan BHYT thống nhất quản
lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế nhằm huy động sự đóng góp
của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để tăng cường chất lượng trong việc khoán
chữa bệnh. Vì vậy, khi tính được mức trích BHYT, các nhà doanh nghiệp phải nộp
toàn bộ cho cơ quan BHYT.
3 Quỹ BHTN
BHTN dùng để chi trả cho người lao động bị mất việc theo quy định của luật

BHTN.
Mức trích BHTN là 2% trên tổng quỹ lương, trong đó 1% tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao
động.
4 Kinh phí công đoàn
KPCĐ là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương thực tế phải
trả cho toàn bộ cán bộ cán bộ nhân viên của doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền
lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt động của công đoàn tại doanh
nghiệp. Trong đó, doanh nghiệp phải nộp 50% KPCĐ thu được lên công đoàn cấp trên,
50% để chi tiêu tại công đoàn cơ sở.
KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp. Ở mỗi doanh nghiệp đều
phải có tổ chức công đoàn để đại diện bảo vệ quyền lợi của người lao động và tập thể
lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm các phương tiện làm việc
cần thiết để công đoàn hoạt động. Người làm công tác công đoàn chuyên trách do quỹ
Trịnh Bích Hạnh Page 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
công đoàn trả lương và được hưởng các quyền lợi và phúc lợi tập thể như mọi người
lao động trong doanh nghiệp, tùy theo quy chế doanh nghiệp hoặc thỏa ước tập thể.
2 NỘI DUNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
1 Kế toán tiền lương
1 Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Hợp đồng giao khoán
- Phiếu làm đêm, làm thêm giờ…
2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 334 - Phải trả cho người lao động
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả thuộc về thu nhập của người

lao động (tiền lương, các khoản có tính chất lương, BHXH trả thay lương, tiền thưởng
thường xuyên…) và tình hình thanh toán các khoản phải trả đó.
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 3341: Phải trả công nhân viên
- TK 3348: Phải trả người lao động khác
Kết cấu tài khoản 334:
Bên Nợ Bên Có
Các khoản tiền lương và các khoản khác
đã trả người lao động.
Các khoản khấu trừ vào tiền lương và
thu nhập của người lao động.
Tiền lương, tiền công và các khoản phụ
cấp khác phải trả cho người lao động
trong kỳ.
Dư Nợ (nếu có): Số tiền trả thừa
cho người lao động.
Dư Có: Tiền lương, tiền công và
các khoản khác còn phải trả người lao
động.
3 Trình tự hạch toán
Trịnh Bích Hạnh Page 8
TK 111 TK 334 TK 622,627,641,642
TK 141 Tính ra tiền lương phải trả cho các
Tạm ứng lương Thanh toán lương bộ phận trong doanh nghiệp
TK 335
TK 141,138,333 Phải trả CBNV Trích trước tiền lương
Các khoản khấu trừ tiền nghỉ phép nghỉ phép cho CBNV
lương của cán bộ CBNV TK 338
TK 3388 Tính ra số BHXH phải trả cho cán
Sau khi K/c tiền lương của NLĐ bộ CBNV theo chế độ

NLĐ nhận chưa nhận TK 138
Trả các khoản BHXH bằng tiền Tiền lương trả quá phải thu hồi
cho cán bộ CBNV
Trả tiền lương nghỉ phép cho CBNV
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp tiền lương
2 Kế toán các khoản trích theo lương
1 Chứng từ sử dụng
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Phiếu nghỉ hưởng…
2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 338 - Phải trả phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho nhà nước, cho
cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN; các khoản cho vay, mượn tạm thời; tài sản
thừa cho xử lý.
Tài khoản 339 có 8 tài khoản cấp 2:
- TK 3382: KPCĐ
- TK 3383: BHXH
- TK 3384: BHYT
- TK 3389: BHTN
Trịnh Bích Hạnh Page 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- ….
Kết cấu tài khoản 338:
Bên Nợ Bên Có
Các khoản đã nộp cho cơ quan quản
lý.
Khoản BHXH phải trả cho người lao
động.
Các khoản đã chi về KPCĐ.

Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
tính vào chi phí SXKD và khấu trừ
vào lương của người lao động
Dư Nợ (nếu có): Số trả thừa,
nộp thừa, vượt chi chưa được thanh
toán
Dư Có: Số tiền còn phải trả,
phải nộp.
3 Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ
QUẢNG TÂM
1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ QTD NHÂN DÂN XÃ QUẢNG TÂM
1 Quá trình hình thành và phát triển QTD Nhân dân Xã Quảng Tâm
Trịnh Bích Hạnh Page 10
TK 111 TK 3382,3383,3384,3389 TK 622,627,641,642,241…
Chi tiêu KPCĐ tại Hàng tháng, kế toán trích BHXH, BHYT
doanh nghiệp BHTN, KPCĐ vào chi phí SXKD theo
tỷ lệ quy định
TK 111,112 TK 334
Nộp BHXH, BHYT, BHTN, Các khoản BHXH, BHYT, BHTN
KPCĐ cho cấp trên trừ vào lương của người lao động
TK 334 TK 111,112
Các khoản BHXH trả Số BHXH, KPCĐ chi vượt
thay lương được cấp bù
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1 Tình hình chung
Từ năm 1958, theo mô hình “Ba ngọn cờ hồng”, “Mùa báo”, tín dụng nông
nghiệp ra đời, hoạt động sôi nổi và phát triển mạnh mẽ vào năm 1961. Đến năm 1996,

mô hình hợp tác xã tín dụng tan rã, một số hợp tác xã tín dụng duy trì để chuyển đổi
sang mô hình HTX tín dụng mới.
QTD Nhân dân cở sở ra đời theo chủ trương xây dựng mô hình tín dụng hợp tác
theo Quyết định 390/TTG. Thủ tướng chính phủ ngày 27/7/1993 và thực hiện thông
báo 93/TB – TW ngày 12/10/1994 của Ban bí thư Trung ương Đảng khoá VII về tán
thưởng và mở rộng thí điểm QTD Nhân dân ở nông thôn: Sau 1 thời gian thí điểm,
ngày 10/10/2000 – Bộ chính trị ra chỉ thị số 57 – CT/TW về việc “Củng cố hoàn thiện
và phát triển hệ thống QTD Nhân dân” và Thủ tướng chính phủ Quyết định
135/2000/QĐ – TTG ngày 28/11/2000 phê duyệt “Dự án củng cố hoàn thiện và phát
triển hệ thống QTD Nhân dân”.
Đến nay, sau 11 năm thực hiện chỉ thị 57/BCT và QTD Nhân dân trên cả nước đã
có nhiều phát triển trên các mặt về quy mô, nội dung và hình thức hoạt động.
QTD Nhân dân Xã Quản Tâm ra đời 03/1998 nằm trong giai đoạn củng cố, hoàn
thiện và phát triển theo Chỉ thị 57/BTC.
2 Quá trình hình thành và phát triển QTD Nhân dân Xã Quảng Tâm
Ở Thanh Hóa, từ năm 1998, mô hình QTD ra đời thực hiện theo chỉ thị 57 của Bộ
Chính Trị vừa ra đời, vừa củng cố.
Từ những ngày đầu khi tiếp cận việc ra đời QTD, cán bộ Đảng viên rất băn
khoăn, thiếu tin tưởng nên phải tiến hành bàn bạc kỹ trong Ban chấp hành Đảng bộ,
triển khai trong Đảng bộ và thành lập Ban chỉ đạo lâm thời do đồng chí Bí thư Đảng bộ
làm Trưởng ban.
Tháng 3 năm 1998, QTD Nhân dân Xã Quảng Tâm ra đời và được Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh Thanh Hóa quyết định cấp giấy phép hoạt động số 26/NH – GP –
Ngày 18/3/2003 (Sửa đổi chấn chỉnh theo chỉ thị của 57 của Bộ Chính Trị), Sở Kế
Hoạch Đầu Tư Thanh Hóa cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số 251279 ngày
24/10/1998. Hội sở hoạt động tại Thôn Phú Quý, Xã Quảng Tâm, Huyện Quảng
Xương, Tỉnh Thanh Hóa (nay là Xã Quảng Tâm, TP Thanh Hoá, Tỉnh Thanh Hoá).
Hoạt động theo Luật ngân hàng và luật hợp tác xã thay thế hợp tác xã tín dụng đổ vỡ
năm 1996, với chức năng và nhiệm vụ là huy động tiền gửi tiết kiệm và cho thành viên
vay vốn để phát triển kinh tế gia đình.Với:

1. Tên gọi đầy đủ: Quỹ tín dụng Nhân dân Cở sở Quảng Tâm
2. Tên gọi tắt: Quỹ tín dụng Nhân dân Quảng Tâm
3. Biểu tượng: Sử dụng biểu tượng chung của Hệ thống QTD Nhân dân
4. Trụ sở làm việc: Xã Quảng Tâm – TP Thanh Hoá – Thanh Hoá
5. Phòng giao dịch đặt tại Xã Quảng Thọ - Quảng Xương – Thanh Hoá
Trịnh Bích Hạnh Page 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6. Số điện thoại: 0373.675.249
7. Địa bàn hoạt động: Trong phạm vi Xã Quảng Tâm – TP Thanh Hoá; Xã
Quảng Thọ - Quảng Xương; Xã Quảng Châu – Quảng Xương.
8. Thời gian hoạt động: 49 năm, kể từ ngày Giấy phép thành lập và hoạt động
được NHNN Chi nhánh Thanh Hoá cấp có hiệu lực thi hành.
Khi mới thành lập QTD Nhân dân Quảng Tâm chỉ có 35 thành viên tham gia với
số vốn điều lệ 50.000.000 đồng, sáng lập viên của QTD lúc đó là những cán bộ chủ
chốt của Xã Quảng Tâm và một số ban ngành khác, hoạt động trên một địa bàn nhỏ,
kinh tế còn khó khăn, món vay nhỏ lẻ…Bên cạnh đó là trình độ cán bộ, nhân viên cũng
như phương tiện làm việc còn hạn chế. Nhưng với sự giúp đỡ của Đảng ủy, chính
quyền địa phương và sự nổ lực của các thành viên, xây dựng các phương án kinh
doanh phù hợp, từng bước tạo được uy tín đối với các thành viên, khách hàng gửi tiền
và mọi tầng lớp nhân dân.
Đến 10/2000 đã có 316 thành viên tham gia, đưa vốn từ 95.000.000 đồng lên
564.000.000 đồng. Trong đó, vốn điều lệ từ 50.000.000 đồng lên 87.000.000 đồng.
Tháng 10/2000 Bộ Chính trị có chỉ thị “Củng cố, hoàn thiện hệ thống và phát
triển Hệ thống QTD Nhân dân”. Đây là chủ trương lớn của Đảng vì hiểu rõ lợi ích hiện
có và tương lai phát triển của QTD Nhân dân.
Sau 15 năm đi vào hoạt động, QTD Nhân dân Quảng Tâm được đánh giá là hoạt
động có hiệu quả cao góp phần quan trọng trong sự phát triển kinh tế địa phương. Kết
quả đó chính là nhờ sự phấn đấu không ngừng của toàn thể lãnh đạo và nhân viên.
Hiện nay QTD Nhân dân xã Quảng Tâm đã thật sự là điểm đến tin cậy của các hộ
SXKD trên địa bàn. Từ 35 thành viên ban đầu, nay Quỹ đã có hơn 1658 thành viên,

tổng số vốn điều lệ tăng lên 1.029.906.000 đồng, địa bàn hoạt động được mở rộng trên
khắp 2 Xã Quảng Tâm và Quảng Thọ. QTD Nhân dân Xã Quảng Tâm cũng đã xây
dựng được một trụ sở làm việc khang trang, rộng rãi, đáp ứng tốt nhu cầu giao dịch của
khách hàng.
3 Tổ chức hoạt động
Trịnh Bích Hạnh Page 12
ĐẠI HỘI THÀNH VIÊN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của Quỹ tín dụng
 Đại hội thành viên
Bầu trực tiếp bằng phiếu kín Bầu HĐQT, Ban kiểm soát và bầu trực tiếp Chủ tịch
HĐQT. HĐQT họp chỉ đạo Giám đốc hoặc thuê giám đốc, họp phê chuẩn Phó giám
đốc (nếu có).
Mỗi năm họp một lần thường là ngày tổng kết cuối năm, gồm những thành viên
có vốn góp lớn và có tâm huyết với QTD.
Tại đại hội nhiệm kỳ này sẽ bầu ra HĐQT, giám đốc, phó giám đốc cho nhiệm
kỳ tới vào năm sau.
 Hội đồng quản trị (HĐQT)
Là bộ phận quản lý có quyền hạn cao nhất được Đại hội thành viên ủy nhiệm, số
lượng thành viên HĐQT do đại hội thành viên bầu chọn gồm 3 người có uy tín, đạo
đức nghề nghiệp và đã trải qua các lớp tập huấn ở Ngân hàng nhà nước chi nhánh
Thanh Hóa.
HĐQT họp thường kỳ hàng tháng thông qua các vấn đề có liên quan đến hoạt
động của QTD Nhân dân Xã Quảng Tâm.
 Chủ tịch hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và thường trực tại QTD để thay mặt HĐQT giải quyết các vấn đề có
liên quan đến hoạt động của QTD vượt quá thẩm quyền của giám đốc.
- Quản lý QTD theo pháp luật và điều lệ và nghị quyết đại hội thành viên,
nghị quyết của HĐQT.

Trịnh Bích Hạnh Page 13
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
BAN THẨM ĐỊNH BAN ĐIỀU HÀNH
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
TỔ KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
TỔ TÍN DỤNG
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của HĐQT.
- Phân công và theo dõi các thành viên HĐQT thực hiện các công việc được
giao.
- Giám sát công việc điều hành của giám đốc QTD.
- Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của HĐQT.
 Ban kiểm soát
Là cơ quan giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của QTD theo pháp luật và điều lệ
Quỹ. Ban kiểm soát do đại hội thành viên bầu chọn trực tiếp gồm 3 người.Trong đó: 1
kiểm soát trưởng thường trực tại QTD và điều hành các công việc của ban; Các thành
viên trong ban kiểm soát được tập huấn nghiệp vụ tại ngân hàng nhà nước chi nhánh
Thanh Hóa.
Nghĩa vụ và quyền hạn của ban kiểm soát là:
- Kiểm tra, giám soát các mặt hoạt động của QTD theo luật, việc chấp hành
điều lệ, nội dung hoạt động của QTD và các nghị quyết của đại hội thành
viên, HĐQT.
- Kiểm soát việc chấp hành quy chế về hoạt động kinh doanh
- Kiểm tra về tài chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, tình
hình sử dụng tài sản, vay vốn và các ấn chỉ quan trọng.
- Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công việc của
QTD.
- Kiểm soát viên tại QTD phải ký giám định các chứng từ kế toán, nếu phát

hiện những hiện tượng có thể làm thất thoát tài sản của QTD thì phải đề xuất
biện pháp xử lý kịp thời.
Các thành viên trong ban kiểm soát nếu không hoàn thành trách nhiệm được giao
phải chịu trách nhiệm liên quan đến trách nhiệm vật chất về những tổn thất tài sản do
mình có lỗi gây ra cho QTD.
 Ban thẩm định
Thành phần gồm 3 người: chủ tịch HĐQT làm trưởng ban thẩm định, giám đốc
điều hành là thành viên, các cán bộ tín dụng là thành viên.
Ban thẩm định có nhiệm vụ xem xét quyết định cho vay các món vay vượt thẩm
quyền của giám đốc theo quy chế do điều lệ QTD quy định.
Các thành viên trong ban thẩm định phải chịu trách nhiệm bồi thường về vật chất
và các khoản thiệt hại cho vay không thu hồi được nếu là do nguyên nhân chủ quan gây
ra.
 Ban điều hành (gồm 2 người)
Trịnh Bích Hạnh Page 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Giám đốc và Phó giám đốc do HĐQT bổ nhiệm trong số thành viên HĐQT đã
được Ngân hàng nhà nước chi nhánh Thanh Hóa chuẩn y, có đầy đủ quyền hạn và
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Tổ kế toán: Gồm 2 người thực hiện các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày như: giải
ngân, lập các chứng từ thu chi tiền mặt và tập hợp các chứng từ cân đối. Thực hiện chế
độ kế toán, báo cáo theo quy định, lưu trữ toàn bộ hồ sơ, sổ sách và bảo quản tài sản
thế chấp của thành viên vay vốn và thực hiện giải chấp khi thành viên đã tất nợ.
Tổ tín dụng: Gồm 3 người có nhiệm vụ làm tham mưu cho giám đốc và ban thẩm
định xét duyệt hồ sơ cho vay và ra quyết dịnh cho vay đối với thành viên. Chịu trách
nhiệm kiểm tra trước, trong và sau khi khi cho vay. Có trách nhiệm thu hồi nợ khi đến
hạn và kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
Kho quỹ: Gồm 1 người có trách nhiệm thu chi tiền mặt hàng ngày tại QTD, lập sổ
nhật ký quỹ riêng, cuối ngày cộng sổ kiểm tra, đối chiếu khớp đúng với bộ phận kế
toán nhằm phát hiện sai sót để kịp thời chỉnh sửa. Nhân viên bảo vệ 1 người làm nhiệm

vụ bảo quản và giữ gìn các tài sản của QTD.
2 Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán tại QTD Nhân dân Xã Quảng
Tâm
1 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của QTD được tổ chức theo mô hình tập trung. Các nghiệp vụ kế
toán chính phát sinh được tập trung ở phòng giao dịch của Quỹ, thuộc dãy nhà văn
phòng. Tại phòng giao dịch với khách hàng thực hiện việc tổ chức: hướng dẫn, kiểm
tra thực hiện toàn bộ phương pháp thu thập xử lý thông tin ban đầu; Thực hiện đầy đủ
chiến lược ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng
quy định của bộ tài chính; Cung cấp một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời những
thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của Quỹ. Từ đó tham mưu cho HĐQT và
BGĐ để đề ra biện pháp các quy định phù hợp với đường lối phát triển của Quỹ.
Trịnh Bích Hạnh Page 15
Kế toán trưởng
Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương
Kế toán tiết kiệm
Kế toán cho vay
và thu nợ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
BÁO CÁO TÀI CHÍNHBảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
TK 334, 338…
Bảng tổng hợp chi &ết &ền lương và các khoản trích theo lươngSổ đăng ký CTGS
Chứng từ gốc
- Bảng thanh toán &ền lương
- Bảng phân bổ &ền lương và BHXH

Sổ chi &ết các tài khoản
TK 334, 338
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán
2 Hình thức kế toán áp dụng tại QTD
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 năm dương lịch
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: QTD áp dụng khấu hao TSCĐ theo phương pháp
đường thẳng.
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ tài chính.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.
- Hình thức ghi sổ: Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Hình thức ghi sổ kế toán tại Quỹ là hình thức Chứng từ ghi sổ, do đó trình tự ghi
sổ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương như sau:
Quy trình thực hiện:
Trịnh Bích Hạnh Page 16
Thủ quỹ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI QTD NHÂN DÂN XÃ QUẢNG TÂM
1 Đặc điểm tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị
Để cụ thể hóa quy chế trả lương cho cán bộ Cán bộ nhân viên của Quỹ. QTD
Nhân dân Xã Quảng Tâm đã ban hành quy chế trả lương cán bộ Cán bộ nhân viên
trong toàn bộ QTD theo tình hình thực tế kinh doanh của Quỹ:
- Áp dụng theo Nghị định 103/2012/NĐ – CP ngày 4/12/2012 của Chính phủ đối với
Doanh nghiệp – HTX,…
- Bảng lương do Chủ tịch HĐQT xây dựng, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ để xây
dựng và được tính thêm thâm niên, thù lao công việc, độc hại, trách nhiệm.
Trịnh Bích Hạnh Page 17

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Cán bộ Cán bộ nhân viên thuộc bộ máy quản lý của QTD được trả lương theo đúng
trình độ về chuyên môn nghiệp vụ đã được QTD hệ số bậc lương, nhiệm vụ được giao
và mức độ hoàn thành.
- Việc trả lương phải phù hợp với sức lao động bỏ ra của người lao động, đảm bảo tính
công bằng.
- Để đảm bảo việc trả lương chính xác, Chủ tịch HĐQT phải căn cứ vào khả năng của
từng người và hệ số lương của cán bộ nhân viên đang hưởng để phân công công việc
cho phù hợp với trình độ của cấp bậc tiền lương đó.
- Những ngày lễ, tết, nghỉ phép và hưởng theo lương BHXH tính theo mức lương tối
thiểu là 144.000 đồng (không có hệ số điều chỉnh)
- Việc ăn ca trong Doanh nghiệp (cổ phần) theo quy định của bộ Luật lao động và Nghị
định 103/2012 của Chính phủ (nhưng không qua mức lương tối thiểu)
Ví dụ: Vùng 3
Lương tối thiểu: 1.800.000/30 ngày = 60.000đ/ ngày
Tổng tiền ăn ca của tháng: 60.000 x 26 ngày làm việc = 1.560.000đ
- Chế độ nghỉ Tết được tính từ 200 đến 300% so với lương / ngày
Ví dụ: Trực lễ ngày 02/9 (cả ngày), lương cơ bản
Lương 6.000.000/30 ngày = 200.000đ/ ngày
Tính 200% lương / ngày = 200.000 x 200% = 400.000đ/ngày
(Tại QTD, doanh nghiệp vận dụng cho phù hợp)
- Đối với cán bộ nhân viên làm thêm giờ thì bố trí nghỉ bù vào ngày thích hợp, trường
hợp đặc biệt phải có kế hoạch và được Chủ tịch HĐQT duyệt trước khi thanh toán.
Với sự phát triển của Quỹ, để đáp ứng nhu cầu quản lý của QTD và khách hàng:
Cơ cấu nhân lực của QTD Nhan dân Xã Quảng Tâm có tổng số lao động có 11 lao
động. Trong đó: Lao động nam có 6 người, lao động nữ 5 người.
- Trình độ đại học: 2 người.
- Trình độ cao đẳng: 1 người
- Trình độ trung cấp: 8 người
2 Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị

Kế toán tiền lương lập Bảng chấm công gửi kế toán trưởng để theo dõi hạch toán
lao động. Sau đó, tiếp tục lập bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH, trình kế
toán trưởng, Giám đốc Quỹ ký duyệt. Sau đó, kế toán thanh toán viết phiếu chi lương,
lập bảng tổng hợp phân bổ “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”.
Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lương liên quan đến kế
toán tiến hành phân loại, tổng hơp tiền lương phải trả cho từng đối tượng sử dụng,
trong phân biệt lương cơ bản và các khoản khác để ghi vào các cột tương ứng thuộc
Trịnh Bích Hạnh Page 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 334 (Phải trả Cán bộ nhân viên) vào từng dòng thích hợp trên bảng phân bổ tiền
lương và BHXH.
Căn cứ vào tiền lương phải trả thực tế (lương chính, phụ cấp) và tỷ lệ quy định về
các khoản: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN để tính trích và ghi vào cột TK 338 (TK
3382, TK 3383, TK 3384, TK 3389). TK 642 (chi phí quản lý doanh nghiệp) gồm:
Lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của khối phòng ban ( trên bảng phân bổ tiền
lương và BHXH).
Đối với thủ tục thanh toán trợ cấp BHXH thì kế toán BHXH căn cứ vào giấy nghỉ
ốm, nghỉ phép để lập bảng thanh toán rồi gửi cho cơ quan BHXH duyệt. Sau khi cơ
quan BHXH duyệt xong sẽ chuyển tiền vào TK của Quỹ, và kế toán BHXH căn cứ vào
bảng trợ cấp đã được duyệt đó để thanh toán trợ cấp BHXH cho Cán bộ nhân viên.
Những trường hợp: ốm đau, thai sản, tai nạn…dẫn đến người lao động tạm thời
mất khả năng làm việc thì được hưởng khoản trợ cấp BHXH. Với điều kiện CBCán bộ
nhân viên có thời gian đóng BHXH trên một năm mới được thanh toán BHXH, phải
đóng BHXH mới được hưởng nghỉ BHXH và được hưởng bằng 75% lương cơ bản.
Mức hưởng được áp dụng theo chế độ hiện hành và phải co đầy đủ các chứng từ liên
quan.
Cán bộ nhân viên được nghỉ phép 13 ngày 1 năm, đến 20 năm được nghỉ 30 ngày
phép và từ 30 năm trở lên được nghỉ 40 ngày, nghỉ quá số ngày phép sẽ không được
hưởng BHXH trừ trường hợp mắc 12 bệnh hiểm nghèo theo quy định của Nhà nước.
Trong trường hợp đó phải có xác nhận của bệnh viện do trưởng khoa điều trị và giám

đốc bệnh viện ký, sẽ được thanh toán 75% lương cơ bản đến khi bệnh ổn định.
Trường hợp nghỉ trông con ốm, đối với bé dưới 36 tháng tuổi thì được nghỉ 20
ngày, bé dưới 7 tuổi thì được nghỉ 12 ngày.
Trường hợp nghỉ khám thai, cán bộ nhân viên nữ có thai từ tháng thứ nhất đến tháng
thứ ba được phòng y tế Quỹ khám, từ tháng thứ tư mỗi tháng được nghỉ 1 ngày để đi
khám. Sẩy thai, nạo hút thai, thai chết lưu được nghỉ 20 ngày, được hưởng 100%
lương cơ bản. Sinh, nuôi con được nghỉ 4 tháng. Thực hiện các biên pháp tránh thai
được nghỉ 7 ngày.
Cách tính trợ cấp BHXH:
- Nghỉ ốm, trông con ốm:
= x 75% x
- Nghỉ sinh:
Tạo điều kiện giúp đỡ cán bộ nhân viên khi xảy ra tai nạn, ốm đau…Quỹ sẽ cấp
trước cho cán bộ nhân viên số tiền được trợ cấp, và Quỹ sẽ nhận lại khoản tiền đó từ cơ
quan BHXH. Người hưởng trợ cấp phải viết Giấy đề nghị tạm ứng gửi Giám đốc và
Trịnh Bích Hạnh Page 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phòng tài vụ để được thanh toán trước, khi có quyết định căn cứ vào Giấy đề nghị tạm
ứng để lập phiếu chi cho từng người được hưởng trợ cấp.
Căn cứ vào các chứng từ và bảng chấm công để định mức trợ cấp BHXH cho
từng người lao động, kế toán tiến hành lên danh sách được hưởng tiền bảo hiểm của
từng phòng ban, xí nghiệp. Lập danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH theo
từng loại.
1 Chứng từ kế toán
- Bảng chấm công.
- Bảng tính lương cho công nhân viên.
- Hợp đồng giao khoán.
- Bảng tổng hợp thanh toán lương.
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Các phiếu chi.

Ngoài những chứng từ kế toán đã nêu ở trên làm căn trích để tính và trích lập
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ thì kế toán các khoản trích theo lương của Quỹ còn sử
dụng các chứng từ:
- Báo cáo danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ: được
lập nếu có tuyển dụng lao động mới.
- Danh sách tăng giảm mức nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: được lập nếu tăng
BHXH khác nhằm giảm lương cán bộ nhân viên (do nghỉ việc).
- Danh sách thu tiền bảo hiểm: được lập hàng tháng đối với cán bộ nhân viên thuộc diện
nộp BHXH bắt buộc để tiến hành quyết toán với cơ quan BHXH.
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH: do kế toán lập, có dấu của bệnh viện hoặc cơ quan y tế, bác
sĩ về số ngày thực tế được hưởng BHXH.
- Nghỉ thai sản phải có giấy chứng nhận của bệnh viện và giấy khai sinh của con, phiếu
thanh toán trợ cấp BHXH.
2 Tài khoản sử dụng
- TK 334: Phải trả người lao động
- TK 3382: KPCĐ
- TK 3383: BHXH
- TK 3384: BHYT
- TK 3389: BHTN
2.2.3. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị
2.2.3.1. Công tác quản lý tiền lương tại Quỹ
Quỹ BHXH: Không phân tách độc lập như quỹ lương, quỹ BHXH của Quỹ được
kế toán bảo hiểm Quỹ trích lập cho cả nhân viên văn phòng Quỹ (nhân viên quản lý
Quỹ), cả công nhân ở các đội xây dựng. Cuối quỹ, sau khi trích lập, toàn bộ quỹ
BHXH được nộp lên cơ quan BHXH.
Trịnh Bích Hạnh Page 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Nhân viên quản lý Quỹ: 7% khấu trừ trực tiếp vào lương nhân viên, 17% tính vào chi
phí quản lý Quỹ.
- Công nhân xây dựng thuộc Quỹ và một số nhân viên khác thuộc diện không tham gia

đóng BHXH thì Quỹ không trích quỹ BHXH cho những người này.
Quỹ BHYT: Giống như quỹ BHXH, quỹ BHYT được trích lập tập trung tại Quỹ.
Các mức phân bổ trích BHYT như sau:
- Nhân viên quản lý Quỹ: 1,5% khấu trừ trực tiếp lương của người lao động, 3% tính vào
chi phí quản lý Quỹ.
- Công nhân xây dựng thuộc Quỹ và một số nhân viên khác thuộc diện không tham gia
đóng BHYT thì Quỹ không trích lập quỹ BHYT cho những người này.
Quỹ KPCĐ: được trích lập, nộp trực tiếp lên cơ quan công đoàn cấp trên. Quỹ
KPCĐ được trích lập theo tỷ lệ 2% tổng quỹ lương thực trả cho người lao động trong
Quỹ trong kỳ hạch toán. Toàn bộ số tiền trích lập quỹ KPCĐ, được phân bổ hoàn toàn
vào chí phí kinh doanh.
Quỹ BHTN: dùng để chi trả cho người lao động bị mất việc theo quy định của
luật BHTN. Mức trích BHTN là 2% trên tổng quỹ lương, trong đó 1% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người
lao động.
2.2.3.2. Quy trình và hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Thu thập các chứng từ lao động của các phòng ban liên quan.
- Hợp đồng nhân công
- Bảng chấm công: Bảng 2.1.
- Bảng thanh toán tiền lương: Bảng 2.2.
Việc tính lương này được thực hiện bởi kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương của QTD. Trả lương theo thời gian được căn cứ theo hợp đồng thỏa thuận trước
khi ký vào hợp đồng làm việc với Quỹ của cán bộ công nhân viên trong Quỹ và số
ngày công trong tháng.
Lương thời gian cho cán bộ công nhân viên trong Quỹ được tính như sau:
Kế toán dùng hàm Int trên Excel để tính lương trên bảng thanh toán lương
Ví dụ : Int (4.500.000/26) .Tức là tiền lương được làm tròn là 173.076 đồng.
Căn cứ vào Bảng chấm công của từng phòng, đội kế toán tiền lương tiến hành
tính lương cho các cán bộ công nhân viên trong phòng, và tổng hợp tiền lương cần
thanh toán cho toàn Quỹ.

Trịnh Bích Hạnh Page 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đối với ngày nghỉ lễ, tết, hội họp, học tập chuyên môn, nâng cao nghiệp
vụ….Quỹ trả 100% lương cơ bản/ngày
Từ bảng chấm công và các chứng từ có liên quan, kế toán tiền lương căn cứ để
tính tiền lương cho từng cán bộ nhân viên:
Ví dụ: Nhìn vào Bảng thanh toán tiền lương, lương Ông Lê Duy Ky được tính
bằng cách:
Tiền lương theo thời gian 1 ngày công của Ông Lê Duy Ky là:
076.173
26
000.500.4
=
(đồng)
Sử dụng hàm Int trong Excel: = Int (4.500.000/26)=173.076.
Lấy Int để làm tròn tiền lương.
Tiền lương theo thời gian tháng 12 năm 2012 của Ông Lê Duy Ky là:
173.076 x 31 = 5.365.356 (đồng)
Ngày nghỉ được hưởng lương 100% của Ông Lê Duy Ky là:
173.076 = 173.076 (đồng)
Tổng tiền lương tháng 12 năm 2012 của Ông Lê Duy Ky là:
5.365.356 + 260.000 = 5.625.356 (đồng)
Các khoản trích được khấu trừ vào lương của Ông Lê Duy Ky:
Phần BHXH được tính 7% trên quỹ lương cơ bản:
4.5000.000 x 7% = 315.000 (đồng)
Phần BHYT được tính 1,5% trên quỹ lương cơ bản:
4.500.000 x 1,5% = 67.500 (đồng)
Phần BHTN được tính 1% trên quỹ lương cơ bản:
4.500.000 * 1% = 45.000 (đồng)
Lương thực nhận = Tổng lương thực tế - (7%BHXH +1,5%BHYT + 1%BHTN)

Vậy lương thực nhận của Ông Lê Duy Ky là:
1.625.356 – (315.000 + 67.500 + 45.000) = 5.197.856 (đồng)
- Bảng chi tiết phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương: Bảng 2.3.
- Bảng chi tiết phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương: Bảng 2.4.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán lập
bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho toàn Quỹ:
Trịnh Bích Hạnh Page 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, Bảng tổng
hợp thanh toán tiền lương toàn Quỹ tháng 11/ 2012, kế toán định khoản các bút toán
phát sinh nghiệp vụ sau:
- Tính ra tiền lương phải trả cho các bộ phận trong Quỹ:
Nợ TK 642: 46.565.629 (Lương chính: 43.705.629; Phụ cấp: 2.860.000)
Có TK 334: 46.565.629
- Khi trích BHXH, BHYT, BHTN theo lương chính kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 642: 18.100.000
Nợ TK 334: 3.439.000
Có TK 338: 21.539.000
- TK 3382: 7.240.000
- TK 3383: 8.688.000
- TK 3384: 1.629.000
- TK 3389: 3.982.000
- Khi được báo nộp các khoản trích theo lương, kế toán ghi:
Nợ TK 338: 17.919.000
Có TK 111: 17.919.000
- Trả lương cho công nhân viên: Nợ TK 334: 43.125.629
Có TK 111: 43.125.629
Cuối tháng, sau khi kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cộng các
khoản khác cho công nhân viên và BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ thì gửi bảng thanh
toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH và các chứng từ có liên quan cho kế toán tổng

hợp để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc
bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế, được lập định kỳ theo
số lượng phát sinh nhiều hay ít.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó từ
chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ cái TK 334, 338 và các sổ có liên quan. Sau đây là
bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, chứng từ ghi sổ, vào sổ cái TK 334.
- Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương: Bảng 2.5.
Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán vào sổ chi tiết TK 334, 3382, 3383, 3384,
3389
- Sổ chi tiết tài khoản: 334, 3383, 3384, 3389 (Bảng 2.6, 2.7, 2.8, 2.9)
Trịnh Bích Hạnh Page 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán vào sổ chi tiết TK 334, 3382, 3383, 3384,
3389.
Bảng 2.1. Bảng chấm công
Trịnh Bích Hạnh Page 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.2. Bảng thanh toán tiền công
Trịnh Bích Hạnh Page 25

×