Tải bản đầy đủ (.pptx) (41 trang)

các phương pháp lựa chọn phần tử đặc biệt trong kiểm toán và kỹ thuật lấy mẫu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 41 trang )

CHÀO MỪNG CÔ VÀ
CÁC BẠN ĐẾN VỚI
BÀI TIỂU LUẬN CỦA
NHÓM 7
ĐỀ TÀI:
CÁC PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN
PHẦN TỬ ĐẶC BIỆT TRONG KIỂM
TOÁN VÀ KỸ THUẬT LẤY MẪU
DANH SÁCH SINH VIÊN NHÓM 7
STT HỌ TÊN MSSV GHI CHÚ
1 MAI THỊ LIỄU 11011643 Nhóm Trưởng
2 LÊ THU HOÀI 11011993
3 LÊ THỊ HIỀN 11011883
4 PHẠM THỊ DỊU 11013383
5 NGUYỄN THỊ HUỆ 11012213
6 TRẦN THỊ YẾN 11010393
7 LÊ PHƯƠNG HOA 11010903
   
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế của Việt Nam đang ngày càng phát triển với tốc độ
chóng mặt. Nguồn đầu tư từ trong và ngoài nước ngày càng lớn,
dẫn theo sự xuất hiện của một số lượng lớn các doanh nghiệp mới
hoạt. Chính vì lý do đó mà tất cả các công ty đều bắt buộc phải
được kiểm toán hàng năm động trong mọi lĩnh vực. Nhưng chúng
ta cũng biết được rằng số lượng tài liệu cần được kiểm toán trong
mỗi công ty không phải là nhỏ, vậy làm sao để kiểm toán viên
vừa có thể kiểm toán được các tài liệu nhưng cũng đảm bảo được
thời hạn kiểm toán đã đặt ra. Cũng vì lý do đó mà các kiểm toán
viên đã phải áp dụng phương pháp chọn mẫu trong quá trình thu
thập bằng chứng kiểm toán. Phương pháp này sẽ giúp các kiểm
toán viên tiết kiệm thời gian nhưng vẫn đàm bảo thu thập được


những bằng chứng kiểm toán cần thiết
1
2
3
.

Cơ sở lý
luận của lý
thuyết điều
tra chọn
mẫu
Ứng dụng
kỹ thuật
chọn mẫu
trong kiểm
toán
Nhận
xét,kiến nghị
nhằm hoàn
thiện kỹ thuật
chọn mẫu
trong kiểm
toán.
Đề tài của chúng em được chia ra làm 3 phần chính
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LÝ
THUYẾT ĐIỀU TRA CHỌN MẪU
1.1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ LÝ THUYẾT ĐIỂU TRA
CHỌN MẪU
1.1.1 Những khái niệm cơ bản về chọn mẫu kiểm toán
ta có khá nhiều định nghĩa khác nhau. Nhưng trước hết ta phải kể

đến khái niệm về chọn mẫu kiểm toán được nhắc đến trong giáo
trình "Kiểm toán (Phần 1)" của trường Đại học Công nghiệp
TP.HCM, theo đó thì "Chọn mẫu kiểm toán là quá trình chọn một
nhóm các khoản mục hoặc đơn vị (gọi là mẫu) từ một tập hợp các
khoản mục hoặc đơn vị lớn (gọi là tổng thể) và sử dụng các đặc
trưng của mẫu để suy rộng cho đặc trưng của toàn bộ tổng thể."
1.1.2 Những khái niệm có liên quan đến chọn mẫu kiểm toán
Để đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu và hiểu rõ hơn về chọn mẫu kiểm
toán, trước hết ta cần nắm được một số thuật ngữ sau:

Tổng thể: Là toàn bộ dữ liệu mà từ đó kiểm toán viên lấy mẫu để
có thể đi đến một kết luận

Đơn vị tổng thể: Là mỗi phần tử trong tổng thể đó.

Đơn vị mẫu: Là một phần tử được các kiểm toán viên chọn ra khi
tiến hành kỹ thuật chọn mẫu.

Mẫu: Là tất cả các đơn vị mẫu được chọn. Mẫu được chọn ra từ
tổng thể, áp dụng các thủ tục kiểm toán để đánh giá trên mẫu rồi
suy rộng và kết luận cho toàn bộ tổng thể là mẫu kiểm toán

Mẫu đại diện: Là mẫu mang những đặc trưng của tổng thể mà mẫu
được chọn ra

Rủi ro chọn mẫu: là khả năng mà kết luận của Kiểm toán viên dựa
trên mẫu khác với kết luận mà Kiểm toán viên đạt được nếu kiểm
tra toàn bộ tổng thể với cùng một thủ tục

Rủi ro không do chọn mẫu: là việc Kiểm toán viên đưa ra những

kết luận sai lầm không phải do lỗi chọn mẫu mà do các yếu tố
không liên quan trực tiếp đến chọn mẫu. Do đánh giá rủi ro tiềm
tàng không đúng; đánh giá không đúng về rủi ro kiểm soát; lựa
chọn các thủ tục kiểm toán không thích hợp và thực hiện công việc
kiểm toán không hợp lý.

Đánh giá rủi ro tiềm tàng không đúng

Đánh giá sai về rủi ro kiểm soát

Lựa chọn các thủ tục kiểm toán không thích hợp và thực hiện công
việc kiểm toán không hợp lý hay mắc sai lầm trong quá trình thực
hiện
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐIỂU TRA CHỌN MẪU
Không đòi
hỏi tổ
chức lớn
Tinh kịp
thời cao
Tiết kiệm
chi phí
Thông tin
sâu hơn
Độ chính
xác cao
Vượt Trội
Ưu Điểm
Sai số chọn mẫu
Chỉ xảy ra trong điều
tra chọn mẫu do chỉ

dùng số liệu điều tra
của một bộ phận các
đơn vị trong tổng thể
để suy rộng cho tổng
thể. Sai số này phụ
thuộc vào cỡ mẫu,
độ đồng đều của
tổng thể và phương
pháp chọn mẫu.
1.3. CÁC LOẠI SAI SỐ
TRONG ĐIỀU TRA
CHỌN MẪU
Sai số phi chọn mẫu
Số liệu thu thập được
không đầy đủ hay
không phù hợp với
mục tiêu điều tra.
Thiếu các chuyên gia
có kinh nghiệm
Thiếu sự kiểm tra đối
với quá trình thu thập
số liệu ban đầu
Sai số trong quá trình
xử lý như mã hoá,
phân loại
1.4. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC CHỌN
MẪU

1.4.1. Chọn mẫu thống kê


1.4.2. Chọn mẫu phi thống kê

Các phần tử của tổng thể có thể
thể hiện dưới dạng số ngẫu
nhiên.

Các kết quả đưa ra được đòi hỏi
ở dưới dạng những con số chính
xác.

KTV chưa có đủ những hiểu biết
về tổng thể để áp dụng phương
pháp chọn mẫu phi thống kê

Việc kết hợp các phần tử mẫu với các số ngẫu nhiên là
rất khó khăn và tốn kém.

Các kết luận không nhất thiết phải dựa trên sự chính xác
toán học.

KTV có đầy đủ hiểu biết về tổng thể làm căn cứ áp dụng
chọn mẫu phi thống kê để có thể đưa ra kết luận hợp lý
về tổng thể.

Việc lựa chọn mẫu đại diện là không cần thiết, chẳng
hạn, mẫu phi thống kê hiệu quả vì bỏ qua một số lớn các
phần tử không cần kiểm tra.
1.4.3. Chọn mẫu xác suất
Bước 4
Bước 3

Bước 1
Chọn điểm bắt đầu
Xây dựng hướng sd bảng
Xây dựng quan hệ bảng
Xây dựng hệ thống đánh số
1.4.3.1. Bảng số ngẫu nhiên
Bước 2
Ví dụ: Cần kiểm tra 100 phiếu chi từ các phiếu chi có số thứ tự từ 3156 đến
7856. Giả sử lấy 4 chữ số đầu của các con số trong bảng số ngẫu nhiên, hành
trình là xuôi theo cột, từ trái sang phải điểm xuất phát là dòng 1000, cột 01.
Bài giải:
Bước 1: Có thể bỏ qua do phiếu chi đã được đánh phiếu trước
Bước 2: Cần xác định lấy 4 chữ số nào đó trong 5 chữ số của các số ngẫu nhiên,
giả sử lấy 4 chữ số đầu
Bước 3: Hành trình được xác định xuôi theo cột, từ trái qua phải
Bước 4: Điểm xuất phát là dòng 1000, cột 01
Như vậy phiếu chi đầu tiên được kiểm toán là: 3703, 3 số tiếp theo bị loại do
ngoài phạm vi đối tượng kiểm toán, các phiếu chi tiếp theo được chọn là 7804,
5020, 4005, 5018, 5001, 6602, 5751, 4337, 6150, 6425,…
1.4.3.2. Chọn mẫu theo chương trình máy tính

Ngày nay hầu hết các công ty kiểm toán đều thuê mướn
hoặc có sự giúp đỡ của các thiết bị máy tính được lập
trình sẵn các chương trình để chọn lựa các số ngẫu nhiên.

Ưu điểm của phương pháp này so với phương pháp chọn
mẫu dựa trên các bảng số ngẫu nhiên là ở chỗ nó tiết
kiệm thời gian hơn, làm giảm khả năng sai sót của kiểm
toán viên khi lựa chọn các con số và tài liệu chứng minh
tự động.

1.4.3.3. Chọn mẫu hệ thống

Chọn mẫu hệ thống là cách chọn để sao cho chọn được các phần tử
trong tổng thể có khoảng cách đều nhau (khoảng cách mẫu). Trong
quá trình chọn mẫu có hệ thống, kiểm toán viên tính một khoảng
cách rồi sau đó chọn lựa tuần tự các phần tử của mẫu dựa trên độ lớn
của khoảng cách đó. Khoảng cách này được xác định bằng cách chia
dung lượng của tổng thể đó cho số lượng phần tử mong muốn trong
mẫu. Đơn vị mẫu đầu tiên được chọn ngẫu nhiên nên mỗi đơn vị
tổng thể ban đầu có cơ hội được chọn ngang nhau.

Ưu điểm của việc chọn mẫu theo hệ thống là rất đơn giản, dễ làm và
dễ sử dụng. Trong hầu hết các tổng thể, mẫu được chọn một cách hệ
thống có thể được thực hiện nhanh chóng và cách làm này tự động
chọn các con số theo một thứ tự liên tục, do đó việc chứng minh
bằng chứng từ được dễ dàng.
1.4.4. Chọn mẫu phi xác suất
1.4.4.1. Chọn mẫu theo lô
Chọn mẫu theo lô là việc chọn một tập hợp các đơn vị kế tiếp
nhau trong một tổng thể. Một khi phần tử đầu tiên của lô đã
được chọn thì phần còn lại của lô sẽ tự động được chọn.
1.4.4.2. Chọn mẫu tình cờ
Khi kiểm toán viên nghiên cứu một tổng thể và chọn lựa các phần tử
của mẫu mà không xét đến quy mô, nguồn gốc hay các đặc điểm
phân biệt khác của chúng thì kiểm toán viên đang cố gắng chọn lựa
một cách vô tư. Sự lựa chọn này được gọi là chọn mẫu bất kỳ.
1.4.4.3. Chọn mẫu xét đoán
Trong nhiều trường hợp, đặc biệt khi có kích cỡ mẫu nhỏ hay có các
yếu tố bất thường thì rất nhiều kiểm toán viên tin rằng nên sử dụng óc
phán xét nghề nghiệp khi chọn lựa các phần tử của mẫu trong các

cuộc khảo sát nghiệp vụ
1.4.5. Kỹ thuật phân tầng (phân tổ) trong chọn mẫu kiểm
toán
Phân tầng (phân tổ) là
kỹ thuật phân chia một
tổng thể thành nhiều
nhóm nhỏ hơn (gọi là
tầng hay tổ) mà các đơn
vị trong cùng một nhóm
có những đặc tính khá
tương đồng nhau

nâng cao tính đại diện cho mẫu
được chọn , làm giảm sự khác
biệt trong cùng một tầng (tổ) và
giúp kiểm toán viên tập trung vào
những bộ phận chứa đựng nhiều
khả năng sai phạm làm tăng hiệu
quả chọn mẫu vì giảm được quy
mô mẫu chọn.
1.4.6. Chọn mẫu thuộc tính
Chọn mẫu thuộc tính là
một phương pháp chọn
mẫu thống kê được dùng
để ước tính tỷ lệ của các
phần tử trong một tổng
thể có chứa một đặc
điểm hoặc một thuộc
tính được quan tâm.
được sử dụng rộng rãi đối với

thử nghiệm kiểm soát khi mà
kiểm toán viên muốn ước lượng
tỷ lệ sai lệch của các hoạt động
kiểm soát so với thiết kế nhằm
xác định mức đánh giá thích
hợp của rủi ro kiểm soát
10 Bước
Các bước thực hiện
Xác định mục tiêu của thử nghiệm
Xác định kích cỡ mẫu
Xác định tổng thể
Thực hiện các thủ tục kiểm toán
Xác định các thuộc tính và điều kiện sai lệch
Xác định đơn vị mẫu
Lựa chọn ngẫu nhiên các phần tử mẫu
Tính toán kết quả chọn mẫu
Thực hiện phân tích sai sót
Đưa ra kết luận cuối cùng
1.4.7. Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ
Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ là cách chọn lấy 1 đơn vị tiền tệ làm
đơn vị tổng thể. Khi tiến hành chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ,
KTV phải xác định qui mô mẫu chọn.
N =
Trong đó:
RA là tổng giá trị ghi sổ của số dư tài khoản.
RF là yếu tố rủi ro Possion thích hợp với rủi ro của
việc thừa nhận sai ARIA và mức sai sót ước tính EM.
TM là mức sai số có thể chấp nhận gán cho số dư tài
khoản.
N là qui mô mẫu cần chọn.

TM
RFRA*

Chúng ta có thể lượng hóa ARIA dựa vào mô hình rủi ro mở
rộng. Theo mô hình rủi ro kiểm toán:
AR = IR x CR x DR
Trong đó:
AR là rủi ro kiểm toán. CR là rủi ro kiểm soát.
IR là rủi ro tiềm tàng. DR là rủi ro phát hiện

mô hình rủi ro mở rộng là:
AR = IR x CR x AP x ARIA.
Mức ARIA tối đa được đánh giá là 0,5 hay 50%
Kiểm toán viên có thể thực hiện chọn mẫu hệ thống như sau:

Xác định khoảng cách chọn mẫu bằng cách lấy qui mô của tổng thể
chia cho qui mô mẫu mà KTV dự tính chọn.

Chọn điểm xuất phát ngẫu nhiên.

Phần tử được chọn tiếp theo bằng cách lấy điểm xuất phát cộng với
khoảng cách chọn mẫu

Sau khi chọn được mẫu, KTV tiến hành các thủ tục kiểm toán
phù hợp với những mục tiêu cụ thể đối với từng phần tử được
chọn, để có thể phát hiện thấy sai phạm hoặc không phát hiện
được sai phạm nào, từ kết quả đó KTV sẽ đánh giá về tổng thể
kiểm tra. KTV có thể sử dụng đánh giá định tính hoặc định
lượng để đánh giá mẫu chọn. KTV cần xác định bản chất và
nguyên nhân của các sai phạm phát hiện được.

CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHỌN MẪU
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN THỰC HIỆN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM TRÁCH
NHIỆN HỮU HẠN
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Kiểm toán
Việt Nam Trách nhiệm Hữu hạn (VACO)

Thành lập ngày 13/5/1991 theo Quyết định số 165 TC/QĐ/TCCB

Là thành viên của công ty Deloitte Việt Nam.

Với số lượng khách hàng lớn nhất trong các công ty kiểm toán hiện
có mặt tại Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh của
Công ty Kiểm toán Việt Nam Trách nhiệm Hữu hạn
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ Tổ chức và Quản lý của VACO
Bước 1 : Những công việc thực hiện trước khi kiểm toán
Bước 2 : Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Bước 3 : Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể
Bước 4 : Thực hiện kế hoạch kiểm toán
2.1.3. Khái quát về quy trình kiểm toán và hệ thống phương
pháp kiểm toán AS/2

hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 được khái quát với 6 bước
Bước 5 : Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo KT
Bước 6 : Công việc thực hiện sau khi kiểm toán
2.2. KHÁI QUÁT VỀ QUY TRÌNH CHỌN MẪU DO CÔNG TY
KIỂM TOÁN VIỆT NAM TNHH THỰC HIỆN

2.2.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến chọn mẫu kiểm
toán tại Công ty Kiểm toán Việt Nam Trách nhiệm Hữu hạn
Mức độ trọng yếu
(PM ) là giá trị của
sai sót dự tính nếu
có, gây ảnh hưởng
tới tính sát thực của
việc trình bày thông
tin trên Báo cáo tài
chính, từ đó ảnh
hưởng tới quyết
định của người sử
dụng Báo cáo tài
chính.
mục đích:
-Ước tính mức độ
sai sót có thể chấp
nhận được
- Xác định phạm vi
kiểm toán cần tập
trung
-Đánh giá ảnh
hưởng của các sai
sót cụ thể xác định
được và các sai sót
không thể xác định
được
Mức độ trọng yếu
dự tính có thể được
lựa chọn một trong

các giá trị sau :

2% tổng tài sản
cố định hoặc
2% vốn chủ sở
hữu

10 % lợi nhuận
sau thuế

0,5% - 3% tổng
doanh thu

2 % tổng chi phí

×