Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

khái quát tình hình tài chính và kết quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu petrolimex chi nhánh hà nội (giai đoạn 2010 – 2012 )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.31 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH $ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH
o0o
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX CHI NHÁNH HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Hoàng Thị Bích Thủy
Họ và tên sinh viên : Hoàng Thị Trâm
Mã sinh viên : 09D06361
Lớp : TC14.07

Hà Nội, ngày 25 tháng 2 năm 2013
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của chi nhánh. 7
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
• CSH : Chủ sở hữu
• DPRR : Đề phòng rủi ro
• ĐVT : Đơn vị tính
• KH : Khách hàng
• LNST : Lợi nhuận sau thuế
• LNTT : Lợi nhuận trước thuế
• NN : Ngân hàng
• NNNN : Ngân hàng nhà nước
• NNTM : Ngân hàng thương mại
• PG Bank: Ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex chi
nhánh Hà Nội
• QLKD : Quản lí kinh doanh
• ROS : Lợi nhuận trên doanh thu


• TCTD : Tổ chức tín dụng
• TCKT : Tổ chức kinh tế
• TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
• TT : Tỷ trọng
LỜI MỞ ĐẦU
Bước vào năm 2012, do tiếp tục chịu hậu quả từ cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu và khủng hoảng nợ công kéo dài ở khu vực Châu Âu nên kinh
tế thế giới diễn biến không thuận lợi. Tăng trưởng của hầu hết các nền kinh tế
phát triển và đang phát triển đạt mức thấp. Thị trường việc làm bị thu hẹp,
thất nghiệp gia tăng. Ở trong nước, những vấn đề bất ổn tồn tại nhiều năm qua
trong nội tại nền kinh tế chưa được giải quyết triệt để, thiên tai dịch bệnh liên
tiếp xảy ra, cùng với bối cảnh bất lợi của tình hình thế giới đã ảnh hưởng
mạnh đến sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư. Lạm phát, lãi suất ở mức
cao, sản xuất có dấu hiệu suy giảm trong một vài tháng đầu năm do tiêu thụ
hàng hóa chậm, hàng tồn kho tăng. Vốn huy động thiếu cùng với thị trường
tiêu thụ giảm sút gây sức ép cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều này có ảnh hưởng rất đến hoạt động
của cá ngân hàng trong và ngoài nước. Trong giai đoạn thực tập tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex Chi nhánh Hà Nội, được sự
giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo và các anh chị cán bộ công, nhân viên của
công ty và dưới sự hướng dẫn của cô giáo Hoàng Thị Bích Thủy, em đã hoàn
thành báo thực tập.
Kết cấu của báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu
Petrolimex chi nhánh Hà Nội.
Phần 2: Khái quát tình hình tài chính và kết quả hoạt động của Ngân
hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex chi nhánh Hà Nội.(Giai đoạn
2010 – 2012 )
Phần 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh
doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex chi nhánh Hà

Nội
1
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lý
luận và năng lực bản thân còn hạn chế, báo cáo thực tập tổng hợp này không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
để bài viết của em đạt kết quả tốt hơn.

2
PHẦN 1
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG
DẦU PETROLIMEX CHI NHÁNH HÀ NỘI.
1.1. Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex
Chi nhánh Hà Nội.
Tiền thân của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex
(gọi tắt là PG Bank) là Ngân hàng TMCP Nông thôn Đồng Tháp. Tháng 3
năm 2007, PG Bank được Ngân hàng Nhà Nước cho phép chuyển đổi thành
Ngân hàng cổ phần đô thị theo Quyết định số 125/ QĐ-NHNN ngày 12/ 01/
2007 và đổi tên theo Quyết định số 368/ QĐ – NHNN ngày 08/02/2007. Theo
đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) sẽ được
phép mở rộng mạng lưới trên phạm vi toàn quốc và thực hiện đầy đủ các
nghiệp vụ ngân hàng như thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối.
Ngày 26 tháng 6 năm 2007, PG Bank chính thức khai trương chi nhánh
tại Hà Nội. Sự kiện này có ý nghĩa hết sức quan trọng, không chỉ đánh dấu
việc tham gia của PG bank vào thị trường ngân hàng đầy sôi động ở một địa
bàn kinh tế trọng điểm là Hà Nội, mà còn là sự khởi đầu cho chiến lược phát
triển mở rộng các chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc. Là chi nhánh
đầu tiên của PG Bank nên chi nhánh Hà Nội được coi là một chi nhánh quan
trọng, có ý nghĩa rất lớn trong quá trình phát triển của PG Bank.
Địa chỉ: Số 79 – Phố Bà Triệu – Hà Nội.
1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh.



3
Hình 1.2 : Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
*Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
- Ban giám đốc chi nhánh.
+ Trực tiếp quản lí , điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh và chât
lượng dịch vụ của chi nhánh , đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu về
dịch vụ , tăng trưởng huy động vốn dân cư , tăng trưởng và đảm bảo các chỉ
tiêu về chất lượng tín dụng thông qua việc phân tích hiệu quả , lập kế hoạch
thực thi kế hoạch và chỉ đạo các hoạt động của đội ngũ nhân viên để đảm
bảo lợi nhuận tương xứng với những rủi ro có thể xẩy ra.
+ Xem xét , quyết định và phê duyệt các khoản cấp tín dụng ngắn hạn ,
chung và dài hạn , bảo lãnh trong phạm vi được ủy quyền.Phụ trách công tác
sử lí nợ xấu và nợ có dấu hiệu xấu,công tác kiểm soát nội bộ tại chi nhánh.
+ Phụ trách giao dịch vốn liên ngân hàng,vốn dao dịch nội bộ,công tác
thanh toán quốc tế.
+ Chịu trách nhiệm chính về quản lí,giải quyết các công việc phát sinh
hàng ngày liên quan đến hoạt động của chi nhánh .
- Phòng kinh doanh :
4
Ban giám
đốc chi
nhánh
Ban giám
đốc chi
nhánh
Bộ phận
KH CN
Bộ phận

KH CN
Bộ phận
kho quỹ
Bộ phận
kho quỹ
Bộ phận
giao dịch
Bộ phận
giao dịch
Phòng kế
toán và
kho quỹ
Phòng kế
toán và
kho quỹ
Phòng
kiểm tra
nội bộ
Phòng
kiểm tra
nội bộ
Phòng
hành
chính
Phòng
hành
chính
Phòng
kinh
doanh

Phòng
kinh
doanh
Bộ phận
định giá
Bộ phận
định giá
Bộ phận
hỗ trợ tín
dụng
Bộ phận
hỗ trợ tín
dụng
Phòng quản
lý vốn
Phòng quản
lý vốn
Bộ phận
KH DN
Bộ phận
KH DN
+ Tham mưu cho Tổng giám đốc và thực hiện trong các lĩnh vực: Tiêu
thụ sản phẩm, cung ứng các loại vật tư, nguyên liệu đáp ứng yêu cầu kế hoạch
sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn của Tổng công ty.
+ Chịu trách nhiệm khảo sát, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ
trong nước và thị trường xuất khẩu. Xây dựng phương án tiêu thụ và mạng
lưới đại lý bán hàng trình Tổng giám đốc phê duyệt.
+ Tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả.
+Tham gia nghiên cứu, thiết kế và ban hành mẫu mã sản phẩm. Tổ
chức tham gia các hội chợ triển lãm và các hoạt động xúc tiến thương mại

theo kế hoạch được Tổng giám đốc phê duyệt.
+Căn cứ kế hoạch sản xuất hàng tháng của Tổng công ty, nhu cầu của
thị trường lập các đơn hàng sản xuất sản phẩm hàng tuần đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ của thị trường và đạt hiệu quả trong công tác bán hàng.
+ Căn cứ kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm của Tổng công ty, xây
dựng kế hoạch mua sắm và cung ứng các loại vật tư, nguyên liệu đầy đủ, kịp
thời cho nhu cầu sản xuất và dự trữ theo định mức quy định.
+ Xây dựng và theo dõi thực hiện kế hoạch trồng, chăm sóc, bảo vệ
rừng theo chương trình liên kết trồng rừng nguyên liệu giấy địa phương.
+ Dự thảo các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng mua vật tư,
nguyên liệu bảo đảm quyền lợi hợp pháp của Tổng công ty và tuân thủ đúng
quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế. Thực hiện thanh lý hợp đồng
kinh tế theo quy định.
+ Tổ chức theo dõi, tiếp nhận các loại vật tư, nguyên liệu đảm bảo số
lượng, chất lượng, chủng loại và tiến độ theo hợp đồng ký kết, thực hiện các
quy định về công tác giao nhận hàng hoá do Tổng giám đốc ban hành.
+ Chịu trách nhiệm khảo sát giá cả thị trường đề xuất giá bán sản phẩm,
giá mua vật tư, nguyên liệu trình Hội đồng giá và Tổng giám đốc quyết định.
Xây dựng đề xuất các chính sách bán hàng, chính sách mua hàng trình Tổng
giám đốc quyết định.
5
+ Tổ chức hội nghị khách hàng, hội nghị các nhà cung ứng hàng năm.
+ Thực hiện quản lý hêj thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:
2000 theo trách nhiệm và quyền hạn được giao.
+ Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
+ Giữ gìn bí mật của Tổng công ty.
- Phòng quản lí vốn :
+ Trực tiếp thực hiện các giao dịch ngoại tệ với thị trường theo yêu cầu
của bộ phận thanh khoản thông qua các hệ thống điện tử, điện thoại, fax nhằm
mục đích sinh lời.

+ Theo dõi, nghiên cứu tình hình thị trường để định giá các giao
dịch.thực hiện các hoạt động môi giới các sản phẩm tài chính, tiền tệ, ngoại
hối qua sàn giao dịch.
+ Thực hiện việc chăm sóc khách hàng là các Tổ chức Tín dụng.
+ Phối hợp với các Phòng/Ban có liên quan trong việc phát triển và bán
các sản phẩm do phòng phụ trách. kiểm soát tốt các rủi ro trong quá trình giao
dịch.
+ Kiểm soát các rủi ro phát sinh trong quá trình giao dịch và báo cáo
Lãnh đạo.
- Phòng kế toán và kho quỹ :
+ Tổng hợp và quyết toán số liệu hàng tháng, quý , năm , hạch toán ,
kết chuyển và đánh giá loại ngoại tệ, vàng và lập bảng cân đối kế toán, bảng
tổng kết tài sản, thu nhập chi phí.
+ Lập báo cáo thuế và các báo cáo khi có yêu cầu cùa cục thuế và
NHNN
+ Kiểm tra tính hợp lí , hợp lệ của tất cả các loại chứng từ , hoàn chỉnh
thủ tục kế toán trước khi trình cấp
Có thẩm quyền phê duyệt , quản lí tài sản cố định , công cụ dụng cụ ,
hạch toán theo chế độ hiện hành.
6
+ Giải thích , hướng dẫn thu thập thông tin từ khác hàng để nâng cao
chất lượng công tác kế toán.
+ Thực hiện các công việc kế toán cuối ngày , tháng , năm để chuẩn bị
cho việc khóa sổ sách kế toán.
+ Quản lí việc thu tiền mặt , ngân phiếu thanh toán và các loại ngoại tệ.
+ Chịu trách nhiệm về việc kiểm soát chứng từ một cách chính xác kịp
thời và đầy đủ.
+ Theo dõi hoạt động của giao dịch ngân hàng an toàn và hiệu quả.
- Phòng Hành Chính :
+ Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu

cầu , chiến lược của chi nhánh.
+ Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện quản lí nhân sự
đào tạo và tái đào tạo.
- Phòng kiểm tra nội bộ :
+ Kiểm tra việc chấp hành quy trình hoạt động kinh doanh theo quy
định của pháp luật về hoạt động của ngân hàng và các đơn vị trực thuộc.
+ Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của NHNN về
việc đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
+ Thực hiện chức năng kiểm soát nội bộ , già soát hệ thống các quy
định an toàn trong kinh doanh , phát hiện các sơ hở bất hợp lí để kiến nghị sửa
đổi.
1.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của chi nhánh.
- Cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng như huy động vốn , tín
dụng , thanh toán quốc tế , bảo lãnh , tư vấn tài chính , phát sinh hàng
hóa , . . . cho các khách hàng và cá nhân , các tổ chức. Cam kết đem lại cho
khách hàng sự hài lòng thông qua việc cung cấp các sản phẩm dich vụ tài
chính ngân hàng một cách chuyên nghiệp và sáng tạo với chất lượng tốt nhất.
7
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong chi nhánh theo quy trình
nghiệp vụ.Chịu trách nhiệm về những ý kiến tham gia theo chức năng , nhiệm
vụ của phòng về nghiệp vụ và các vấn đề chung của NH và chi nhánh.
- Thực hiện chế độ thông tin , báo cáo theo quy định của NHNN và
của pháp luật.
- Xây dựng đội ngũ nhân sự có đạo đức nghề nghiệp , năng động và
gắn bó trong một môi trường văn hóa chuyên nghiệp.
8
PHẦN 2
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU
PETROLIMEX CHI NHÁNH HÀ NỘI

2.1 Tình hình huy động vốn (giai đoạn 2010-2012)
Bảng 2.1.1: Tình hình huy động vốn ( 2010 – 2012 )
Đơn vị tính : Tỷ đồng

Năm 2010
Tỉ
trọng 2011
Tỉ
trọng 2012
Tỉ
trọng
Tổng số 1.736 100 1.497 100 2.547 100
Theo loại hình
khách hàng
Cá nhân 766 44 847 56% 1.591 62%
Tổ chức 970 56 650 44 956 38
Theo loại tiền
VND 1,345 77 1,178 79% 2,073 81%
Ngoại tệ 391 23 319 21 474 19
Theo kỳ hạn -
Không kỳ hạn 737 42 267 18 181 7%
Có kỳ hạn 999 58 1,230 82 2,366 93%

( Nguồn : phòng quản lí tín dụng )
*Từ bảng số liệu trên ta thấy tình hình huy động vốn của ngân hàng
thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex chi nhánh Hà Nội giai đoạn ( 2010 –
2012 ) có nhiều biến động.Năm 2010 tổng nguồn vốn huy động được hơn
1.736 tỷ đồng trong đó số vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế chiếm
56% tổng số nguồn vốn huy động và từ nội tệ chiếm 77% tồng số vốn huy
động.Năm 2011 là một năm mà nền kinh tế trong nước nói riêng và nền kinh

tế quốc tế nói chung có nhiều biến động,điều này đã ảnh hưởng sâu sắc đén
9
tình hình huy động vốn của PG Bank. Năm 2011 chỉ huy động được hơn
1.497 tỷ đồng,giảm 239 tỷ đồng so với năm 2010 tức là giảm 8%.Cho đến
năm 2012 tình hình huy động vốn của PG Bank có chiều hướng đi lên , tổng
số vốn huy động được là 2.547 tỷ đồng , tăng 811 tỷ đồng so với năm 2010
tương đương tăng 20% .so với năm 2011 tăng 1.050 tỷ đồng tương đương
26%.
Bảng 2.1.2 : Kết quả huy động vốn từ dân cư và các TCKT
ĐVT : Tỷ Đồng
( Nguồn : Phòng tín dụng )
Từ bảng trên ta thấy, tổng nguồn vốn huy động qua các năm có sự biến
động. Năm 2010 chi nhánh huy động được hơn 20 nghìn tỷ, trong đó tỷ trọng
huy động từ TCKT và dân cư có sự chênh lệch ít.Do lãi suất liên tục biến
động, cùng với trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng hoạt động cạnh tranh
gay gắt nên số vốn huy động từ tổ chức kinh tế giảm hơn 300 tỷ, mặc dù số
vồn huy động từ dân cư tăng lên tuy nhiên tổng số vốn huy động vẫn giảm.
Năm 2012 do có những chính sách điều chỉnh hợp lý nên nguồn vốn huy động
được đã tăng gần 400 tỷ, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ TCKT tăng hơn
800 tỷ.
Chỉ tiêu Năm 2010
Năm 2011 Năm 2012
Số tuyệt đối
( Tỷ đồng)
TT
%
Số tuyệt đối
( Tỷ đồng)
TT
%

Số tuyệt đối
(Tỷ đồng)
TT
%
TG TK
dân cư
1,093 52 1,207 64 956 39
TG các
TCKT
991 48 678 36 1,486 61
Tổng
cộng
2,084 100 1,885 100 2,442 100
10
Hình 2.1 : Biểu đồ huy động vốn PG bank Hà Nội 2010-2012
Số liệu cho thấy nguồn vốn huy động từ dân năm 2010 vẫn luôn
chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng đã có xu hướng cân đối với nguồn vốn huy
động từ TCKT và tới năm 2012 thì tỷ trọng của nguồn vốn huy động từ
TCKT chiếm hơn 60%. Phân tích số liệu trên ta thấy nguồn vốn kinh doanh
có mức tăng trưởng cao tuy có sự chênh lệch biến động nhẹ nhưng đây vẫn là
cơ sở vững chắc cho việc mở rộng đầu tư,mở rộng quy mô tín dụng của ngân
hàng trên địa bàn.Như vậy ngân hàng đã tích cực huy động vốn bằng nhiều
hình thức.Ngân hàng đã kịp thời và thường xuyên điều chỉnh lãi suất huy
động huy động bám sát thị trường, đồng thời đẩy mạnh huy động vốn trong
nước bằng nhiều hình thức huy động dân cư như đa dạng cách phát hành kì
phiếu lãi trước và ta có thể thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng khá
cao.
11
2.2. Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng thương mại xăng dầu
Petrolimex chi nhánh Hà Nội ( 2010 – 2012 )

Bảng 2.2.1 : Tình hình sử dụng vốn

ĐVT : tỷ đồng
( Nguồn phòng tín dụng )

Dư nợ cho vay qua các năm đều giảm, cụ thể cho vay NH tăng hơn 200
tỷ vào năm 2011 nhưng tới năm 2012 giảm hơn 100 tỷ xuống còn 1,4 nghìn
tỷ. Cho vay trung/ dài hạn năm 2011 ít có biến động so với 2010, tuy nhiên
tới năm 2012 đã giảm hơn 500 tỷ. Điều này có thế lý giải do năm 2012 các
chính sách tái cơ cấu NH của Chính Phủ làm các NH phải đảm vay vốn mở
rộng sản xuất kinh doanh bị hạn chế

Chỉ
tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng
dư nợ
2,3489 100 2,321 100 1,876 100
Ngắn
hạn
1,360 58 1,584 68 1,438 77
Trung/
dài hạn
9889 42 737 32 438 23
12
Hình 2.2: Biểu đồ cho vay của PG bank 2010-2012
Tỷ trọng dư nợ NH chiếm tỷ trọng lớn và đang có xu hướng tăng, năm
2012 đã chiếm gần 77%. Việc cho vay NH chiếm tỷ trọng lớn dẫn đến các
khoản cho vay sẽ có độ an toàn cao hơn do có thời gian thu hồi ngắn. Với quy
định của chính phủ về tỷ lệ nợ xấu thì điều này có lợi cho NH.

Bảng 2.2.2: Chất lượng tín dụng của PG bank Hà Nội 2010-2012
Qua bảng trên ta thấy được các khoản nợ xấu ngày càng tăng ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng. Tỷ lện nợ xấu đã tăng từ 1.74% năm 2010 lên
tới 6.7% năm 2012, với tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay NH cần có
những biện pháp để giảm tỷ lện nợ xấu tới mức an toàn.
Năm 2010 2011 2012
Dư nợ quá
hạn
75 261 549
Dư nợ xấu 43 82 81
Tỷ lệ nợ xấu 1.74% 3.18% 6.7%
13
2.3 : Một số hoạt động khác của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu
Petrolimex chi nhánh Hà Nội.
Ngoài các hoạt động huy động vốn , sử dụng vốn ngân hàng thương
mại cổ phần xăng dầu Petrolimex chi nhánh Hà Nội còn có một số hoạt động
dịch vụ khác như sau :
- Nhận tiền gửi : đây được coi là một hoạt động cơ bản của ngân
hàng , ngân hàng nhận được các khoản tiền gửi từ khách hàng dưới các hình
thức tiền gửi không kì hạn , tiền gửi có kì hạn , tiền gửi tiết kiệm và các hình
thức khác.Thông qua hoạt động này ngân hàng đã thu một lượng lớn tiền tạm
thời nhàn rỗi để phục vụ cho các hoạt động của mình.
- Tư vấn tài chinh : Hoạt động này từ lâu đã được khách hàng yêu cầu
thực hiện , đặc biệt là tiết kiệm đầu tư.Ngày nay ngân hàng cung cấp nhiều
dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính
cho các ca nhân , tổ chức về các cơ hội thị trường trong và ngoài nước.
- Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán hộ : thông qua
việc thu hút khác hàng mở tài khoản dao dịch tại ngân hàng , ngân hàng sẽ
quản lí tài khoản của khác hàng và tiến hành chi trả tiền hàng hóa dịch vụ
cũng như thu hộ các khoản phải thu của chủ tài khoản theo lệnh của họ. Thực

hiện nghiệp vụ này một mặt ngân hàng giúp khác hàng giảm bớt được chi phí
trong quá trình thanh toán , mặt khác ngân hàng tập trung được một lượng
tiền lớn trọng nền kinh tế để sử dụng cho các hoạt động của mình.
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán : Với chình độ của
đội ngũ cán bộ công nhân viên và hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật , ngân
hàng đã cung cấp cho khách hàng các thông tin về chứng khoán và đầu tư
chứng khoán như các danh mục đầu từ , quản lí tài khoản , mua bán hộ bảo
quản chứng khoán.
14
2.4 : Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần
xăng dầu Petrolimex chi nhánh Hà Nội ( 2010 – 2012 )
Bảng 2.4.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của PG Bank ( 2010 – 2012 )

Với đặc trưng của NH TM, thu nhập của chi nhánh chủ yếu từ lãi ròng
từ hoạt động nhận tiền gửi và cho vay, lãi ròng của chi nhánh tăng nhanh
trong năm 2011 so với 2010, nhưng đến năm 2012 giảm xuống còn hơn 96 tỷ
đồng (giảm gần 2 tỷ so với năm 2011). Thu nhập ngoài lãi của chi nhánh từ
các dịch vụ bảo lãnh và thanh toán, nguồn thu nhập này qua các năm đều
giảm, đến năm 2012 thu nhập hơn 10 tỷ.
Hầu hết các khoản thu nhập đều tăng lên vào năm 2011 nhưng năm
2012 nền kinh tế ngày càng khó khăn khiến cho tổng thu nhập kinh doanh của
chi nhánh giảm xuống kéo theo lợi nhuận sau thuế giảm xuống. Tới năm
2011 doanh thu tăng hơn 35,5 tỷ đồng so với năm 2010, trong tình hình khó
Năm 2010 2011 2012
Thu nhập lãi ròng 58 98 96
- Thu nhập từ lãi 165 253 266
- Chi phí từ lãi 106 154 170
Thu nhập ngoài lãi 21 16 10
Thu dịch vụ bảo lãnh 0.4 1 1
- KH DN 0.2 1 0.9

- KH CN 0.17 0.19 0.2
Thu dịch vụ thanh toán 9 8 6
- KH DN 7 6 5
- KH CN 2 1 0.87
Thu KDNT -6 -18 0.77
Thu nhập khác 18 25 2
Tổng thu nhập 79 114 106
Chi phí DPRR tín dụng 19 39 19
Chi phí QLKD 33 50 67
Lợi nhuận trước thuế 26 25 19
Chi phí thuế TNDN 6 6 5
Lợi nhuận sau thuế 20 19 14
15
khăn chung của cả nền kinh tế đất nước thì doanh thu của chi nhánh trong
năm 2011 vẫn tăng so với năm 2010. Tuy doanh thu tăng nhưng lợi nhuận vẫn
giảm hơn 1 tỷ. Năm 2012 doanh thu giảm hơn 8 tỷ dẫn đến lợi nhuận giảm
hơn 4,4 tỷ, điều này có thể do việc tái cơ cấu NH và các nghành trong nền
kinh tế đều gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh
Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt động của chi nhánh những
chỉ tiêu trong bảng dưới đấy sẽ thể hiện rõ hơn các kết quả mà chi nhánh đã
đạt được:
16
Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012
I. TÀI SẢN Số tiền Số tiền Số tiền
1. Tiền mặt và các khoản
tương đương tại quỹ
29 34 55
2. Tiền gửi tại NHNN 29 89 129
3. Tiền, vàng gửi tại các
TCTD khác và cho vay các

TCTD khác
15 15 16
4. Dư nợ khách hàng 2,348 2,321 1,876
5. Chứng khoán kinh
doanh
16 10 10
6. Chứng khoán đầu tư 59 75 98
7. Các công cụ tài chính
phái sinh và các tài sản tài
chính khác
61 259
8.Góp vốn, đầu tư dài hạn 21 24 29
9. Tài sản cố định 20 45 94
10. Tài sản Có khác 42 54 231
TỔNG TÀI SẢN 2,583 2,732 2,801
II. NGUỒN VỐN
1. Các khoản nợ Chính phủ
và NHNN
96 155 143
2. Tiền gửi của khách hàng 1,543 1,648 1,454
3. Tiền gửi và vay các
TCTD khác
540 237 988
4. Các công cụ tài chính
phái sinh và nợ tài chính
khác
3 2 2,463
5. Vốn tài trợ, ủy thác đầu
tư, cho vay TCTD chịu rủi
ro

68 180 54
6. Phát hành giấy tờ có giá 154 165 24
7. Các khoản nợ khác 76 252 22
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 2,387 2,487 2,546
8. Vốn CSH và các quỹ 196 245 255
TỔNG NGUỒN VỐN 2,583 2,732 2,801
17
Bảng 2.4.2: Bảng cân đối kế toán.

*Nhận xét: Ta thấy tổng tài sản của chi nhánh qua các năm đều tăng
nhưng không nhiều, đến cuối năm 2012 tổng tài sản của chi nhánh là hơn 2.8
nghìn tỷ đồng, tăng hơn 200 tỷ đồng so với năm 2010. Trong tổng tài sản có
thì Dư nợ chiếm tỷ trọng cao nhưng đang có xu hướng giảm, năm 2010
chiếm 90.91% tuy nhiên đến năm 2011 giảm xuống còn 84.97% và đến năm
2012 chỉ còn 66.98%. Việc tỷ trọng dư nợ cao là phù hợp với đặc trưng của
NH, mặc dù vậy do ảnh hưởng của tình hình kinh tế và quy định của Chính
Phủ làm hạn chế lượng cho vay dẫn đến dư nợ giảm, lượng vốn của NH
chuyển sang đầu tư các tài sản khác. Trong tổng nguồn vốn thì Nợ phải trả
chiếm tỷ trọng lớn ( hơn 90%) và ít biến động. Vốn của NH chủ yếu huy động
từ tiền gửi của KH và tổ chức tín dụng, các nguồn nợ khác chiếm tỷ trọng
nhỏ. Vốn chủ sở hữu và các quỹ của chi nhánh chỉ chiếm dưới 10% trong
tổng nguồn vốn và có xu hướng tăng, do chi nhánh phải trích lập các quỹ dự
phòng để hạn chế rủi ro cho vay và đảm bảo vấn đề nợ xấu theo quy định của
chín
18
Biểu đồ thu nhập của PG bank Hà Nội 2010-2012
Bảng 2.4.3:Bảng các chỉ tiêu tài chính của PG Bank (2010-2012)
ĐVT:Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Doanh thu

79 114
106
LNST
20 18 14
Nợ phải trả 2,387 2,486 2,546
Tổng tài sản
2,583 2,732 2,801
Tổng tài sản binh quân 2,478
2,658 2,767
Số vòng quay tổng tài sản = doanh
thu/ tổng tài sản bình quân
3.19% 4.31% 3.85%
Hệ số nợ = Nợ phải trả/Tổng tài sản
92.41% 91.01% 90.89%
ROS = Lợi nhuận sau thuế/ Doanh
thu
25.27% 16.51% 13.63%
ROA = LNST/ Tổng tài sản
0.77% 0.69% 0.52%
(Nguồn: Phòng tín dụng và xử lý số liệu của tác giả)
Số vòng quay tài sản: Vòng quay tổng tái sản của chi nhánh khá cao,
thế hiện việc sử dụng tài sản của chi nhanh khá hiệu quả. Chỉ số vòng quay
tài sản năm 2011 tăng lên 4,31% , tuy nhiên đến năn 2012 đã giảm xuống
19
còn 3,85%; Chi nhánh cần có biện pháp để duy trì và tăng chỉ số này trong
thời gian tới.
Tỷ lệ nợ: Với đặc trưng của NHTM, tỷ lệ nợ của chi nhanh rất cao,
năm 2012 chiếm 90,89% và đang có xu hướng giảm nhưng không đáng kể.
Do tình hình kinh tế hiện nay khó khăn nên việc huy động vốn tiền gửi của
khách hàng gặp nhiều khó khăn, PG bank Hà Nội đã có nhiều chính sách

hợp lý thu hút các khoản tiên gửi của các tổ chức tài chính, vì vậy nguồn
vốn nợ qua các năm đều tăng. Điều này có thể xem như là lợi thé cho chi
nhánh trong việc tăng long tin cho khách hàng và việc có đủ nguồn vốn để
cho khách hàng vay.
ROS(Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu): Nhìn chung chỉ tiêu ROS của
chi nhánh cũng đạt mức khá cao tuy nhiên đang giảm qua các năm, NH cần
có các biện pháp tăng doanh thu trong hoạt động cùng với việc giảm chi
phí.
20
PHẦN 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG
DẦU PETROLIMEX CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. Đánh giá một số thành tựu đã đạt được và một số tồn tại caanf khắc
phục tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex chi nhánh
Hà Nội
*Thành tựu:
- Tình hình huy động vốn của PG Bank chi nhánh Hà Nội trong giai
đoạn 2010-2012 cò sự tăng trưởng cao,là cơ sở vững chắc cho việc mở
rộng đầu tư,mở rộng quy mô tín dụng của ngân hàng trên địa bàn.
- Việc cho vay của ngân hàng chiếm tỉ trọng cao dẫn đến các khoản
cho vay sẽ có độ an toàn cao hơn do có thời gian thu hồi ngắn
*Tồn tại :
- Trong giai đoạn 2010-2012 tình hình huy động vốn tuy có sự tăng
trưởng nhưng vẫn gặp phải nhiều khó khăn do lãi suất liên tục biến động
cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
- Tỷ lệ nợ xấu ngày càng tăng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
- Dư nợ quá hạn và dư nơ xấu còn ở mức cao và có xu hướng gia
tăng.
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
ngân hành cổ phần xăng dầu Petrolimex chi nhánh Hà Nội.

- Hiện nay , tình hình kinh tế nước ta vẫn trong giai đoạn khó khăn
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Qua phân
tích ở trên ta có thể thấy việc huy động vốn của ngân hàng trong thời gian
qua có sự tăng trưởng tuy nhiên vẫn gặp phải nhiều khó khăn. Vì vậy ngân
hàng cần điều chỉnh lãi xuất huy động vốn bám sát thị trường đồng thời
21
đẩy mạnh huy động vốn trong nước bằng nhiều hình thức huy động vốn đa
dạng để nâng cao được số vốn huy động trong thời gian tới.
- Đề ra các giải pháp giảm thiểu rủi ro khi cho vay để đảm bảo thu
hồi được vốn cho vay và giảm thiểu tỉ lệ nợ xấu ở mức cần thiết.
- Nhiều chỉ tiêu còn chưa đảm bảo trong các nghiệp vụ kinh doanh ,
các hoạt động của ngân hàng còn gặp nhiều rủi ro. Ngân hàng cần nhận
diện rủi ro một cách chính xác và có biện pháp hạn chế rủi ro thì kết quả
hoạt động kinh doanh của chi nhánh sẽ tốt hơn.
22

×