Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

phân tích tình hình tài chính của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.59 KB, 30 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


TRƯƠNG NGỌC DIỆP


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
NHTMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG




Hà Nội – 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



TRƯƠNG NGỌC DIỆP


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
NHTMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20




LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM TIẾN BÌNH


Hà Nội – 2012
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC VIẾT TẮT………………………………………………………… i
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………………………ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ…………………………………………………… iv
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI……………………… 4
1.1. Tầm quan trọng của việc phân tích tài chính trong NHTM………… …4
1.2. Nội dung của công tác phân tích tài chính…………………………… ….5
1.2.1. Nội dung phân tích tình hình tài chính NHTM………………………… … 5
1.2.2. Các phương pháp phân tích tình hình tài chính NHTM………………… …7
1.2.2.1. Phương pháp tỷ lệ………………………………………………….…7
1.2.2.2. Phương pháp Dupont…………………………………………….… 8
1.2.2.3. Phương pháp so sánh…………………………………………….… 8
1.2.3. Quy trình phân tích……………………………………………………….….9
1.2.3.1. Lập kế hoạch phân tích………………………………………… …10
1.2.3.2. Tiến hành phân tích…………………………………………….……11
1.2.3.3. Kết thúc phân tích…………………………………………… ……13

1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính NHTM……………………15
1.2.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán…………………………………… 15
1.2.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh……………………25
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của công tác phân tích tài chính
…………………………………………………………………………………27
1.3.1. Các nhân tố nội tại trong ngân hàng…………………………………….….27
1.3.1.1. Sự quan tâm của lãnh đạo ngân hàng đối với công tác phân tích tài
chính……………………………………………………………………… 27
1.3.1.2. Năng lực và trình độ của cán bộ phân tích tài chính…………… …28
1.3.1.3. Yếu tố công nghệ trong phân tích tài chính.……….……………… 28
1.3.2. Nhân tố bên ngoài……………………… …………………………………28
1.3.2.1. Chế độ kế toán của NHTM………………………………………….28
1.3.2.2. Chỉ tiêu trung bình tham chiếu toàn hệ thống NHTM………………29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU
PETROLIMEX…………………………………………………………………30
2.1. Tổng quan về NHTMCP Xăng dầu Petrolimex………………………… 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHTMCP Xăng dầu Petrolimex 30
2.1.2. Mô hình tổ chức và hoạt động của NHTMCP Xăng dầu Petrolimex…31
2.1.3. Thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCP Xăng dầu
Petrolimex…………………………………………………………………………32
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn………………………………………………… 32
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng……………………………………………… 34
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ……………………………………………37
2.1.3.4. Hoạt động đầu tư tài chính…………………………………………… …37
2.1.3.5. Hoạt động tác nghiệp và dịch vụ ngân hàng………………………………39
2.1.3.6. Kinh doanh thẻ…………………………………………………………….41
2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại NHTMCP Xăng dầu
Petrolimex…………………………………………………………………………42
2.2.1. Thực trạng cơ cấu mô hình tổ chức phân tích tài chính của NHTMCP

Xăng dầu Petrolimex…………………………………………………… 42
2.2.2. Quy trình phân tích tài chính của NHTMCP Xăng dầu Petrolimex… 43
2.2.3. Phương pháp và nguyên tắc phân tích tài chính tại NHTMCP Xăng dầu
Petrolimex…………………………………………………………………………46
2.2.4. Một số nội dung phân tích tài chính chủ yếu của NHTMCP Xăng dầu
Petrolimex…………………………………………………………………………47
2.2.4.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn……………………………………………….47
2.2.4.2. Phân tích sử dụng vốn…………………………………………………… 51
2.2.4.3. Phân tích khả năng thanh khoản…………………………………………54
2.2.4.4. Phân tích khả năng sinh lời………………………………………………56
2.3. Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại NHTMCP Xăng dầu
Petrolimex……………………………………………………………………… 63
2.3.1. Kết quả đạt được………………………………………………………….63
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhận………………………………………………….64
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG
TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX………………………………………… 67
3.1. Định hướng phát triển công tác phân tích tài chính tại NHTMCP Xăng
dầu Petrolimex……………………………………………………………………67
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển tài chính của NHTMCP Xăng dầu
Petrolimex…………………………………………………………………………67
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính tại
NHTMCP Xăng dầu Petrolimex…………………………………………………68
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính
tại NHTMCP Xăng dầu Petrolimex…………………………………………… 70
3.2.1. Giải pháp quy trình phân tích tài chính………………………………….70
3.2.2. Giải pháp nội dung phân tích tài chính………………………………… 75
3.2.2.1. Về phân tích cơ cấu nguồn vốn……………………………………………76
3.2.2.2. Về phân tích sử dụng vốn………………………………………………….77
3.2.2.3. Về phân tích thanh khoản…………………………………………………78

3.2.2.4. Về phân tích khả năng sinh lời……………………………………………80
3.2.3. Giải pháp phương pháp phân tích tài chính…………………………… 84
3.2.4. Giải pháp tổ chức và nhân sự cho công tác phân tích tài chính……… 86
3.2.5. Giải pháp kỹ thuật và công nghệ………………………………………….87
3.2.6. Giải pháp công tác kế toán, kiểm toán và thống kê…………………… 87
3.3. Một số đề xuất nhằm thực hiện các giải pháp…………………………… 88
3.3.1. Đề xuất với NHNN…………………………………………………………88
3.3.2. Đề xuất với Ban lãnh đạo NHTMCP Xăng dầu Petrolimex…………….88
KẾT LUẬN……………………………………………………………………… 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………… 91

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường đang phát triển với sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa
các đơn vị, tổ chức kinh tế như hiện nay, muốn thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị
trường và đạt lợi nhuận cao nhất có thể các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động
kinh doanh và tự chủ về tài chính. Để thực sự tự chủ trong hoạt động kinh doanh và
tự chủ về tài chính các doanh nghiệp phải tiến hành phân tích tài chính. Phân tích tài
chính là công cụ hữu ích giúp tất cả các nhà quản lý, nhà kinh doanh, chủ doanh
nghiệp và người quan tâm nắm được hoạt động tài chính cùng toàn bộ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, nắm được điểm mạnh, điểm yếu của mình để đưa ra những
chiến lược phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn của sự phát triển phù hợp với xu
thế chung của nền kinh tế.
Ngày nay các doanh nghiệp đã nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác phân
tích tài chính và rất quan tâm tới lĩnh vực này. Bởi vì để biết được một doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả hay không, có đáp ứng và đi đúng các mục tiêu mà ban lãnh
đạo doanh nghiệp đó đặt ra hay không hoặc để đưa ra được các chiến lược đầu tư
đúng đắn đều phải thông qua việc phân tích tài chính doanh nghiệp.

Ngân hàng thương mại cũng là một doanh nghiệp nên phân tích tài chính đối
với các NHTM là một việc tất yếu. Tuy nhiên NHTM lại là một loại hình doanh
nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Chính vì vậy phân tích tài chính
đối với các ngân hàng càng có ý nghĩa to lớn hơn trong việc hoạch định các chiến
lược kinh doanh, xác định những yếu điểm để hạn chế, nhận ra những điểm mạnh để
phát huy, từ đó giúp các nhà quản lý đưa ra được những sách lược đúng đắn giúp
ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn.
Xuất phát từ những thực tế đó, bản thân lại đang công tác tại NHTMCP Xăng
dầu Petrolimex, với mong muốn đóng góp vào sự phát triển của ngân hàng, tác giả
chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại NHTMCP Xăng dầu Petrolimex” .
2. Tình hình nghiên cứu
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về phân tích tình hình tài chính tại
các NHTM. Nhưng tại mỗi NH lại có hình thức hoạt động khác nhau ở mỗi thời kì
2

phát triển của nền kinh tế. Vậy nên em xin làm đề tài về phân tích tình hình tài chính
của NHTMCP Xăng dầu Petrolimex.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: phân tích tình hình tài chính tại NHTMCP Xăng dầu Petrolimex nhằm
thấy rõ công tác phân tích tình hình tài chính tại NHTMCP Xăng dầu Petrolimex có
tốt hay không, các kết quả đạt được và hạn chế. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng tài chính của NHTMCP Xăng dầu Petrolimex.
Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về công tác phân tích tài chính tại các NHTM.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại NHTMCP Xăng dầu
Petrolimex.
+ Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tài chính tại NHTMCP Xăng dầu
Petrolimex.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính NHTMCP Xăng dầu

Petrolimex thông qua các báo cáo tài chính như bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và bản cáo bạch của NHTMCP Xăng dầu Petrolimex.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính tại NHTMCP Xăng dầu
Petrolimex trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn là:
phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp
logíc, phương pháp thống kê…
6. Những đóng góp mới của luận văn
Nghiên cứu và phân tích đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính và tình hình
tài chính tại NHTMCP Xăng dầu Petrolimex
Đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính, góp
phần nâng cao chất lượng tài chính, nâng cao hiệu quả quản lý, thúc đẩy phát triển
kinh doanh của Ngân hàng.
3


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn được trình bày theo kết cấu gồm có 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động phân tích tài chính tại các Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng về công tác phân tích tài chính tại Ngân hàng TMCP xăng
dầu Petrolimex
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác phân
tích tài chính tại Ngân hàng TMCP xăng dầu Petrolimex




















4

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
Tầm quan trọng của việc phân tích tài chính trong NHTM
- Thông qua phân tích tài chính, các nhà quản lý có sự nhìn nhận đúng đắn về
khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế của NH, từ đó xác định đúng mục
tiêu và các biện pháp thúc đẩy kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả.
- Phân tích tài chính là cơ sở để NH phát hiện, đo lường các rủi ro, từ đó có
biện pháp kịp thời phòng ngừa các rủi ro đó.
- Phân tích tài chính giúp các nhà quản trị trong quá trình đánh giá, đo lường
mức độ thực hiện cũng như tính đúng đắn của chiến lược kinh doanh, để từ đó có

các điều chỉnh kịp thời giúp NH không đi chệch hướng.
- Phân tích tài chính của NH còn là điều kiện cần thiết cho các nhà quản lý có
cơ sở đưa ra các biện pháp thích hợp trong việc sử dụng nguồn vốn, sử dụng nguồn
nhân lực góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao lợi nhuận cho NH.
1.2.
Nội dung của phân tích tài chính Ngân hàng thương mại.
1.2.1.
Nội dung phân tích tình hình tài chính Ngân hàng thương mại.
 Đánh giá tình hình tài sản, nguồn vốn:
Đánh giá tình hình tài sản, nguồn vốn cho biết quy mô của tổng tài sản và
nguồn vốn của Ngân hàng cũng như tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng
nguồn vốn, mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, đánh giá khái quát về tính hợp lý
của việc phân bổ và cấu trúc tài sản của đơn vị.
 Đánh giá tình hình vốn tự có:
Nội dung chủ yếu của việc đánh giá tình hình vốn tự có là xem xét mức vốn tự có của
NH có khả năng chịu đựng được các rủi ro trong kinh doanh hay không.
 Đánh giá tình hình huy động vốn:
Để đánh giá tình hình huy động vốn, các nhà phân tích thường xem xét trên các
nội dung về quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn, chất
lượng nguồn vốn và chi phí huy động vốn.
 Đánh giá tình hình dự trữ và khả năng thanh toán:
5

Dự trữ của NHTM chia làm hai phần chính: dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh toán.
Khả năng thanh toán của NH thường được các nhà phân tích xem xét trên hai nội
dung: đánh giá khả năng thanh khoản – khả năng đáp ứng nhu cầu tiền mặt ở mọi
thời điểm và đánh giá khả năng thanh toán cuối cùng – khả năng chịu đựng được các
tổn thất của vốn tự có.
 Đánh giá tình hình tín dụng và đầu tư
Việc đánh giá tình hình tín dụng thường được các nhà phân tích xem xét trên các nội

dung: quy mô, cơ cấu tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng bù đắp được các khoản
cho vay bị mất cũng như việc thực hiện các chỉ tiêu nhằm đảm bảo an toàn trong kinh
doanh.
Các nhà phân tích thường đánh giá tình hình đầu tư của NH qua các nội dung: quy
mô, cơ cấu các khoản đầu tư, chất lượng của từng khoản đầu tư, khả năng sinh lời…
 Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận và khả năng sinh lời:
Khi xem xét nội dung này, các nhà quản lý thường quan tâm đến việc đánh giá quy
mô và tốc độ tăng lợi nhuận, đánh giá mức độ ổn định của lợi nhuận và xem xét lợi
nhuận trong mối quan hệ với thu nhập, tài sản và nguồn vốn.
1.2.2.
Các phương pháp phân tích tình hình tài chính Ngân hàng thương mại.
1.2.2.1.
Phương pháp tỷ lệ
Đây là phương pháp sử dụng các tỷ lệ để tiến hành phân tích. Các tỷ lệ được thiết lập
bằng cách so sánh chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác.
Việc so sánh các tỷ số của NH mình với các tỷ số tham chiếu nói trên sẽ giúp NH
đánh giá được vị trí của mình trong ngành cũng như so sánh với các đối thủ cạnh
tranh.
1.2.2.2.
Phương pháp Dupont
Phương pháp Dupont là phương pháp phân tích nhằm đánh giá sự tác động tương hỗ
giữa các tỷ lệ tài chính bởi vì bản chất của phương pháp Dupont là phân tích một tỷ
số tổng hợp phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp thành một hàm số
của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
1.2.2.3.
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là việc đối chiếu các tỉ lệ ở các thời kỳ khác nhau với
6

nhau hoặc với tỉ lệ tiêu chuẩn để xác định được xu hướng phát triển và mức độ

biến động của các chỉ tiêu phân tích.
1.2.3.
Quy trình phân tích
1.2.3.1.
Lập kế hoạch phân tích
Lập kế hoạch phân tích bao gồm việc:
+ Xác định mục tiêu, pham vi phân tích, thời gian tiến hành phân tích
Có nhiều nội dung phân tích tình hình tài chính NH, do đó tùy thuộc vào yêu cầu
thông tin của các nhà quản trị NH mà kế hoạch phân tích cần xác định rõ các nội
dung sẽ tiến hành phân tích để công việc phân tích được hiệu quả, tránh lãng phí thời
gian và công sức. Tương ứng với nội dung phân tích, tùy thuộc vào mức độ chi tiết
hóa thông tin, khả năng sẵn có và độ tin cậy của thông tin, nguồn gốc thông tin mà
xác định các chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích thích hợp.
+ Xác định những tài liệu, thông tin cần thu thập, tìm hiểu:
Căn cứ vào nội dung, chỉ tiêu và phương pháp phân tích đó xác định, kế hoạch phân
tích cần chỉ rõ những tài liệu, thông tin cần thu thập, tìm hiểu cũng như các nguồn
cung cấp thông tin để đảm bảo sưu tầm được nguồn tài liệu đầy đủ và thích hợp cho
việc phân tích.
+ Xác định nhu cầu về nhân sự và tổ chức lực lượng phân tích:
Con người luôn là yếu tố quan trọng để thực hiện phân tích tình hình tài chính. Để
đảm bảo việc phân tích tài chính diễn ra đúng tiến độ, theo quy trình khoa học thì kế
hoạch phân tích cần xác định nhu cầu cụ thể về nhân sự cũng như phân công công
việc, xác định nhiệm vụ của mỗi cá nhân và mối liên hệ giữa các cán bộ phân tích
nhằm thực hiện phân tích một cách hiệu quả, tiết kiệm.
1.2.3.2.
Tiến hành phân tích
+ Sưu tầm tài liệu và xử lý số liệu
+ Thực hiện việc phân tích.
1.2.3.3.
Kết thúc phân tích

+ Viết báo cáo phân tích
+ Tổ chức báo cáo kết quả phân tích
+Hoàn chỉnh và lưu trữ hồ sơ phân tích
7

1.2.4.
Hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính Ngân hàng thương mại.
 Các chỉ tiêu đánh giá khái quát quy mô, cơ cấu tài sản, nguồn vốn
Phân tích mối tương quan giữa tài sản và nguồn vốn để thấy sự phù hợp, hiệu quả của
việc sử dụng vốn, trên cơ sở đó cơ cấu, xây dựng danh mục tài sản vừa cho hiệu quả
cao, đảm bảo khả năng thanh khoản, hạn chế rủi ro…
Tỷ lệ tài sản có sinh lời so với nguồn vốn phải trả lãi
Ý nghĩa: Cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn để đầu tư sinh lời
Công thức
Tỷ lệ tài sản có sinh lời
=
Tài sản có sinh lời

x 100
So với nguồn vốn phải trả lãi

Nguồn vốn phải trả lãi

Tỷ lệ dư nợ tín dụng so với nguồn vốn huy động
Ý nghĩa: Phản ánh tương quan giữa dư nợ tín dụng và nguồn vốn huy động, cho biết
mức độ sử dụng nguồn vốn huy động vào hoạt động cho vay cũng như khả năng cân
đối nguồn vốn huy động tại chỗ cho hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Công thức:
Tỷ lệ dư nợ tín dụng
=

Dư nợ tín dụng

x 100
so với nguồn vốn huy động

Nguồn vốn huy động

Ghi chú:
- Trường hợp tỷ lệ này > 1, cho biết nguồn vốn huy động tại địa bàn không đủ cân
đối dư nợ phát sinh tại chi nhánh hay nói cách khác phải sử dụng vốn của hệ thống.
- Trường hợp tỷ lệ này ≤ 1, cho biết nguồn vốn huy động trên địa bàn không những
cân đối đủ mà còn hỗ trợ nguồn vốn cho toàn hệ thống.
Tỷ lệ nợ quá hạn ròng
Ý nghĩa: Tỷ lệ này đánh giá chất lượng tín dụng sau khi đã sử dụng quỹ DPRR tín
dụng để bù đắp cho nợ quá hạn của Ngân hàng.
Công thức:
Nợ quá hạn - DPRR tín dụng
Tỷ lệ nợ quá hạn ròng (%) =
Tổng dư nợ - DPRR tín dụng
x 100
8

Yêu cầu: Về nguyên tắc, tỷ lệ này luôn nhỏ hơn tỷ lệ nợ quá hạn (chỉ tiêu 9). Mặt
khác tỷ lệ này càng thấp thì khả năng bù đắp tổn thất càng cao, do đó tỷ lệ này ở mức
càng nhỏ càng tốt.
Tỷ lệ nợ xấu ròng
Ý nghĩa: Tỷ lệ này đánh giá chất lượng tín dụng sau khi đã sử dụng Quỹ DPRR tín
dụng để bù đắp cho nợ xấu của Ngân hàng.
Công thức:
Nợ xấu - DPRR tín dụng

Tỷ lệ nợ xấu ròng (%) = x 100
Tổng dư nợ - DPRR tín dụng
Yêu cầu: Về nguyên tắc, tỷ lệ này luôn nhỏ hơn tỷ lệ nợ xấu (chỉ tiêu 10). Mặt khác
tỷ lệ này càng thấp thì khả năng bù đắp tổn thất càng cao, do đó tỷ lệ này ở mức càng
nhỏ càng tốt.
 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình vốn tự có
 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn
 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình dự trữ và khả năng thanh khoản
 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tín dụng và đầu tư
 Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận và khả năng sinh lời
1.3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính.
1.3.1 Nhân tố nội tại trong ngân hàng
1.3.1.1 Sự quan tâm của lãnh đạo ngân hàng đối với phân tích tình hình tài chính
1.3.1.2 Năng lực và trình độ của cán bộ phân tích tài chính
1.3.1.3 Yếu tố công nghệ trong phân tích tài chính
1.3.2 Nhân tố bên ngoài
1.3.2.1 Chế độ kế toán của NHTM
1.3.2.2 Chỉ tiêu trung bình tham chiếu toàn hệ thống NHTM




9



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX

2.1. Tổng quan về NHTMCP Xăng dầu Petrolimex
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PGBank), tiền thân là Ngân hàng TMCP
Nông thôn Đồng Tháp Mười, thành lập vào ngày 13/11/1993.
Tháng 2 năm 2007, Ngân hàng TMCP Nông thôn Đồng Tháp Mười đổi tên thành
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PGBank).
Trải qua gần 20 năm hoạt động, đến 30/09/2011 tổng tài sản PGBank là 23.653 tỷ
đồng, tổng vốn huy động đạt 21.137 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế đạt hơn 461 tỷ
đồng, đạt 82% kế hoạch năm 2011 là 560 tỷ đồng. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên
vốn điều lệ bình quân dự kiến đạt hơn 28%.
2.1.2 Mô hình tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu
Petrolimex




Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
(Nguồn: Bản cáo bạch PGBank năm 2011)
2.1.3. Thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
cổ phần xăng dầu Petrolimex
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Quy mô và tỷ trọng tiền gửi huy động từ dân cư và các TCKT của PGBank đã
không ngừng tăng mạnh qua các năm theo hướng an toàn, đặc biệt là năm 2009
(với tốc độ tăng trưởng đạt 214%).

TRỤ SỞ CHÍNH
CHI NHÁNH
PHÒNG GIAO DỊCH
QUỸ TIẾT KIỆM


10


Bảng 2.1: Tổng vốn huy động từ tổ chức và cá nhân của PG Bank qua các năm

Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2009 2010 9/2011
Tổng nguồn vốn huy động từ tổ chức và cá nhân của
PGBank
6.896 10.705 12.784
(Nguồn: Bản cáo bạch PGBank năm 2011)
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Cho vay khách hàng tăng nhanh, chất lượng

tín dụng khá tốt
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay qua các năm
Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm 2009 2010 9/2011
Dư nợ cho vay qua các năm 6.267 10.886 11.912
(Nguồn: Bản cáo bạch PGBank năm 2011)
Đến 31/12/2009, tổng dư nợ tín dụng của PGBank đã đạt mức 6.267 tỷ đồng, tăng
hơn 3.902 tỷ đồng tương đương 165% so với đầu năm, chiếm 59% tổng tài sản. Tại
thời điểm cuối quý 3/2011, dư nợ của PGBank đã tăng lên 11.912 tỷ đồng, tăng
9,4% so với năm 2010, và tăng gấp 15 lần so với thời gian trước khi chuyển đổi.
Bảng 2.4: Dư nợ vay phân theo chất lượng tín dụng

ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu 12/2009 12/2010 09/2011

Nợ đủ tiêu chuẩn 6.137 10.639 11.348
Nợ cần chú ý 53 93 304
Nợ dưới tiêu chuẩn 7 55 83
Nợ nghi ngờ 52 69 55
Nợ có khả năng mất vốn 18 31 122
Cho vay khách hàng 6.267 10.886 11.912
(Nguồn: Bản cáo bạch PGBank năm 2011)
Nợ đủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1) luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, từ 95% - 99%.Tỷ lệ nợ
quá hạn của PG Bank cũng được duy trì dưới 5% là mức tốt nhất theo quy định TT

11
49/2004/TT-BTC ngày 31/5/2004 của Bộ Tài chính trong các năm từ 2008 đến
9/2011. Như
vậy, chất lượng tín dụng của PG Bank là tương đối tốt.
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng mang về cho PG Bank nguồn thu khá lớn kể từ
năm 2007.
Bảng 2.6: Doanh số mua bán ngoại tệ qua các năm
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu 12/2009 12/2010 09/2011
Doanh số mua ngoại tệ
- USD

2.844

2.985

3.469
-


EUR 460 559 599
Doanh số bán ngoại tệ
- USD 2.806 2.997 3.481
- EUR 469 557 599
(Nguồn: Bản cáo bạch PGBank năm 2011)
2.1.3.4. Hoạt động đầu tư tài chính
Tại thời điểm 30/09/2011, PG Bank chỉ tập trung vào mảng chứng khoán đầu tư,
trong đó trái phiếu chiếm hơn 95%. Cụ thể, trái phiếu Chính phủ chiếm 58% tổng
giá trị chứng khoán, trái phiếu các TCTD chiếm 13%, trái phiếu các TCKT khác
chiếm 23%, cổ phiếu chỉ chiếm khoảng 4%. Như vậy, với việc tập trung chủ yếu
vào Trái phiếu chính phủ, cơ cấu của các khoản đầu tư vào chứng khoán của PG
Bank khá an toàn, mức độ rủi ro thấp.
2.1.3.5. Hoạt động tác nghiệp và dịch vụ ngân hàng
Bên cạnh hai hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, PG Bank cũng chú trọng
phát triển các dịch vụ phi tín dụng như dịch vụ Bảo lãnh nội địa; Thanh toán;
Thanh toán quốc tế, Kinh doanh ngoại tệ; Dịch vụ kiều hối; Dịch vụ thẻ. Các hoạt
động này nhằm đa dạng hóa dịch vụ của ngân hàng, nâng cao hệ số an toàn cho vốn
kinh doanh
2.1.3.6. Kinh doanh thẻ
Với hai tính năng là Trả trước và Ghi nợ, thẻ Flexicard của PG Bank là thẻ thanh
toán xăng dầu đầu tiên tại Việt Nam, hiện được chấp nhận tại hơn 2.000 điểm bán
xăng dầu trên toàn quốc.

12
Việc trở thành thành viên chính thức của mạng Banknetvn thì khách hàng sử dụng
thẻ Flexicard có thể rút tiền tại các ATM của PGBank và các NH khác tham gia
Banknet, và tại cả các trạm xăng dầu Petrolimex.
Tính đến 30/09/2011, tổng số thẻ Flexicard được phát hành đạt 575.004 thẻ, trong
đó tổng số thẻ ghi nợ phát hành là 81.298 thẻ.
2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu

Petrolimex
2.2.1. Thực trạng cơ cấu mô hình tổ chức phân tích tài chính của NHTMCP
Xăng dầu Petrolimex
Công tác phân tích tình hình tài chính được thực hiện tại trụ sở chính của PGBank.
Công việc phân tích tình hình tài chính được giao cho phòng Kế toán Tài chính làm
đầu mối đảm nhiệm.
Theo đó, công việc phân tích tình hình tài chính mới chỉ được thực hiện định kỳ theo
hàng quí, năm với phạm vi phân tích là báo cáo tài chính. Trên thực tế phòng Kế toán
Tài chính thường tập trung vào tình hình hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống
Ngân hàng theo định kỳ 6 tháng và cả năm, phòng Kế toán phân tích chủ yếu là kết
quả kinh doanh và khả năng sinh lời, công tác phân tích tài chính chưa được tiến
hành thường xuyên và báo cáo phân tích cả năm chưa được thực hiện đầy đủ, chất
lượng các báo cáo phân tích chưa cao.
2.2.2. Quy trình phân tích tài chính của NHTMCP Xăng dầu Petrolimex
* Giai đoạn lập kế hoạch phân tích
Tại PGBank, phòng Kế toán tài chính chưa thực hiện việc lập kế hoạch phân tích
một cách chu đáo. Công việc phân tích được trưởng phòng phân công cho từng người
trong phòng và thực hiện theo định kỳ. Trong đó, công việc phân tích thường do một
hay hai cán bộ phụ trách chính, các cán bộ khác thực hiện công việc trợ giúp theo sự
chỉ đạo của cán bộ phụ trách phòng.
* Giai đoạn tiến hành phân tích
 Sưu tầm, kiểm tra tài liệu

13
Tài liệu được sử dụng để phân tích tài chính tại PGBank chủ yếu là báo cáo tài chính.
Ngoài ra còn sử dụng bảng cân đối các tài khoản và các tài liệu, thông tin do các
Khối, phòng ban chức năng cung cấp.
 Tiến hành phân tích
Trên cơ sở các tài liệu đã thu thập được, cán bộ phụ trách phân tích tiến hành tính
toán so sánh các chỉ tiêu phân tích tương ứng, theo các nội dung phân tích được lựa

chọn.
Cán bộ phân tích chỉ sử dụng chương trình phân tích khi cần báo cáo nhanh các chỉ
tiêu phân tích cơ bản.
Việc phân tích tình hình tài chính tại PGBank mới chỉ dừng lại ở mức độ sử dụng
phương pháp so sánh, phương pháp phân chia, để thấy được sự biến động của các chỉ
tiêu tổng hợp và chỉ tiêu bộ phận, chưa đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng và
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới chỉ tiêu phân tích.
* Giai đoạn kết thúc phân tích
 Lập báo cáo phân tích
Phòng Kế toán Tài chính của PGBank tiến hành lập báo cáo phân tích đối với các kỳ
phân tích định kỳ 6 tháng hoặc một năm trên phạm vi toàn hệ thống PGBank.
Báo cáo phân tích tình hình tài chính định kỳ 6 tháng hoặc một năm trên phạm vi
toàn hệ thống thường tập trung chủ yếu vào phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
và chỉ tiêu lợi nhuận, ít đề cập đến các nội dung khác do hạn chế về mặt hệ thống
chương trình phân tích.
 Báo cáo kết quả phân tích
Kết quả phân tích chủ yếu được báo cáo định kỳ cho Ban Giám đốc của PGBank
hoặc công bố các chỉ tiêu chính tại các cuộc họp giao ban hàng tháng, 6 tháng và cuối
năm, chưa thực hiện công bố rộng rãi cho cán bộ, công nhân viên.
Như vậy kết quả phân tích tình hình tài chính của PGBank chưa thực sự phục vụ đủ
cho công tác quản lý vĩ mô của Ngân hàng.
 Hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ phân tích

14
Hồ sơ phân tích do phòng Kế toán Tài chính lưu trữ. Tuy nhiên việc sắp xếp và
lưu trữ hồ sơ còn do từng cá nhân được giao nhiệm vụ phân tích thực hiện, chưa sắp
xếp, lưu trữ hồ sơ một cách nhất quán và có hệ thống.
2.2.3. Phương pháp và nguyên tắc phân tích tài chính tại NHTMCP Xăng dầu
Petrolimex
Hiện nay phương pháp phân tích chủ yếu được PGBank sử dụng trong phân tích tình

hình tài chính là phương pháp so sánh, phương pháp phân chia và phương pháp tỷ lệ.
Các báo cáo tài chính của NH được lập theo chế độ kế toán Việt Nam, niên độ tài
chính bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào 31/12 năm dương lịch. Đơn vị tính trong
các báo cáo tài chính là triệu đồng Việt Nam, các loại ngoại tệ được quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá do NHNN Việt Nam công bố vào ngày lập báo cáo.
2.2.4. Một số nội dung phân tích tài chính chủ yếu của NHTMCP Xăng dầu
Petrolimex
2.2.4.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Quy mô vốn tăng mạnh, cơ cấu vốn khá đa dạng và an toàn
Sau hơn 3 năm tái cơ cấu, tính đến 30/09/2011, tổng nguồn vốn đã lên mức 23.653
tỷ đồng, tăng gấp 20 lần so với thời điểm trước khi chuyển đổi – một mức tăng ấn
tượng so với tốc độ trung bình của toàn hệ thống.
Tiền gửi từ các TCKT luôn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn huy động của
PG Bank nhưng đã có xu hướng giảm dần, 56% (5.979 tỷ đồng) cuối năm 2010, và
đạt 44% (5.590 tỷ đồng) cuối quý 3/2011.
Trong 9 tháng đầu năm 2011, với nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn, PG
Bank thu hút một lượng dân cư khá lớn đến gửi tiền, góp phần đẩy khoản mục này
tăng lên mức 7.195 tỷ đồng, tương đương 56% tổng huy động.
Bảng 2.8: Cơ cấu nợ chính phủ và các tổ chức tín dụng khác của PG Bank
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2009 2010 9/2011
Nợ Chính phủ 181 - 400
Tiền gửi và vay TCTD khác 1.965 3.229 6.946
(Nguồn: Bản cáo bạch PGBank năm 2011)

15
Việc cơ cấu nguồn vốn theo hướng giảm dần tỷ trọng của lượng tiền gửi từ thị
trường 2 giúp PG Bank đỡ phụ thuộc vào thị trường này hơn trong khi tận dụng được
một nguồn vốn khác có tính ổn định cao và đa dạng hơn là tiền gửi từ dân cư và các
TCKT.

Tóm lại, với cơ cấu vốn khá đa dạng và an toàn cũng như việc PGBank đã tận dụng
được nhiều nguồn vốn trong nước khác nhau nhằm đảm bảo sự chủ động về nguồn
vốn, đã thể hiện PGBank là một cơ thể tài chính đẹp.

2.2.4.2. Phân tích sử dụng vốn
Tài sản tăng trưởng nhanh, an toàn và chất lượng
Tổng tài sản của PG Bank đang dần được cơ cấu theo hướng hợp lý, an toàn
nhưng hiệu quả, phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
Bảng 2.9: Cơ cấu tài sản của PG Bank qua các năm

Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 12/2009 12/2010 9/2011
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 141

194

191

Vàng tại NHNN và TCTD 2.464

1.853

8.051

Cho vay khách hàng 6.267

10.886

11.912


DP cho vay khách hàng -47

-105

-158

CK đầu tư và kinh doanh 967

1.942

2.082

Công cụ tài chính phái sinh -

2

6

Góp vốn đầu tư dài hạn 38

91

93

Tài sản cố định 92

150

161


Tài sản khác 496

1.365

1.315

Tổng tài sản 10.419

16.378

23.653

(Nguồn: Bản cáo bạch PGBank năm 2011)
Tương tự như nguồn vốn, tổng tài sản cũng đạt được mức tăng ấn tượng tương
ứng. 9 tháng đầu năm 2011, tổng tài sản đã đạt 23.653 tỷ đồng, tăng hơn 44% so với
cuối năm 2010.

16
Cơ cấu tài sản này của PG Bank được xem là hợp lý trong điều kiện môi trường
kinh doanh như hiện nay và phù hợp với đặc thù chung của ngành ngân hàng ở Việt
Nam.
PG Bank đã cung cấp các sản phẩm tín dụng hấp dẫn, linh hoạt, phù hợp với từng
vùng, từng nhóm đối tượng cụ thể, dư nợ cho vay khách hàng của PG Bank đã tăng
mạnh qua các năm, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng.
Tất cả thể hiện PGBank làm ăn kinh doanh rất ổn định, khả năng sử dụng vốn tốt,
thanh khoản cao và khả năng sinh lời tốt với các hoạt động đầu tư ổn định, chất lượng
tín dụng tốt. Nết làm ăn rất tốt thể hiện ở các hoạt động đầu tư vào những dự án ổn
định mang lợi ích lâu dài, không mạo hiểm nên khá an toàn.
2.2.4.3. Phân tích khả năng thanh khoản
Bộ phận phân tích thanh khoản là phòng Quản lý rủi ro thị trường, báo cáo phân tích

thanh khoản ALCO thường được lập định kỳ theo quý và báo cáo nhanh hàng ngày.
Bảng 2.10: Các tỷ lệ thanh khoản nhanh của PGBank
Chỉ tiêu Tỷ lệ 2011 Tỷ lệ 2010 Quy định
Tỷ lệ chi trả ngày tiếp theo (quy đổi ra
VNĐ)
21,36% 19,08% >=15%
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) (quy đổi ra
VNĐ)
16,71% 20,64% >=9%
(Nguồn: Báo cáo ALCO quý 4 năm 2010 và năm 2011)
Tỷ lệ chi trả ngày tiếp theo năm 2011 tăng lên 21,36%, hơn 2,28% so với năm 2010,
thể hiện khả năng thanh toán ngay của PGBank khá cao, so với quy định là 6,36%.
Theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 và Thông tư 19/2010/TT-
NHNN ngày 27/9/2010 do NHNN ban hành quy định hệ số an toàn vốn (CAR) tối
thiểu là 9% và Tiêu chuẩn Basel 2 quy định tối thiểu 8%; hệ số CAR của PGBank
năm 2009 là 13%, 2010 là 21% và đến tháng 9 năm 2011 là 16%. Việc giảm hệ số
CAR nhưng vẫn duy trì ở mức hợp lý, đã thể hiện hiệu quả sử dụng vốn ngày càng
cao nhưng an toàn vốn vẫn được đảm bảo.



17
2.2.4.4. Phân tích khả năng sinh lời
(Nguồn: Bản cáo bạch PGBank năm 2011)
Các chỉ số sinh lời của PG Bank ở mức khá tốt trong hệ thống ngân hàng
TMCP. Sự ổn định trong tăng trưởng của hoạt động tín dụng, vốn đóng góp phần
lớn vào thu nhập sau thuế của PG Bank, giúp tỷ lệ ROE luôn duy trì ở quanh mức
16% qua các năm.
Hiện tại, kết thúc quý 3 năm 2011, ROE của PG Bank ước đạt mức 20%.


Trong khi đó, tỷ lệ ROA của PG Bank cũng duy trì ở mức khá cao so với các
đơn vị cùng ngành, và tốc độ tăng trưởng qua các năm cũng khá tốt.
Kết quả này đã giúp chỉ tiêu ROA tại thời điểm cuối quý 3/2011 tăng lên mức 2,4%.
Bảng 2.13: Cơ cấu thu nhập và chi phí lãi

Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 12/2009 12/2010 9/2011
I.TN lãi và các khoản TN tương tự 836,3 1.466 2.074
1.TN lãi tiền gửi 245,9 157 391
2.TN lãi cho vay KH 473,8 1.112 1.448
3.TN từ kinh doanh, đầu tư CK Nợ 91 138 161
4.Thu khác từ hoạt động tín dụng 25,6 58 75
II.Chi phí lãi và các chi phí tương tự 541,7 949 1.347
1.Trả lãi tiền gửi 529,1 822 1.271
2.Trả lãi tiền vay 4,2 25 37
3.Trả lãi phát hành GTCG 8,1 100 26
4.Chi phí khác từ hoạt động tín dụng 0,3 1 14
III.Thu nhập lãi thuần 294,6 949 727
(Nguồn: Bản cáo bạch PGBank năm 2011)
Bảng 2.11: ROE, ROA của PGBank qua các năm
Năm 2009 2010 T9/2011
ROE 17 20 20
ROA 2.02 1.52 2.48

18
Cùng với việc tăng quy mô tín dụng và huy động, thu nhập và chi phí của PG Bank
trong hoạt động tín dụng đã tăng khá mạnh qua các năm, tuy nhiên vẫn duy trì
được mức tăng lãi thuần khá lớn. 9 tháng đầu
năm 2011, chính sách thắt chặt tín
dụng và điều hành lãi suất nhằm mục tiêu kiểm soát lạm

phát đã ảnh hưởng tới kết
quả kinh doanh của PG Bank. Cụ thể, thu nhập thuần từ lãi đạt 77% so với cả năm
2010, trong đó thu nhập từ cho vay đạt 130%.
PGBank đã và đang triển khai mở rộng cung ứng đa dạng các loại hình dịch vụ,
hoạt động thanh toán quốc tế. Nguồn thu từ hoạt động này đã không ngừng tăng
trong cơ cấu thu nhập của Ngân hàng trong các năm qua. Đến 30/09/2011, mảng
dịch vụ đã lãi hơn 36 tỷ đồng.
2.3. Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại NHTMCP Xăng dầu
Petrolimex
2.3.1. Kết quả đạt được
Công tác phân tích tình hình tài chính tại PGBank đạt được một số kết quả sau:
PGBank đã có được một bộ phận chuyên trách thực hiện công tác phân tích tình hình
tài chính, và việc phân công công việc đã được quy định khá rõ ràng về chức năng và
nhiệm vụ của từng Khối, phòng ban, Chi nhánh trực thuộc có liên quan.
Việc phân tích các nội dung không chỉ dừng lại ở các chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ
cấu mà đã phần nào đi sâu phân tích cả về mặt chất lượng.
Phòng Kế toán Tài chính đã tiến hành phân công công việc cho từng cán bộ đảm
nhận việc phân tích cũng như thực hiện các bước trong quy trình phân tích.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
Mô hình tổ chức phân tích tình hình tài chính hiện tại của PGBank chưa thực sự phù
hợp, việc phân công công việc phân tích tình hình tài chính chưa thực sự hợp lý, bởi
vì nhân sự chỉ gồm 2 cán bộ, phòng Kế toán Tài chính khó có thể đáp ứng nhu cầu
thông tin về toàn bộ các hoạt động tài chính của NH, một cách thường xuyên, cụ thể
và chi tiết.
Công tác phân tích tình hình tài chính tại PGBank chủ yếu tập trung vào phân tích kết
quả kinh doanh và khả năng sinh lời, chưa chú trọng nhiều tới các nội dung còn lại.

19
Việc sắp xếp và lưu trữ hồ sơ phân tích chưa được thực hiện một cách có hệ thống và

khoa học.
Nguyên nhân
Công tác phân tích tình hình tài chính được thực hiện chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu
hội họp, báo cáo. Chưa có phương pháp phân tích tài chính đầy đủ, đảm bảo tính
khoa học trong phân tích.

























×