Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao lợi nhuận của công ty tnhh mạng truyền thông adh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.79 KB, 41 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi Nhà nước thay đổi cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế bao cấp sang
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ
nghĩa, tính chất hoạt động của các doanh nghiệp đã có nhiều thay đổi lớn.
Nếu như trước đây, các doanh nghiệp trong nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp không phải lo thiếu vốn để kinh doanh, không phải chịu áp lực về lợi
nhuận cuối năm sẽ là con số nhỏ hơn không bởi vốn đã được Nhà nước cấp,
nếu có lỗ thì đã có Nhà nước chịu, và hoạt động sản xuất hoàn toàn theo chỉ
tiêu pháp lệnh của Nhà nước; thì trong nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp không còn được an nhàn như trước bởi Nhà nước đã giao quyền tự chủ
tài chính và tự sản xuất về mỗi doanh nghiệp. Với cơ chế quản lý mới, mỗi
doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững đều phải đạt mục tiêu về lợi nhuận,
đó là kinh doanh có lãi. Lợi nhuận từ đó đã trở thành mối quan tâm hàng đầu
của tất cả các doanh nghiệp.
Hòa cùng sự phát triển của toàn cầu, nền kinh tế nước ta cũng đã hội
nhập với kinh tế thế giới ngày càng sâu và rộng. Hội nhập quốc tế đã mang lại
cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội làm ăn triển vọng. Tuy vậy, bên cạnh
những cơ hội cũng luôn là những thách thức, đặc biệt là thách thức của môi
trường cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt. Do đó, để tạo ra và củng cố lợi
nhuận, doanh nghiệp cần quan tâm đến rất nhiều vấn đề, từ những biến động
của nền kinh tế chung có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp đến
những công tác quản lý, sản xuất, tiêu thụ.
Như vậy, việc nắm bắt những tri thức cơ bản liên quan đến lợi nhuận để
có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm gia tăng được lợi nhuận cũng
như nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là rất cần thiết đối với các doanh
nghiệp hiện nay.
SV: Nguyễn Thị Thu Hoà MSV: 09A10540N
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
Chính vì sự cần thiết ấy, cùng những kiến thức học tập và nghiên cứu tại


trường, sau thời gian thực tập tại công ty TNHH mạng truyền thông ADH, em
đã lựa chọn đề tài:
“Một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao lợi nhuận của công ty
TNHH mạng truyền thông ADH”
Nội dung của luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3
chương sau:
Chương 1: Những lý luận chung về lợi nhuận và các giải pháp nâng
cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty
TNHH mạng truyền thông ADH.
Chương 3: Giải pháp tài chính nâng cao lợi nhuận tại Công ty
TNHH mạng truyền thông ADH.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo, các cô chú, anh chị
phòng Tài chính- Kế toán đã chỉ dạy và góp ý cho em trong quá trình thực
hiện đề tài này.
Mặc dù em đã cố gắng hết sức, song do kiến thức còn hạn chế và thời
gian thực tập tại công ty có hạn, nên bài luận văn không tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô, bạn bè và
những người quan tâm để bài luận văn của em được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, tháng 03 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hòa
CHƯƠNG 1
SV: Nguyễn Thị Thu Hoà MSV: 09A10540N
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC GIẢI
PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa lợi nhuận

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đều có quyền tự chủ tài
chính, thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định pháp luật và đặt
lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu.
Quá trình HĐSXKD là việc thực hiện một hoặc một số công đoạn từ
khâu mua sắm nguyên vật liệu phục vụ cho tất cả quá trình sản xuất đến khi
sản phẩm tiêu thụ. Sau mỗi chu kì kinh doanh, doanh nghiệp thu được khoản
tiền từ việc tiêu thụ, kinh doanh sản phẩm, sau khi bù đắp các CP bỏ ra cho
việc tạo ra DT đó, phần còn lại chính là LN của doanh nghiệp.
Như vậy, LN là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, là khoản tiền chênh lệch giữa DT và CP mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để đạt được DT đó từ các hoạt động của doanh nghiệp mang
lại trong một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận được xác định theo công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí tạo ra doanh thu
Hoạt động kinh doanh của DN đạt được LN có ý nghĩa rất quan trọng:
LN giữ vị trí quan trọng trong HĐSXKD của DN. Nó quyết định sự tồn
tại và phát triển của DN. Nếu một DN bị thua lỗ liên tục, kéo dài thì DN sẽ
sớm lâm vào tình trạng phá sản. Chính vì thế, một trong những mục tiêu hàng
đầu của DN là LN.
 LN là nguồn tài chính cơ bản để bổ sung vốn KD cho DN, tạo điều
kiện cho DN tái sản xuất mở rộng một cách vững chắc. Từ đó, đảm bảo cho
DN tăng trưởng một cách ổn định và bền vững trong tương lai.
 LN cũng là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước. Đối với
SV: Nguyễn Thị Thu Hoà MSV: 09A10540N
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
các DN làm ăn có lãi dưới hình thức thuế thu nhập DN, Nhà nước thu một
phần LN của các DN thuộc mọi thành phần kinh tế để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu công, thực hiện tái sản xuất mở rộng trên quy mô toàn xã hội.
 LN còn là nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất

và tinh thần của người lao động trong DN, thể hiện thông qua quỹ khen
thưởng phúc lợi được trích lập từ LN sau thuế.
 LN là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ
HĐSXKD. Việc tăng DT tiêu thụ hoặc giảm CPSX, hạ giá thành SP sẽ làm
cho LN tăng lên một cách trực tiếp khi các điều kiện khác không đổi. Do đó,
LN là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng HĐSXKD của DN.
1.1.2. Nội dung của lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
• Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh
• Lợi nhuận khác
 Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản tiền chênh lệch
giữa DT HĐSXKD và CP HĐSXKD. Đây là bộ phận LN cơ bản nhất, chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong LN của DN.
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động sản xuất
kinh doanh.
=
Doanh
thu
thuần
-
Trị giá
vốn hàng
bán
+
Doanh
thu hoạt
động tài
chính

-
Chi phí
tài
chính
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Trong đó:
Doanh thu thuần =
Tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu
DT bán hàng là toàn bộ số tiền thu được do hoạt động của DN mang lại
trong một thời kỳ nhất định.
SV: Nguyễn Thị Thu Hoà MSV: 09A10540N
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
Các khoản giảm trừ DT bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại và thuế gián thu ( thuế giá trị gia tăng phải nộp theo
phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu).
Giá vốn hàng bán (GVHB) là toàn bộ các CP mà DN đã bỏ ra để tạo ra sản

phẩm, hàng hóa bán ra trong kỳ, bao gồm CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC.
Chi phí bán hàng (CPBH) là tổng số chi phí ở khâu tiêu thụ sản phẩm như
tiền lương, tiền công của nhân viên bán hàng, chi phí vật chất và nhân công liên
quan đến việc vận chuyển, đóng gói, bảo quản, tiếp thị, dịch vụ mua ngoài…ở
khâu tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là tổng chi phí ở bộ phận quản
lý chung của DN như tiền lương của nhân viên quản lý, vật tư tiêu dùng cho
công tác quản lý, các khoản dự phòng rủi ro, công tác phí…
Doanh thu HĐTC là những khoản thu từ việc đầu tư tài chính và kinh
doanh vốn, bao gồm các khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi do bán
ngoại tệ, lãi được chia từ việc đầu tư vốn ra ngoài công ty…
Chi phí HĐTC là các khoản CP liên quan đến các hoạt động về vốn, các
hoạt động đầu tư TC và các nghiệp vụ mang tính chất TC của DN, bao gồm
khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng, lãi tiền vay, lỗ do thanh lý các
khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn, lỗ do bán ngoại tệ…
 Lợi nhuận khác là LN thu được từ các hoạt động khác ngoài hoạt động
kinh doanh thông thường của DN.
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác -
Chi phí hoạt
động khác
Trong đó:
Thu nhập khác là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động không
thường xuyên ngoài các hoạt động tạo ra DT. Thu nhập khác bao gồm một số
khoản như thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, khoản thu về tiền
phạt từ khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế với DN,…
SV: Nguyễn Thị Thu Hoà MSV: 09A10540N
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
CP khác là các khoản CP của các hoạt động ngoài các HĐSXKD tạo ra
DT của DN như CP thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt do vi

phạm hợp đồng kinh tế,…
Tổng LN từ các hoạt động trên là LN trước thuế của DN.
Lợi nhuận trước
thuế thu nhập
doanh nghiệp
=
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động sản
xuất kinh doanh
+
Lợi nhuận
hoạt động
khác
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, khoản DN thực sự thu về là
LN sau thuế.
Lợi nhuận sau
thuế thu nhập
doanh nghiệp
=
Lợi nhuận trước
thuế thu nhập
doanh nghiệp
-
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
1.2. Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1 Sự cần thiết của việc sử dụng tỷ suất lợi nhuận
LN có vai trò rất quan trọng đối với DN nhưng nếu chỉ nhìn vào chỉ tiêu
LN để đánh giá hiệu quả HĐ của một DN thì chưa đủ. Chúng ta không thể coi
LN là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng của HĐKD và cũng không thể

dùng LN để so sánh chất lượng HĐKD của các DN khác nhau, bởi vì :
- Thứ nhất, LN là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, nó chịu ảnh hưởng bởi
nhiều nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố khách
quan và có sự bù trừ lẫn nhau.
- Thứ hai, các DN hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau sẽ có điều
kiện HĐ, thị trường khác nhau, dẫn đến LN thu được cũng khác nhau.
- Thứ ba, các DN cùng loại vẫn có thể có quy mô sản xuất khác nhau nên
sẽ tạo ra mức LN là khác nhau.
Chính vì vậy, để có đánh giá chính xác chất lượng HĐ của DN giữa các
kỳ hoặc giữa các DN, không chỉ dừng lại ở việc xem xét các chỉ tiêu LN tuyệt
đối mà cần kết hợp với việc xem xét các chỉ tiêu tương đối là TSLN.
1.2.2. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
SV: Nguyễn Thị Thu Hoà MSV: 09A10540N
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
TSLN của DN là chỉ tiêu tương đối đánh giá hiệu quả HĐKD của DN,
được sử dụng để đánh giá hiệu quả HĐKD giữa các kỳ của một DN hoặc giữa
các DN với nhau. Mức TSLN càng cao chứng tỏ DN hoạt động càng có hiệu
quả. Có nhiều cách xác định TSLN, mỗi cách đều hàm chứa nội dung kinh tế
riêng để đánh giá hiệu quả HĐKD của DN trên các giác độ khác nhau. Sau
đây là một số chỉ tiêu TSLN thường được sử dụng :
1.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (ROI)
a) Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và trước lãi vay
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa LN trước thuế và lãi vay với
vốn KD bình quân trong kỳ.
Công thức xác định :
Tỷ suất LN trước
thuế và lãi vay
(ROI)
=

Lợi nhuận trước
thuế và lãi vay
Vốn kinh doanh
bình quân (*)
x 100
(*)Vốn kinh doanh bình quân = (Giá trị tài sản đầu kỳ + Giá trị tài sản
cuối kì)/2.
Ý nghĩa của chỉ tiêu: Phản ánh mối quan hệ giữa vốn KD sử dụng với
LN của đồng vốn tạo ra, không tính đến ảnh hưởng của yếu tố thuế TNDN và
chi phí trả lãi tiền vay.
b) Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ảnh mối quan hệ giữa LNTT và vốn KD bình quân
trong kỳ.
Công thức xác định:
SV: Nguyễn Thị Thu Hoà MSV: 09A10540N
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
Tỷ suất LN vốn
kinh doanh
=
Lợi nhuận trước
thuế
Vốn kinh doanh
bình quân (*)
x 100
(*)Vốn kinh doanh bình quân = (Giá trị tài sản đầu kỳ + Giá trị tài sản
cuối kì)/2.
Ý nghĩa của chỉ tiêu: Phản ánh cứ 100 đồng vốn KD trong kỳ có khả
năng tạo ra bao nhiêu đồng LNTT có tính đến ảnh hưởng của nguồn gốc vốn
KD.

c) Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh (ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa LN sau thuế và vốn KD bình
quân trong kỳ.
Công thức xác định:
Tỷ suất LN ròng
của vốn KD
(ROA)
=
Lợi nhuận sau
thuế
Giá trị tổng tài
sản bình quân
x 100
Ý nghĩa của chỉ tiêu: Phản ánh cứ 100 đồng vốn kinh doanh có khả năng
tạo ra bao nhiêu đồng LN sau thuế có tính đến ảnh hưởng của nguốn gốc vốn
KD và thuế TNDN phải nộp.
1.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ( ROE)
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa LN sau thuế và vốn chủ sở hữu
bình quân tham gia trong kỳ.
Công thức xác định:
SV: Nguyễn Thị Thu Hoà MSV: 09A10540N
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
Tỷ suất sinh lời
vốn chủ sở hữu
(ROE)
=
Lợi nhuận sau
thuế
Vốn chủ sở hữu

bình quân
x 100
Ý nghĩa của chỉ tiêu: Phản ánh 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân
trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng LN sau thuế TNDN.
1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa LNST với DT thuần tiêu thụ sản
phẩm đạt được trong kỳ.
Công thức xác định:
Tỷ suất sinh lời
của doanh thu
(ROS)
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
x 100
Ý nghĩa của chỉ tiêu: Cho biết doanh nghiệp trong 100 đồng DT thuần
DN thu được bao nhiêu đồng LNST.
Như vậy, việc kết hợp phân tích chặt chẽ giữa chỉ tiêu tương đối và chỉ
tiêu tuyệt đối sẽ giúp cho việc đánh giá tình hình hoạt động của DN một cách
đầy đủ và chính xác hơn.
1.3. Sự cần thiết của việc tăng lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường
Trong giai đoạn hiện nay, DN hoạt động trong nền kinh tế thị trường
chịu tác động của rất nhiều yếu tố như quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh,
quy luật giá cả,…Do vậy, một DN muốn tồn tại và phát triển được thì việc
hoạt động tạo ra LN là điều rất cần thiết và từ đó, tăng LN trở thành yêu cầu
thiết yếu đối với DN.
Đối với Nhà nước:
Nghĩa vụ của DN đối với Nhà nước được thể hiện qua số thuế mà DN
nộp vào ngân sách. Đây chính là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước và là
SV: Nguyễn Thị Thu Hoà MSV: 09A10540N

9
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
nguồn TC để Nhà nước mở rộng HĐ đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, giúp cho
nền kinh tế phát triển. Do vậy, Nhà nước luôn quan tâm hoàn thiện chính sách
thuế hợp lý để kích thích DN phát triển.
Đối với doanh nghiệp:
Để tồn tại và phát triển, các DN phải KD có hiệu quả, thu được LN. Trên cơ
sở LN thu được, các DN mới có vốn để tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng; để
DN có nguồn vốn chủ động dùng để phát triển KD, nắm bắt kịp thời các cơ hội
đầu tư, bù đắp thua lỗ, khen thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần cho
người lao động, khẳng định vị trí của DN trên thương trường.
Đối với người lao động:
Yếu tố con người luôn là yếu tố cần thiết, quan trọng và có ý nghĩa quyết
định đối với sự thành bại của DN. Các loại qũy của DN như quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm,…được trích từ LN, chính là
cơ sở để từng bước đáp ứng nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần cho người
lao động. Người lao động làm việc hết mình sẽ góp phần làm tăng LN của
DN, góp phần tạo nên sự phát triển ổn định cho các DN.
Đối với nhà đầu tư :
Các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào một DN luôn quan tâm đến
triển vọng phát triển của DN đó. Họ dựa vào chỉ tiêu LN và TSLN để đánh
giá. Một DN hấp dẫn và có sức hút đối với các nhà đầu tư, luôn là một DN tạo
ra nhiều LN và có sự tăng trưởng LN bền vững.
1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận
Các nhân tố ảnh hưởng tới LN của DN có những nhân tố thuộc về bên
trong, có những nhân tố bên ngoài không thuộc tầm kiểm soát của DN. Tất cả
những nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi cho hoạt động KD của
DN. Ta có thể xem xét các nhân tố ảnh hưởng theo nhân tố khách quan và
nhân tố chủ quan.
1.4.1. Các nhân tố khách quan

SV: Nguyễn Thị Thu Hoà MSV: 09A10540N
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
a. Thị trường và sự cạnh tranh :
Vấn đề mà các DN luôn quan tâm là thị trường, thị trường ảnh hưởng
trực tiếp đến LN của DN thương mại, dựa vào thị trường các chủ DN xem xét
để đi đến quyết định nên dừng lại hay mở rộng hơn nữa quy mô kinh doanh.
Sự biến động của cung - cầu trên thị trường ảnh hưởng đến khối lượng hàng
hóa bán ra của DN. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng kinh
doanh đã được đáp ứng tương đối đầy đủ, người tiêu dùng không còn ham
tiêu thụ mặt hàng đó, dù DN có biện pháp khuyến khích mua hàng nhưng lúc
này việc tăng khối lượng hàng hóa bán ra là rất khó khăn và dẫn đến LN của
DN sẽ giảm. Ngược lại nếu cung nhỏ hơn cầu, chứng tỏ mặt hàng KD của DN
chưa đáp ứng hết nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường. Nếu nhạy bén
trong kinh doanh thì đây là lúc DN dễ dàng đẩy mạnh hoạt động bán ra tăng
DT và LN cho doanh nghiệp.
Khi nhắc đến thị trường ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Trong
nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một yếu tố khách quan được xảy ra giữa
các nhà kinh doanh cùng bán một loại mặt hàng, những loại hàng hóa có thể
thay thế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến LN của DN.
b. Chính sách kinh tế của Nhà nước :
Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường được thể
hiện qua việc điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô. Nhà nước định hướng, khuyến
khích hay hạn chế hoạt động của các tổ chức kinh tế nói chung và DN nói
riêng bằng các chính sách, luật lệ và các công cụ tài chính. Trong đó thuế là
một công cụ giúp cho Nhà nước thực hiện tốt việc điều tiết vĩ mô của mình.
Thuế và các chính sách kinh tế khác của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến vấn
đề đầu tư, tiêu dùng xã hội và giá cả hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Như
vậy chính sách kinh tế của nhà nước tác động đến các mặt hoạt động của DN
và ảnh hưởng đến LN của DN.

1.4.2. Các nhân tố chủ quan
SV: Nguyễn Thị Thu Hoà MSV: 09A10540N
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
a. Giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
Giá cả là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến DT bán hàng. Thông thường
khi tăng giá bán sản phẩm thì khối lượng hàng hóa tiêu thụ lại có xu hướng
giảm và ngược lại, khi giảm giá hàng bán thì khối lượng hàng hóa bán ra lại
có xu hướng tăng lên. Vì vậy trong nhiều trường hợp tăng giá sản phẩm
không phải là một biện pháp thích hợp để tăng DT tiêu thụ sản phẩm. Nếu
việc tăng giá bán không hợp lý sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó
khăn, gây nên tình trạng ứ đọng sản phẩm, và DT sẽ bị giảm xuống. Nhà quản
lý KD cần tính toán cẩn thận khi đưa ra quyết định về giá bán. Khi xác định
giá bán cần thỏa mãn hai yêu cầu sau :
- Giá bán phải được thị trường chấp nhận.
- Giá bán phải bù đắp được giá thành toàn bộ và đem lại lợi nhuận cho DN.
b. Kết cấu mặt hàng tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trường, thị hiếu người tiêu dùng ngày càng đa dạng
và phong phú. Nếu DN có thể tăng tỷ trọng mặt hàng có khả năng tiêu thụ
cao, khả năng tạo mức sinh lời cao thì LN của DN sẽ tăng. Như vậy, thay đổi
kết cấu mặt hàng tiêu thụ sẽ ảnh hưởng tới DT và LN của DN. Một DN có thể
thay đổi kết cấu mặt hàng để tăng DT nhưng phải luôn đảm bảo thực hiện đầy
đủ những đơn đặt hàng theo yêu cầu của khách, hạn chế việc chạy theo LN
mà ảnh hưởng đến uy tín của DN.
c. Khối lượng, chất lượng hàng hóa bán ra
Nếu các nhân tố khác không thay đổi thì khối lượng hàng hóa bán ra
tăng lên sẽ làm cho DT tăng kéo theo LN cũng tăng lên. Để tiêu thụ được
hàng hóa DN phải lựa chọn được mặt hàng KD, khối lượng sản phẩm sao cho
không những phù hợp với khả năng tài chính, nhân lực, công nghệ kỹ thuật
của DN mà còn phải phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.

Chất lượng sản phẩm được biểu hiện ở phẩm cấp, kiểu dáng, mẫu mã
SV: Nguyễn Thị Thu Hoà MSV: 09A10540N
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa dịch vụ đó, do đó ảnh
hưởng trực tiếp tới DT tiêu thụ sản phẩm. Chất lượng sản phẩm thể hiện trình
độ tay nghề và khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật của người lao động, và
đồng thời là một trong những yếu tố cơ bản tạo ra lợi thế trong cạnh tranh
giúp sản phẩm tiêu thụ dễ dàng tăng DT và LN, là điều kiện cho sự tồn tại và
phát triển của DN.
d. Nhân tố con người
Con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả KD của DN. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự
nhanh nhạy nắm bắt được xu thế, cơ hội kinh tế của người lãnh đạo trong cơ
chế thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả KD của DN. Bên cạnh đó,
trình độ kỹ thuật, năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong lao động
của cán bộ công nhân viên cũng đóng góp một vai trò rất quan trọng quyết
định sự thành công của mỗi doanh nghiệp.
1.5. Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
1.5.1. Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
Tiết kiệm CP, hạ giá thành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ là con đường cơ
bản và lâu dài để tăng LN. Trong KD, DN cần quan tâm đến CP, tìm biện
pháp để giảm CP, loại trừ những CP bất hợp lý, bất hợp lệ.
Một số biện pháp có thể áp dụng để hạ giá thành cho DN là :
- Áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất KD.
DN cần quan tâm đến việc đầu tư đổi mới kĩ thuật, cải tiến dây chuyền
công nghệ, ứng dụng các thành tựu tiến bộ khoa học kĩ thuật vào SX, để từ đó
nâng cao năng suất lao động, giảm CP, hạ giá thành sản phẩm. Việc đầu tư
đòi hỏi vốn dài hạn lớn, do đó các nhà quản trị cần xem xét điều kiện thực tế
của DN để có quyết định đầu tư phù hợp và đưa ra các biện pháp cụ thể khai

thác các nguồn vốn phục vụ cho đầu tư.
- Tăng cường công tác quản lý chi phí ở mỗi doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thu Hoà MSV: 09A10540N
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
Nhiệm vụ của công tác quản lý CP là kiểm tra, giám sát chặt chẽ các
khoản mục CP để hạ giá thành SP. Định kỳ, DN cần tổ chức phân tích CPSX,
giá thành SP nhằm phát hiện những khâu còn yếu kém trong quản lý, những
yếu tố làm tăng CP, giá thành SP để có giải pháp khắc phục kịp thời.
1.5.2. Tăng khối lượng và nâng cao chất lượng sản xuất và tiêu thụ
Tăng khối lượng cũng như nâng cao chất lượng SP cũng được coi là một
biện pháp cơ bản tăng LN DN. Để nâng cao chất lượng SP và thúc đẩy tăng
sản lượng tiêu thụ, DN cần quan tâm một số biện pháp sau :
- Đầu tư nghiên cứu, đổi mới thiết bị, công nghệ SX để tạo ra được nhiều
SP hơn với chất lượng ngày càng được nâng cao.
- Đưa ra một chính sách giá cả hợp lý
- Lựa chọn phương thức tiêu thụ và thanh toán thích hợp, đưa ra các
chính sách ưu đãi để thu hút khách hàng.
1.5.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được
huy động, sử dụng vào HĐSXKD nhằm mục đích sinh lời. Tổ chức tốt việc
quản lý và sử dụng vốn KD giúp cho DN với số vốn hiện có, có thể tăng được
khối lượng SPSX, tiết kiệm được CPSXKD, hạ giá thành SP, góp phần tăng
DT và LN cho DN. Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn KD, DN
cần chú ý một số biện pháp chủ yếu sau:
- Đánh giá, lựa chọn và thực hiện tốt các dự án đầu tư phát triển DN.
- Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa tài sản hiện có vào HĐKD để góp
phần nâng cao hiệu suất sử dụng vốn KD.
- Xác định số vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho HĐSXKD của
DN, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn được liên tục, tránh tình

trạng ứ đọng vốn làm giảm hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
CHƯƠNG 2
SV: Nguyễn Thị Thu Hoà MSV: 09A10540N
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY TNHH MẠNG TRUYỀN THÔNG ADH
2.1. Tổng quan về công ty TNHH mạng truyền thông ADH
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Nắm bắt được sự phát triển của ngành CNTT và các thiết bị công nghệ
cao, một số cán bộ của Công ty TNHH Thương mại Hoàng Thành đã quyết
định tách ra thành lập công ty riêng: Công ty TNHH Mạng truyền thông ADH
được thành lập theo quyết định số: 01020334 Phòng đăng ký kinh doanh - Sở
kế hoạch đầu tư - UBND Thành phố Hà Nội cấp ngày 15 tháng 05 năm 2007.
Tên công ty: Công ty TNHH Mạng truyền thông ADH
Tên giao dịch quốc tế: ADH COMMUNICATION NETWORK
COMPANY LIMITED.
Tên viết tắt: ADH NETWORK CO.LTD
Trụ sở công ty: Số 5, Ngõ 605 Nguyễn Văn Linh, Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội.
Cơ sở 2: 38 Trần Đại Nghĩa - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Điện thoại: 04 62764619/62764621 Fax: 04 62764620
Email: : Website : www.adh.vn
Sau 5 năm hoạt động tại thị trường công nghệ thông tin Việt Nam, ADH đã
lớn mạnh trở thành một trong những Công ty hàng đầu và có uy tín tại thị trường
này. Hiện nay, công ty có nhiều kinh nghiệm và đội ngũ chuyên gia giỏi trong lĩnh
vực tư vấn, cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin cho nhiều lĩnh vực khác
nhau như: viễn thông, quản lý các hệ thống bán lẻ, quản trị doanh nghiệp và các giải
pháp về thương mại điện tử
Là đối tác chiến lược của SAP, nhà cung cấp giải pháp quản trị doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thu Hoà MSV: 09A10540N

15
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
ERP hàng đầu thế giới hiện nay. ADH đang liên tục phát triển và mở rộng quy mô
kinh doanh.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.2.1. Ngành nghế kinh doanh và sản phẩm chủ yếu của công ty
Theo giấy phép kinh doanh số 0303000304, Công ty TNHH mạng truyền
thông ADH được phép kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau:
 Cung cấp dịch vụ thiết lập, khai thác, lưu trữ, xử lý dữ liệu
 Phát triển thương mại điện tử
 Dịch vụ quảng cáo ( trừ in quảng cáo)
 Đào tạo công nghệ thông tin ( chỉ hoạt động sau khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép)
2.1.2.2. Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý
o Hiện nay, công ty có 57 cán bộ công nhân viên, trong đó có 12 cán bộ quản
lý. Hầu hết đội ngũ cán bộ đều có trình độ đại học. Tình hình lao động của toàn
công ty được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 1.1: Tình hình lao động của toàn công ty
Chỉ tiêu Đại học Cao đẳng Trung cấp LĐPT Tổng
- Cơ sở chính 24 7 7 2 40
- Cơ sở 2 11 4 2 - 17
Tổng 35 11 9 2 57
SV: Nguyễn Thị Thu Hoà MSV: 09A10540N
16
Lun vn tt nghip Khoa: Ti chớnh
C cu t chc ca Cụng ty TNHH mng truyn thụng ADH:
Giám đốc
Phó GĐ Tài chính
Phòng
hành

chính
Phòng
Tài chính
kế toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
dịch vụ
bảo hành
Phòng
kỹ thuật
Cửa hàng 53
Lý Nam Đế
Chi nhánh 38
Trần Đại Nghĩa
Văn phòng đại diện
Hải Phòng
Văn phòng đại diện
TPHCM
S 1.1 : S b mỏy qun lý ca Cụng ty ADH
* Chc nng nhim v c bn ca tng phũng ban, nh mỏy
- Giỏm c Cụng ty: l ngi trc tip lónh o iu hnh mi hot
ng ca Cụng ty.
- Phú giỏm c ti chớnh: theo dừi v tỡnh hỡnh ti chớnh, v tớnh xỏc
thc v hp phỏp trong cỏc hot ng ti chớnh ca cụng ty.
- Phũng kinh doanh : ch yu l tr giỳp Giỏm c v hot ng kinh
doanh nh: t chc b mỏy kinh doanh, nghiờn cu th trng, tham mu cho
Giỏm c cỏc chin lc kinh doanh hp lý cho Cụng ty.
- Phũng ti chớnh- k toỏn : lp k hoch ti chớnh hng nm, kim tra

vic chp hnh ch ti chớnh trong cụng ty. Tin hnh lm quyt toỏn, lp
bỏo cỏo theo nh k gi lờn cp trờn.
SV: Nguyn Th Thu Ho MSV: 09A10540N
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
- Phòng hành chính: trợ giúp Giám đốc về các lĩnh vực hành chính, tổ
chức, hiện thực hoá các chính sách tuyển dụng nhân sự cho công ty.
- Phòng kỹ thuật: có chức năng lắp ráp, cài đặt, sửa chữa, bảo trì các
thiết bị hệ thống máy theo các hợp đồng kinh tế của công ty.
- Phòng dịch vụ bảo hành: có nhiệm vụ quan tâm chăm sóc khách hàng
sau bán hàng, đề ra các chính sách bảo hành, nhận và chuyển phòng kỹ thuật
các máy thiết bị cần bảo trì của khách hàng.
- Cửa hàng Lý Nam Đế, cửa hàng Trần Đại Nghĩa, văn phòng đại
diện tại Hải Phòng, văn phòng đại diện tại TP HCM : đều là nơi giao dịch
nhằm tìm kiếm, khai thác và mở rộng lĩnh vực hoạt động của công ty.
2.2. Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty TNHH
mạng truyền thông ADH
2.2.1. Tình hình Tài sản và Nguồn vốn của công ty ADH
Trong kinh doanh, vốn là điều kiện cần có và hết sức quan trọng để duy
trì và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì vậy chỉ khi nào DN giải
quyết được vấn đề vốn thì mới đảm bảo được sự ổn định và phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh lâu dài.
Trước khi đi vào phân tích tình hình lợi nhuận của công ty ta có bảng số
liệu về kết cấu tài sản và nguồn vốn trong ba năm gần đây của công ty ADH :
SV: Nguyễn Thị Thu Hoà MSV: 09A10540N
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
Bảng 1.2: Kết cấu tài sản và nguồn vốn của công ty
ĐVT : triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2011
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(
±
)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền (
±
)
Tỷ
trọng
(%)

Tổng tài
sản
4.665 100 6.057 100 7.523 100 1.392 29,83 1.466 24,20
I. TSNH 3.615 77,50 4.985 82,31 6.452 85,76 1.370 37,89 1.467 29,42
- Tiền 868,50 24,02 1.303,06 26,14 2.097,77 32,51 434,56 50,04 794,71 60,99
- Các
khoản
phải thu
2.605 72,06 3.165,42 63,49 3.545,93 54,96 560,42 21,51 380,51 12,02
- Hàng tồn
kho
0 0 479,13 9,61 788,92 12,23 - - 309,79 64,66
- TSNH
khác
141,50 3,91 37,39 0,75 19,38 0,30 (104,1) (73,5) (18,01) (48,17)
II. TSDH 1.050 22,50 1.072 17,69 1.071 14,24 22 2,09 (1) (0,09)
- TSCĐ
hữu hình
50,58 4,81 29,02 2,71 27,64 2,58 (21,56) (42,6) (1,38) (4,75)
- TSDH
khác
999,42 95,18 1.042,98 97,29 1.043,36 97,42 43,56 4,36 0,38 0,04
Tổng
nguồn
vốn
4.665 100 6.057 100 7.523 100 1.392 29,83 1.466 24,20
I. Nợ phải
trả
61,49 1,32 1.581 26,10 2.545 33,83 1.519,5 2.471,15 964 60,97
II. Vốn

chủ sở
hữu
4.603,5 98,68 4.476 73,89 4.978 66,17 (127,5) (2,77) 502 11,22
(Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty ADH năm 2010-2011)
Nhận thấy vốn kinh doanh cuối năm 2010 là 4.665 trđ, cuối năm 2011 là
6.057 trđ, tăng 1.392 trđ với tỷ lệ tăng 29,83% và tiếp tục tăng lên vào năm
2012 là 7.523 trđ. Điều này cho thấy quy mô vốn đã được mở rộng đáng kể.
SV: Nguyễn Thị Thu Hoà MSV: 09A10540N
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
Trong đó quy mô vốn tăng chủ yếu là do TSNH năm 2011 tăng 1.370 trđ
tương ứng tỷ lệ tăng 37,89% và tăng 29,42% vào năm 2012 . Với đặc điểm
kinh tế kỹ thuật là doanh nghiệp thương mại, tăng tỷ trọng vốn lưu động và
cao hơn tỷ trọng vốn cố định đã làm cho cơ cấu vốn của công ty là hoàn toàn
hợp lý.
Năm 2012 các khoản phải thu tăng so với 2 năm 2010 và 2011. So với
năm 2010 là 940,93 trđ, còn tăng so với 2011 là 380,51 trđ. Điều này cũng dễ
hiểu bởi năm 2012 doanh nghiệp tiến hành đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng
hóa, tăng doanh thu. Tuy nhiên, các khoản phải thu tăng là biểu hiện vốn của
doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều thể hiện công tác thu hồi nợ của doanh
nghiệp đang gặp khó khăn. Như vậy, trong năm qua, vốn của công ty bị khách
hàng chiếm dụng tăng thêm khá nhiều. Có tình trạng này là do chính sách tín
dụng thương mại đối với khách hàng mà công ty thực hiện.
Nhìn chung, tổng tài sản của công ty đã tăng lên trong đó chủ yếu là do
sự tăng khoản phải thu ngắn hạn và vốn bằng tiền. Như vậy việc quản lý , cơ
cấu tài sản như thế là chưa phù hợp. Đây là điều đáng quan tâm khi thực hiện
việc đánh giá tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Tương ứng với sự tăng của tổng tài sản, tổng nguồn vốn của công ty
trong năm cũng tăng. Trong tổng nguồn vốn thì vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng lớn, năm 2010 là 98,68%, giảm nhẹ 2,77% nguyên nhân là do trong

năm 2011 doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn để đầu tư sửa chữa một số máy
móc. Tuy nhiên, năm 2012 cũng đã tăng 502 trđ ứng với tỷ lệ tăng là 11,22%.
Do đó, ta có thể thấy cơ cấu vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu, chứng tỏ tình
hình tài chính của công ty thực sự vững chắc. Với cơ cấu vốn như trên thì
mức độ an toàn tài chính cao, mức độ rủi ro thấp.
Đối với nợ phải trả, năm 2011 tăng 1.519,51 trđ so với năm 2010, tỷ lệ
tăng là 2.471,15%. Năm 2012 tăng 60,97% so với năm 2011. Như vậy, có thể
SV: Nguyễn Thị Thu Hoà MSV: 09A10540N
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
thấy sự phụ thuộc của công ty vào vốn vay ngày càng tăng, do đó dấu hiệu rủi
ro bắt đầu xuất hiện. Vì vậy, trong thời gian tới công ty cần có biện pháp trả
các khoản nợ phải trả để tránh những rủi ro. Với cơ cấu vốn như hiện tại và
nợ phải trả không ngừng tăng lên cho ta thấy tình hình diễn biến nguồn vốn
của công ty đang xấu đi.
2.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trước sự biến động của nền kinh tế, công ty cũng đã có những sự thay
đổi trong hoạt động kinh doanh như đa dạng hóa các loại sản phẩm, mở rộng
thị trường Thông qua bảng phân tích số 2.2 của công ty ta có thể khái quát
về tình hình hoạt động của công ty.
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh

2011/2010
So sánh 2012/2011
Số tiền Số tiền Số tiền
Số tiền
(
±
)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
(
±
)
Tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu thuần về bán hàng
& CCDV
892,25 4.021,37 3.106,80 3.129,12 350,69 (914,57) (22,74)
2.Giá vốn hàng bán
514,14 1.671,23 1.774,11 1.157,09 225,05 102,88 6,15
3. Lãi gộp (3=1-2)
378,11 2.350,14 1.332,69 1.972,03 521,55 (1017,45) (43,29)
4. Doanh thu hoạt động tài chính
1,17 2,30 2,63 1,13 96,58 0,33 14,35
5. Chi phí hoạt động tài chính
0,48 72,17 4,09 71,69 14.935 (68,08) 1.664
6. Chi phí bán hàng
0 312,91 44,88 - - (268,03) (85,66)
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
335,59 365,37 753,22 29,78 8,87 387,85 106,15

8. Lợi nhuần thuần từ hoạt động
kinh doanh (8= 3+4 – 5-6-7)
43,21 1.601,99 533,13 1.558,78 3.607,5 (1068,86) (66,72)
9. Lợi nhuận khác
0,135 0 0 - - - -
10. Tổng LNTT (10=8+9)
43,35 1.601,99 533,13 1.558,64 3.595,5 (1068,86) (66,72)
11. Thuế TNDN (11= 10 x 25%)
10,84 400,50 133,28 389,66 3.594,65 (1468,86) (366,76)
12. Lợi nhuận sau thuế (12= 10-
11)
32,51 1.201,49 399,85 1.168,98 3.595,75 (801,64) (66,72)
(Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty ADH năm 2010-2012)
Qua số liệu ở bảng 2.2 có thể thấy trong cả ba năm 2010, 2011 và 2012
SV: Nguyễn Thị Thu Hoà MSV: 09A10540N
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng không đều. Cụ thể như sau :
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 so với 2010
tăng 3.129,12 trđ, tương ứng tốc độ tăng là 350,69%. Nhưng đến năm 2012 lại
giảm so với năm 2011 là 22,74%. Tuy nhiên nếu chỉ nhìn vào sự biến động của
DTT bán hàng & CCDV thì chưa thể đánh giá một cách chính xác tình hình
biến động ấy đã tốt hay chưa, vì mức lợi nhuận mà công ty thu được cuối cùng
là tổng lợi nhuận của tất cả các hoạt động trong đó còn có cả lợi nhuận từ các
hoạt động khác.
Cả hai năm 2011 và 2012, trong các HĐ của công ty đều không phát sinh
HĐ bất thường nên LN khác ở cả 2 năm đều không có. Do đó, thay đổi LN của
công ty là do ảnh hưởng của HĐSXKD.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2011 là 2,30 trđ, ứng với tỷ lệ tăng
96,58% và tăng 14,35% ở năm 2012 chủ yếu đến từ lãi từ các khoản tiền gửi ngân

hàng. Chi phí hoạt động tài chính tăng mạnh với tỷ lệ là 14.935%. Chứng tỏ việc
sử dụng vốn và quay vòng vốn chưa tốt, điều này sẽ dẫn đến làm giảm lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 29,78 trđ năm 2011 và tăng 387,85 trđ
năm 2012 là do công ty mới mở thêm chi nhánh mới nên việc tăng là tất yếu.
Qua theo dõi kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2010-
2012 ta thấy LN có tăng lên nhưng tăng không đều trong các năm dẫn đến hiệu
quả kinh tế mang lại thấp. Như vậy, trong khâu quản lý hoạt động KD của công
ty còn bộc lộ nhiều hạn chế, vì thế đòi hỏi công ty phải xem xét và thay đổi cơ
cấu có biện pháp khắc phục để đảm bảo an toàn về tài chính giúp công ty phát
triển vững chắc và tăng LN trong tương lai.
2.2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, chi
phí và vốn
Khi xem xét kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ người ta thường xem
SV: Nguyễn Thị Thu Hoà MSV: 09A10540N
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
xét LN trong mối quan hệ với ba chỉ tiêu quan trọng là vốn KD, chi phí KD và
DT.
Trước khi xem xét các chỉ tiêu trên, dưới đây là bảng phân tích một số
chỉ tiêu sau :
- Doanh thu của DN trong ba năm 2010-2012 :
Bảng 3.2 : Tình hình doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ (%)

1. DT bán hàng & CCDV
892,25 3.106,80 4.021,37 2.214,55 248,20 914,57 29,44
2. DT thuần về bán hàng &
CCDV
892,25 3.106,80 4.021,37 2.214,55 248,20 914,57 29,44
3. LN gộp về bán hàng &
CCDV
378,12 2.350,13 1.332,69 1.972,01 521,53 (1.017,44) (43,29)
4. LN từ hoạt động kinh doanh 43,35 1.601,99
533,13
1.558,64 3.595,5 (1068,8) (66,72)
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty ADH năm 2010-2012)
Qua bảng số liệu trên ta thấy DT của DN năm 2011 tăng 2.214,55 trđ.
Năm 2012 DT cũng tăng hơn so với năm 2011 là 914,57 trđ tương ứng với
29,44%, mức tăng là ít hơn. DT tăng kéo theo doanh thu thuần tăng. Tuy nhiên,
LN gộp năm 2011 tăng so với năm 2010 nhưng đến năm 2012 lại giảm so với
năm 2011. LN từ hoạt động kinh doanh năm 2011 tăng so với năm 2010 nhưng
cũng giảm vào năm 2012.
Như vậy kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2010 và 2012 là không
tốt , LN thu được không cao. Có nhiều nguyên nhân làm cho hiệu quả KD
không tốt như vậy là do chất lượng hàng hóa, dịch vụ của DN đã có những biểu
hiện giảm sút cho nên công ty cần có các biện pháp thiết thực khắc phục tình
SV: Nguyễn Thị Thu Hoà MSV: 09A10540N
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
trạng này.
- Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của công ty năm 2010-2012:
Đối với bất cứ DN nào, để tăng LN thì biện pháp hữu hiệu không thể thiếu
là thực hiện giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất KD có ảnh
hưởng trực tiếp đến LN thu được của DN, trong điều kiện các yếu tố khác

không thay đổi, CP này tăng lên sẽ làm LN giảm và ngược lại. Do vậy quản lý
CP và hạ giá thành luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm của tất cả các DN trong
lĩnh vực sản xuất KD. Giảm được chi phí hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa với
giảm chi phí cá biệt của DN và tăng LN. Sau đây ta sẽ đi phân tích tình hình
thực hiện CP của hoạt động sản xuất KD của công ty ADH qua bảng số liệu
sau:
Bảng 4.2: Bảng phân tích chi tiết chi phí kinh doanh
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ (%)
1. Chi phí tài chính 0,48 72,17 4,09 71,69 14.935 (68,08) 1.664
2. Chi phí bán hàng - 312,91 44,88 - - (268,03) (85,66)
3. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
335,59 365,37 753,22 29,78 8,87 387,85 106,15
4. Chi phí thuế TNDN
hiện hành
10,84 400,50 133,28 389,66 3.594,65 (1468,86) (366,76)
5. Tổng chi phí 347,96 834,83 834,25 486,87 139,92 (0,58) (0,069)
6. Tổng doanh thu 892,25 3.106,80 4.021,37 2.214,55 248,20 914,57 29,44
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty ADH năm 2010-2012)
Tổng CP của toàn DN năm 2011 so với năm 2010 tăng với số tiền là
486,8 trđ. Do tồng DT năm 2011 tăng so với năm 2010. Nhưng lượng tăng
của CP vẫn khá cao, điều này chứng tỏ công ty quản lý chi phí chưa tốt. Đến
năm 2012 CP giảm không đáng kể so với năm 2011 là 0,58 trđ. Song DT năm
2012 tăng 29,44% so với năm 2011, do đó việc quản lý CP của năm 2012 đã

SV: Nguyễn Thị Thu Hoà MSV: 09A10540N
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
có tiến triển hơn.
Từ bảng 4.2, ta có CPBH tăng so với năm 2010, nhưng lại giảm mạnh
268,03 trđ tương ứng với tỷ giảm là 85,66% so với năm 2012. Hưởng ứng
theo chủ trương tiết kiệm, phòng KD bên cạnh những khoản CP phải thực
hiện để giúp cho công tác bán hàng tốt hơn thì cũng đã rất cố gắng, nhanh
nhạy trong việc điều chỉnh giá bán cũng như khéo léo trong giao tiếp, nắm bắt
cơ hội để lượng hàng tiêu thụ lớn, doanh số cao mà CP bỏ ra là ít nhất. Chính
nhờ sự nỗ lực ấy của đội ngũ nhân viên phòng KD mà CPBH đã được tiết
kiệm hơn.
CPQLDN tăng mạnh với tỷ lệ là 106,15% vào năm 2012 là do công ty
mới mở thêm chi nhánh mới nên việc tăng là tất yếu. Tuy nhiên thì công ty
cũng cần thắt chặt chi tiêu chung như giảm bớt những cuộc họp, tiệc tùng
không cần thiết, để giảm tuyệt đối các khoản CP.
Xét trên toàn DN ta thấy công ty đã quản lý và sử dụng CP chưa được
chặt chẽ. Dẫn đến một khoản lãng phí cho DN. Việc quản lý tốt CP góp phần
làm tăng LN cho toàn DN. Do vậy công ty cần chú ý đến vấn đề này cho
những năm tiếp theo để khắc phục được yếu kém của mình trong việc quản lý
CP.
 Lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, chi phí KD và DT
Lợi nhuận, vốn, DT và CP kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Có thể nói đây là mối quan hệ nhân quả, yếu tố này là tiền đề thúc đẩy
yếu tố kia. Để nghiên cứu một cách sâu sắc hơn về mối quan hệ này ta xét
bảng sau:
Bảng 5.2: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận của công ty
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011
SV: Nguyễn Thị Thu Hoà MSV: 09A10540N
25

×