Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần lilama 69-1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.1 KB, 52 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp “Vốn lưu động và một số giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Lilama 69-1” là
công trình nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu trong chuyên đề là hoàn toàn trung thực, chính xác, xuất phát từ
tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần Lilama 69-1 và chưa từng được công bố tại
bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Như Long
SV: Nguyễn Như Long Lớp: TCDND – K13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
MỤC LỤC

 !"#$%#&
'!() !"#$%)#*
+
,-./)0112.3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU TÊN ĐẦY ĐỦ
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 BC KQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
3 BCĐKT Bảng cân đối kế toán
4 BQ Bình quân
5 CPTC Chi phí tài chính
6 DTT Doanh thu thuần
7 LN Lợi nhuận
8 ĐTTC Đầu tư tài chính
9 KPT Khoản phải thu
10 HTK Hàng tồn kho


11 TSNH Tài sản ngắn hạn
12 VLĐ Vốn lưu động
13 NVL Nguyên vật liệu
14 CCDC Công cụ dụng cụ
15 SXKDDD Sản xuất kinh doanh dở dang
16 VCSH Vốn chủ sở hữu
17 TSCĐ Tài sản cố định
18 NCVL Đ Nhu cầu vốn lưu động
19 VL ĐTX Vốn lưu động thường xuyên
SV: Nguyễn Như Long Lớp: TCDND – K13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU

 !"#$%#&
'!() !"#$%)#*
+
,-./)0112.3
SV: Nguyễn Như Long Lớp: TCDND – K13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI NÓI ĐẦU
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh
nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói
riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để đưa ra
những giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận với điều kiện thực tế của Công
ty, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các quy định của nhà nước trong việc quản
lý và sử dụng vốn lưu động.
Trong bối cảnh hiện nay, một số doanh nghiệp đã có phương thức, biện pháp
huy động và sử dụng vốn kinh doanh một cách năng động và có hiệu quả, phù hợp
với những yêu cầu đòi hỏi của cơ chế quản lý kinh tế mới. Bên cạnh đó đã có không

ít những doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, không huy động, phát triển
tăng thêm nguồn vốn mà còn trong tình trạng mất dần vốn.
Công ty Cổ phần Lilama 69-1 đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hướng khai
thác, huy động vốn vào phát triển kinh doanh và đã đạt được những kết quả nhất
định. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn nhiều vấn đề đặt ra cần được tiếp tục giải
quyết như tích luỹ hơn nữa để tăng nguồn vốn sở hữu, tự chủ trong sản xuất kinh
doanh nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, đặc biệt là vấn đề
quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động. Đặc thù kinh doanh đòi hỏi một lượng
vốn lớn trong khâu dự trữ và lưu thông, điều này bắt buộc doanh nghiệp phải có
phương thức quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách hết sức khoa học, hợp lý
nhằm đạt hiệu quả tối ưu nhất của đồng vốn.
Mục đích nghiên cứu: trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản, bài chuyên đề
sẽ đi sâu nghiên cứu về thực trạng tổ chức, sử dụng vốn lưu động ở Công ty Cổ
phần Lilama 69-1, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những tồn tại để
có đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty này.
Phạm vi nghiên cứu: các nội dung trong phân tích hiệu quả tổ chức, sử dụng
vốn lưu động thực tế tại Công ty.
SV: Nguyễn Như Long Lớp: TCDND – K13
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Nội dung chính của chuyên đề được trình bày trong các chương sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ
phần Lilama 69-1
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động ở Công ty Cổ phần Lilama 69-1
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do trình độ lý luận và nhận thức có hạn nên
đề tài nghiên cứu này chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Em rất

mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Lilama
69-1 để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.

SV: Nguyễn Như Long Lớp: TCDND – K13
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1 Những vấn đề chung về vốn lưu động:
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động:
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bao
giờ cũng cần có ba yếu tố: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Có
thể nói quá trình sản xuất kinh doanh chính là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo
ra hàng hóa dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào
quá trình sản xuất luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch
chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm
được thực hiện. Những đối tượng lao động nói trên, xét theo hình thái vật chất thì
được gọi là các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ
phận: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm
bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất
như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…
- Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá trình
lưu thông của doanh nghiệp như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán v v…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
động lưu thông luôn thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.

Để đảm bảo cho cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định.
Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn
tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Như Long Lớp: TCDND – K13
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Như vậy, ta có khái niệm về vốn lưu động như sau:
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước để hình thành nên các
tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị
ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi
kết thúc một chu kì kinh doanh”.
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc
điểm sau:
Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện
khác nhau như: trong lĩnh vực sản xuất là sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi
phí chờ phân bố; trong lĩnh vực lưu thông là thành phẩm, vốn tiền tệ…Vận động
theo một vòng tuần hoàn, vốn lưu động chuyển đổi từ hình thái này sang hình thái
khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, nó chuyển toàn bộ giá
trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kì kinh doanh. Vốn lưu
động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
Với những đặc điểm đó, vốn lưu động chính là công cụ phản ánh, đánh giá
quá trình vận động của vật tư: số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số vật tư,
hàng hóa dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít ; số vốn lưu động luân chuyển
nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không.

1.1.3. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Dựa theo
tiêu chí khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau. Thông
thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
* Dựa theo hình thái biểu hiện và tính chất thanh khoản của vốn có thể
chia vốn lưu động thành: Vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển
SV: Nguyễn Như Long Lớp: TCDND – K13
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
và khoản đầu tư ngắn hạn. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh
nghiệp có thể dễ dàng chuyển đối thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do
vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng
tiền cần thiết nhất định.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện
ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng,
cung ứng dịch vụ dưới hình thái bán trước trả sau. Ngoài ra doanh nghiệp còn có
thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung cấp, từ đó hình thành các
khoản tạm ứng.
- Vốn về hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa bao gồm: Vốn về vật tư dự
trữ, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn kho. Xem xét
một cách chi tiết hơn, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ cho
sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp cho
việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể chính của sản phẩm, chỉ
làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện
cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.

Vốn nhiên liệu: là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị các loại vật tư dựng để thay thế, sửa chữa
các tài sản cố định.
Vốn vật tư đóng gói: là giá trị các loại vật liệu bao bì để đòng gói sản phẩm
trong quá trính sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ dụng cụ: là giá trị các loại dung cụ công cụ không đủ tiêu chuẩn
tài sản cố định.
Vốn sản phẩm đang chế: là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
Vốn về chi phí trả trước: là khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác
SV: Nguyễn Như Long Lớp: TCDND – K13
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản
phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm của các kỳ tiếp theo
như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thử nghiệm
Vốn thành phẩm: là giá trị các sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và đã nhập kho.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức
năng của thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
* Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động có thể được chia thành:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: Vốn nguyên vật
liệu chính, vốn nguyên vật liệu phụ, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn
công cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất gồm các khoản sau: vốn sản

phẩm đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản: vốn thành phẩm và vốn
bằng tiền.
- Vốn trong thanh toán gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng
trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ; các
khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò. Từ
đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá
trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình
kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo
ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Dựa vào tiêu thức này thì nguồn VLĐ của doanh nghiệp được chia thành
nguồn vốn
SV: Nguyễn Như Long Lớp: TCDND – K13
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
- Nguồn vốn chủ sở hữu : là nguồn vốn có thể huy động từ ngân sách nhà
nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước như các khoản phải nộp nhưng
được để lại đối với doanh nghiệp nhà nước, các khoản chênh lệch giá, vốn do cổ
đông đóng góp, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra đối với Công ty Cổ phần,
các doanh nghiệp tư nhân…Vốn lưu động được bổ sung từ nguồn phát hành cổ
phiếu, trái phiếu, vốn góp liên doanh,…
- Nguồn vốn đi vay: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ việc
vay ngân hàng, vay tổ chức tín dụng, vay cá nhân trong và ngoài nước…Nguồn vốn
này đóng vai trị quan trọng giúp doanh nghiệp đáp ứng đủ vốn cho quá trình sản
xuất và lưu thông.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý tài chính nắm bắt được tỷ trọng của
từng nguồn vốn theo phạm vi huy động, để từ đó có hoạch định những chính sách
huy động vốn hợp lý tạo lập được một cơ cấu vốn tối ưu nhất.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp

Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là
phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Việc tổ chức tốt nguồn
vốn là tiền đề thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, song việc sử dụng đồng
vốn đó như thế nào cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và
phát triển của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động có thể được xem
xét dưới một số góc độ sau:
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động
quay được một vòng.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được
khi bỏ ra một đồng vốn lưu động.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn
lưu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ
với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn lưu
SV: Nguyễn Như Long Lớp: TCDND – K13
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
động, song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động, chúng ta cần phải có một
quan niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Xem xét trên góc độ kinh tế, mục tiêu chung của các doanh nghiệp khi tiến
hành sản xuất kinh doanh là thu được lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục tiêu lợi
nhuận tối đa doanh nghiệp cần quản lý việc huy động và sử dụng vốn sao cho đem
lại hiệu quả cao nhất của mỗi đồng vốn. Tức là, hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện
ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn
kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được thể hiện ở kết quả kinh doanh tối
đa mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ với lượng vốn lưu động tối thiểu về quy mô
và thời gian sử dụng. Hay nói một cách khác, với quy mô vốn nhất định doanh

nghiệp có thể tạo ra doanh thu, lợi nhuận nhiều hơn so với các kỳ trước đo hoặc
mức doanh thu, lợi nhuận như cũ nhưng sử dụng lượng vốn lưu động ít hơn.
1.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp.
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, do đó việc tổ
chức quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến khả năng tăng
trưởng và phát triển của doanh nghiệp.
Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động phải được hiểu
trên hai khía cạnh:
+ Một là, với số vốn hiện có có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm
với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất
để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng trưởng của lợi
nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Hai khía cạnh cũng chính là mục tiêu cần đạt được trong công tác tổ chức
quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng. Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngày càng là một vấn đề cốt yếu trọng doanh nghiệp
vì những lý do sau:

Trước hết, xuất phát từ mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận: Bất kỳ doanh nghiệp
SV: Nguyễn Như Long Lớp: TCDND – K13
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng hướng tới mục tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp liên quan tới tất cả các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đó là nguồn tích lũy cơ bản để tái đầu tư, tái sản xuất
mở rộng. Trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được
hay không thì điều kiện quyết định là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay
không? Vì vậy lợi nhuận được coi là một trong những đòn bẩy quan trọng, là chỉ
tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó

trong quá trình sản xuất, việc sử dụng VLĐ như thế nào để tối đa hóa lợi nhuận là
một bài toán dành cho mọi doanh nghiệp.
Thứ hai, xuất phát từ vị trí, vai trò to lớn của VLĐ trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra một cách thông suốt, liên tục thì ở bất cứ một quy mô hoạt động nào đều cần
phải có một lượng VLĐ phù hợp. Đó là điều kiện quyết định và ảnh hưởng đến toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với vai trò quan trọng đó đòi
hỏi doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng và quản
lý VLĐ.
Bên cạnh đó, trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp ngày một quyết liệt, không chỉ bó hẹp trong phạm vi một
quốc gia mà còn mở rộng tới phạm vi quốc tế. Đứng trước những đòi hỏi ngày một
khắt khe của người tiêu dùng, sản phẩm hàng hóa phải đa dạng về chủng loại, chất
lượng phải không ngừng được nâng cao. Để thực hiện được điều này, doanh nghiệp
phải huy động và khai thác các nguồn lực của mình một cách hợp lý, tiết kiệm và
hiệu quả. Từ đó, doanh nghiệp mới có khả năng tái đầu tư, cải tiến máy móc, tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Nâng cao hiệu quả
sử dụng VLĐ giúp doanh nghiệp có khả năng mở rộng quy mô, lĩnh vựa kinh
doanh, tạo ra hiệu quả kinh tế, tăng công ăn việc làm cho người lao động.
Thứ ba, trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát triển, nhu cầu VLĐ của
doanh nghiệp là rất lớn, song nguồn tài trợ lại có hạn. Do vậy, vấn đề nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn càng trở nên một vấn để hết sức cần thiết. Lựa chọn các
hình thức và phương pháp huy động VLĐ thích hợp sẽ giảm được một khoản chi
SV: Nguyễn Như Long Lớp: TCDND – K13
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
phí sử dụng vốn không cần thiết, do đó tác động lớn đến việc tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Thứ tư, do tình trạng nền kinh tế nước ta hiện nay, tình hình kinh doanh
kém hiệu quả còn diễn ra tại nhiều doanh nghiệp. Do chưa thích ứng được với

các quy luật khắt khe của nền kinh tế thị trường, trình độ quản lý còn yếu kém
nên đã dẫn đến việc lâm vào tình trạng lúng túng, trì trệ, thậm chí phá sản. Sau
mỗi chu kỳ kinh doanh, vốn không được bảo toàn do thua lỗ trong kinh doanh.
Vì vậy, để nhanh chóng thích ứng với cơ chế mới, nhanh chóng theo kịp với tốc
độ phát triển kinh tế thế giới hiện nay thì cần khắc phục tình trạng yếu kém, trì
trệ, cần phải quan tâm nhiều hơn tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
nói chung và VLĐ nói riêng.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác
quản lý và sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.2.2.1 Chỉ tiêu tổng hợp
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Thông qua tốc độ luân
chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm, ta sẽ biết được hiệu suất sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp là cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần
luân chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng
quay vốn).
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động ( hay số vòng quay vốn lưu động): là chỉ
tiêu phản ánh trong thời kỳ nhất định vốn lưu động thực hiện được bao nhiêu lần
luân chuyển.
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Trong đó L :số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ ( thường là 1 năm)
SV: Nguyễn Như Long Lớp: TCDND – K13
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
D: doanh thu thuần bán hàng của doanh nghiệp ở trong kỳ.
VLĐ: Số VLĐ bình quân sử dụng ở trong kỳ được xác định bằng
phương pháp bình quân số học.

Chỉ tiêu số lần luân chuyển vốn lưu động được sử dụng để đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn lưu động thông qua phân tích mối quan hệ giữa kết quả sản xuất
( doanh thu thuần ) và số VLĐ bình quân bỏ ra trong kỳ. Số vòng quay vốn lưu
động càng cao thì càng tốt.
+ Kỳ luân chuyển của VLĐ ( số ngày một vòng quay vốn ): là chỉ tiêu
phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một lần luân
chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong kỳ.
hay
Trong đó, K: kỳ luân chuyển vốn lưu động
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, 1 tháng
là 30 ngày, 1 quý là 90 ngày.
Chỉ tiêu vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút
ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
* Hàm lượng vốn lưu động:
Hàm lượng vốn lưu động( hay còn gọi là hệ số đảm nhiệm vốn lưu động ) là
chỉ tiêu phản ánh, để có một đồng doanh thu tiêu thụ thì cần bỏ ra bao nhiêu đồng
vốn lưu động. Hệ số này càng giảm, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng
cao, số vốn lưu động bỏ ra tiết kiệm được càng lớn.
Hàm lượng vốn lưu động=
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ =
Chỉ tiêu này cho biết: một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn
lưu động càng hiệu quả.
1.2.2.2 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng từng bộ phận VLĐ
SV: Nguyễn Như Long Lớp: TCDND – K13
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
* Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ảnh mức độ đầu tư vào các khoản phải

thu để duy trì doanh thu bán hàng cần thiết của doanh nghiệp. Chỉ tiêu được xác
định bằng công thức sau:
Vòng quay các khoản
phải thu
=
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ tiền thu từ bán hàng về doanh nghiệp bao
nhiêu lần. Nói cách khác nó phản ánh tốc độ chuyển các khoản phải thu về tiền mặt
của doanh nghiệp. Hệ số càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng
cao, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình là chỉ tiêu phản ánh số ngày trung bình từ khi doanh
nghiệp xuất giao hàng cho đến khi doanh nghiệp thu được tiền. Công thức xác định:
Kỳ thu tiền trung bình =
Số ngày trong kỳ
Vòng quay khoản phải thu

Hệ số này càng dài chứng tỏ lượng vốn lưu động bị chiếm dụng trong thanh
toán của doanh nghiệp càng lớn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
*Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh trong một kỳ ( 1 năm ) hàng tồn kho quay
được bao nhiêu vòng.
=

Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cao, cho thấy việc tổ chức và quản lý dự trữ
SV: Nguyễn Như Long Lớp: TCDND – K13
12

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và
giảm vốn bỏ vào hàng hóa tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh
nghiệp có thể dự trữ hàng hóa quá nhiều, dẫn đến bị ứ đọng vốn lưu động, tiền thu
chậm, có thể làm doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh.
*Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày kể từ lúc doanh nghiệp bỏ tiền mua nguyên
vật liệu đến khi sản phẩm hoàn thành và được xác định bởi công thức:
Số ngày một vòng quay
HTK
=
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu số ngày một vòng quay HTK càng ít, chứng tỏ việc quản lý dự trữ
của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
1.3 Các nhân tố ảnh huởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ của doanh nghiệp vận động
liên tục từ hình thái này sang hình thái khác, tại mỗi thời điểm nó tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau. Trong quá trình vận động đó VLĐ chịu ảnh hưởng
của rất nhiều nhân tố. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình, để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn các doanh nghiệp phải đi sâu phân tích các nhân tố
ảnh hưởng để từ đó đề ra được các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Xét
một cách tổng quát thì nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ là nhân tố
chủ quan và nhân tố khách quan.
1.3.1 Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp gồm có:
- Cơ chế và các chính sách của nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay, các doanh nghiệp được tự

do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên,
các doanh nghiệp vẫn phải chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước thông qua hàng
loạt các chính sách, bộ luật được Nhà nước ban hành. Nhà nước tạo môi trường
hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động theo định hướng
SV: Nguyễn Như Long Lớp: TCDND – K13
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
của Đảng và Nhà nước đã đề ra. Chính vì thế, một sự thay đổi trong cơ chế
quản lý và chính sách của Nhà nước đều có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một số chính sách như chính sách trích
lập dự phòng tạo điều kiện cho doanh nghiệp có nguồn bù đắp rủi ro, các văn
bản về nghĩa vụ nộp thuế và chính sách hoàn thuế đối với doanh nghiệp sẽ ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu Nhà nước tạo được
môi trường kinh doanh lành mạnh, một hệ thống chính sách hợp lý, các văn bản
pháp luật đồng bộ và ổn định sẽ có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế đối với các
doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và đồng vốn
sinh lợi tối đa. Khi đứng trước các quyết định đầu tư, doanh nghiệp luôn phải xem
xét đến yếu tố này.
- Tình trạng của nền kinh tế
Tác động của nền kinh tế tăng trưởng nhanh hay chậm, ổn định hay không
có ảnh hưởng đến sức mua của thị trường. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, từ đó ảnh
hưởng tới doanh thu, lợi nhuận và đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ
nói riêng. Khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng nhanh thì hoạt động đầu tư được mở
rộng, thị trường vốn ổn định, sức mua của thị trường lớn. Điều đó sẽ tạo điều kiện để
doanh nghiệp phát triển với nhịp độn chung của nền kinh tế, do đó làm tăng doanh thu,
lợi nhuận hay hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Ngược lại, khi nền
kinh tế có biến động gây ra những rủi ro trong kinh doanh hay khi nền kinh tế suy thoái
thì thất nghiệp, phá sản, khủng hoảng xảy ra… ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh cũng như vốn lưu động của doanh nghiệp. Vì vậy, chỉ một thay đổi nhỏ của

nền kinh tế đều trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả
sử dụng vốn lưu động nói riêng của doanh nghiệp.
- Sức mua của thị trường
Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp vì khi sức mua của thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp
lớn thì đó là điều vô cùng thuận lợi với doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể mở rộng
quy mô sản xuất, tăng khối lượng sản phẩm sản xuất, từ đó tăng doanh thu, lợi
nhuận. Ngược lại, khi sức mua thị trường giảm sẽ làm doanh nghiệp phải bán sản
SV: Nguyễn Như Long Lớp: TCDND – K13
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
phẩm với giá rẻ để tiêu thụ, từ đó làm giảm doanh thu, lợi nhuận và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
- Ảnh hưởng của lạm phát
Trong nền kinh tế thị trường, khi xảy ra lạm phát thì sản xuất bị thu hẹp do lợi
nhuận của doanh nghiệp bị giảm thấp. Dưới tác động của lạm phát, sức mua của
đồng tiền bị giảm sút dẫn đến sự tăng giá của các loại hàng hóa, vật tư Nếu doanh
nghiệp không kịp thời điều chỉnh giá trị các loại tài sản thì sẽ làm cho vốn của
doanh nghiệp mất dần theo mức trượt giá của tiền tệ. Từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
- Các rủi ro bất khả kháng
Doanh nghiệp còn có khả năng gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra
như hỏa hoạn, lũ lụt mà doanh nghiệp không lường trước được, gây ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Những nhân tố khách quan ở trên nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh
nghiệp. Để hạn chế những thiệt hại do những nguyên nhân trên gây ra, từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải xem xét,
nghiên cứu một cách thận trọng để đưa ra các giải pháp kịp thời và cụ thể.
1.3.2 Nhân tố chủ quan
Ảnh hưởng chủ yếu tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp phải kể

đến ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan. Các nhân tố chủ quan gồm có:
- Việc xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Việc xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là cơ sở quan trọng để tổ
chức huy động các nguồn vốn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Công tác xác định được thực hiện thiếu chính xác sẽ
dẫn đến thừa hoặc thiếu vốn đều ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn thấp sẽ dần đến tình
trạng thiếu vốn giả tạo, gây gián đoạn, ngừng trệ quá trình sản xuất kinh doanh.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn quá cao có thể sẽ làm thừa vốn, gây
lãng phí, làm tăng chi phí kinh doanh. Như vậy thừa hoặc thiếu vốn đều làm
giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Như Long Lớp: TCDND – K13
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
- Việc lựa chọn phương án đầu tư
Nếu dự án được chọn là khả thi, phù hợp với điều kiện thị trường, khả năng
của doanh nghiệp và phù hợp với lối phát triển của nhà nước thì sản phẩm sản xuất
ra được tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay VLĐ và ngược lại. Từ đó làm tăng hay giảm
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Trình độ quản lý
Trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến thất thoát vật tư
hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử
dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Ngược lại, với trình độ quản lý cao,
nhà quản trị sẽ có hiệu quả sử dụng VLĐ, những quyết định đầu tư ngắn hạn đúng
đắn tránh tình trạng để vốn nhàn rỗi.
- Tổ chức quản lý vốn ở khâu dự trữ
Công tác quản lý dự trữ vốn ở khâu dự trữ là nhân tố được các doanh
nghiệp rất quan tâm. Mức dự trữ sẽ đảm bảo cho nhu cầu cần thiết của việc
kinh doanh. Nếu dự trữ quá nhiều tới mức dư thừa sẽ làm tăng chi phí, ứ đọng

vốn lưu động. Nếu dự trữ quá ít có thể sẽ không đảm bảo đáp ứng kịp thời và
đầy đủ cho hoạt động sản xuất , tiêu thụ, làm trì trệ, gián đoạn việc kinh doanh.
Từ đó tác động trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Tổ chức quản lý khoản phải thu
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế, việc phát sinh các
khoản phải thu là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, khoản phải thu cao hay
thấp còn phụ thuộc vào chính sách của mỗi doanh nghiệp. Nợ phải thu quá lớn
làm vốn lưu động bị chiếm dụng tạm thời tăng, tức làm tăng chi phí sử dụng
vốn. Nợ phải thu giảm quá mức có thể làm mất cơ hội kinh doanh. Từ đó ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Tổ chức quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển và các khoản đầu tư tài chínhngắn hạn. Các phát sinh về vốn
bằng tiền là cần thiết nhưng nếu để dư thừa hay thiếu hụt đều làm hạn chế hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vì vậy cần có giải pháp quản lý khoản mục
này một cách hiệu quả nhất.
SV: Nguyễn Như Long Lớp: TCDND – K13
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
- Mối quan hệ của doanh nghiệp
Mối quan hệ của doanh nghiệp thể hiện trên hai phương diện, đó là mối quan
hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Mối
quan hệ của doanh nghiệp rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến nhịp độ sản xuất và
khả năng tiêu thụ sản phẩm qua đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với khách hàng thì sản phẩm tiêu thụ nhanh,
dễ dàng và ngày càng được biết đến nhiều hơn. Mặt khác quan hệ giữa doanh
nghiệp và nhà cung cấp tốt thì nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất sẽ
được cung ứng kịp thời, ổn định, đẩy nhanh được tiến độ sản xuất của doanh
nghiệp, tránh được tình trạng ngừng hoạt động do thiếu nguyên nhiên vật liệu, làm
giảm được những chi phí không cần thiết.

Trên đây là một số nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác quản lý và sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới
hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một
cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố nhằm đưa ra những biện pháp hữu
hiệu nhất, để hiệu quả của đồng VLĐ mang lại là cao nhất.
1.4 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh
nghiệp hiện nay
Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, việc bảo toàn vốn
kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yêu cầu sống còn của
doanh nghiệp. Tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung cũng như vốn
lưu động nói riêng giúp cho doanh nghiệp với số vốn hiện có có thể tăng được khối
lượng sản phẩm sản xuất, tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, góp phần
làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Để quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động cần chú ý một số biện pháp sau:
Thứ nhất : Đánh giá, lựa chọn và thực hiện tốt dự án đầu tư:
Việc đánh giá, lựa chọn và thực hiện dự án đầu tư phát triển doanh nghiệp là
vấn đề rất quan trọng bởi vì các quyết định đầu tư phát triển doanh nghiệp ảnh
hưởng lâu dài và có tính quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
SV: Nguyễn Như Long Lớp: TCDND – K13
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Thứ hai: Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh tình trạng ứ đọng vốn hay thiếu
vốn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển và nâng cao hiệu quả sự dụng vốn lưu động.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp
cần phải căn cứ vào các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động để từ đó
cú quyết định lựa chọn phương pháp cụ thể và phù hợp với nhu cầu của doanh
nghiệp mình.
Thứ ba: Quản lý tốt vốn bằng tiền của doanh nghiệp
- Xác định mức tồn quỹ hợp lý có ý nghĩa quan trọng giúp cho doanh nghiệp

đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ tránh được rủi ro
không ó khả năng thanh toán, giữ được uy tín với nhà cung cấp và tạo điều kiện cho
doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt và ứng phó được các trường hợp bất
thường đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được lành mạnh.
Mức tồn quỹ tiền mặt
hợp lý
=
Mức xuất quỹ tiền
mặt trung bình một ngày
-
Số ngày tồn quỹ cần
thiết
- Dự đoán và quản lý chặt chẽ các luồng xuất nhập quỹ để có thể đảm bảo
cho việc thanh toán, từ đó làm phù hợp hoá hệ số khả năng thanh toán.
Thứ tư : Quản lý tốt vốn về hàng tồn kho vì việc duy trì một lượng tồn kho
hợp lý sẽ mang lại cho doanh nghiệp sự thuận lợi trong hoạt động kinh doanh như
tránh được giá cao hơn cho việc đặt hàng nhiều lần với số lượng nhỏ và những rủi
ro trong việc chậm chễ hoặc ngừng trệ sản xuất do thiếu vật tư Đầu tư vốn vào dự
trữ hàng tồn kho hợp lý giúp cho doanh nghiệp tránh được tình trạng ứa đọng vật tư,
hàng hóa góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động.
Thứ năm: Chủ động phòng ngừa rủi ro. Trong nền kinh tế thị trường thì mọi
rủi ro có thể xảy ra đối với mỗi doanh nghiệp.Vì vậy chủ động phòng ngừa rủi ro sẽ
đảm bảo cho doanh nghiệp giảm thiểu được các rủi ro phát sinh. Doanh nghiệp có
thể thực hiện các biện pháp như lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải
thu khó đòi, mua bảo hiểm tài sản
SV: Nguyễn Như Long Lớp: TCDND – K13
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Thứ sáu: Làm tốt công tác thanh toán công nợ. Doanh nghiệp cần chủ động
trong công tác thanh toán công nợ, chủ động thanh toán tiền hàng, hạn chế tình

trạng bán hàng không thu được tiền, vốn bị chiếm dụng làm phát sinh nhu cầu vốn
cho sản xuất dẫn đến doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch làm phát sinh thêm
chi phí sử dụng vốn vay, đồng thời vốn bị chiếm dụng còn là một rủi ro khi trở
thành nợ khó đòi làm thất thoát VLĐ của doanh nghiệp.
Thứ bảy: Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, sử dụng vốn tiết kiệm
nhưng vẫn phải đảm bảo được chất lượng của sản phẩm cần phải thực hiện quản lý
tốt ở tất cả các khâu: khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông.
Thứ tám: Áp dụng nghiêm minh các biện pháp thưởng phạt vật chất trong
việc bảo quản và sử dụng các tài sản kinh doanh để nâng cao ý thức trách nhiệm
của người quản lý, sử dụng để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.
Thứ chín: tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
quản lý, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý tài chính. Cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản
lý tài chính phải năng động nhạy bén với thị trường, huy động linh hoạt các
nguồn vốn có lợi nhất, quản lý vốn huy động được một cách uyển chuyển nhất,
phù hợp nhất với điều kiện của doanh nghiệp để càng ngày nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày khái quát những vấn đề liên quan đến vốn lưu động,
những khái niệm, nội dung, đặc điểm, cách phân loại, từ đó rút ra vai trò của vốn lưu
động. Bên cạnh đó, còn đề cập đến hiệu quả và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cũng
như những nhân tố ảnh hưởng đên hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở các vấn đề mang tính lý luận nêu trên, khóa luận sẽ áp dụng để
phân tích tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Lilama 69-1
để từ đó phân tích, đánh giá, đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
SV: Nguyễn Như Long Lớp: TCDND – K13
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-1
2.1 Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần
Lilama 69-1
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Lilama 69-1
Tên pháp định: Công ty Cổ phần LILAMA 69-1
Tên quốc tế: LILAMA 69-1 Joint Stock Company
Viết tắt: LILAMA 69-1, JSC
Lịch sử hình thành:
• Công ty Cổ phần Lilama 69-1 là một doanh nghiệp Nhà nước, thành viên của
Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam. Được hình thành vào năm 1961, tiền thân từ hai
công trường: Công trường Lắp máy phân đạm Hà Bắc và công trường Lắp máy
nhiệt điện Uông Bí - Quảng Ninh, hai công trường này sáp nhập lại thành xí nghiệp
Lắp máy số 6, sau đó tiếp tục sáp nhập với xí nghiệp Lắp máy số 9 Hồng Thạch -
Hải Dương thành Liên hợp lắp máy 69.
• Thực hiện Nghị định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về việc Thành lập
lại doanh nghiệp Nhà nước ngày 27/01/ 1993, Bộ xây dựng ra quyết định số
06A/BXD –TCLĐ về việc thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước, lúc này đơn vị có
tên là xí nghiệp Lắp máy 69-1 trực thuộc liên hợp các xí nghiệp Lắp máy - Bộ xây
dựng, trụ sở đúng tại thị xã Bắc Ninh, tỉnh Hà Bắc (cũ).
• Khi toàn ngành Lắp máy chuyển sang hoạt động theo mô hình Tổng Công ty
90, ngày 02/01/1996, Bộ xây dựng ra Quyết định số: 05/BXD-TCLĐ đổi tên Xí
nghiệp lắp máy 69-1 thành Công ty Lắp máy và xây dựng 69-1.
• Thực hiện nghị định số 187/2004/NĐCP về việc chuyển Công ty Nhà nước
thành Công ty Cổ phần, Quyết định số: 2054/QĐ-BXD ngày 31 tháng 10 năm 2005
SV: Nguyễn Như Long Lớp: TCDND – K13
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc chuyển Công ty lắp máy và xây dựng 69-1
thuộc Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam thành Công ty Cổ phần LILAMA 69-1

• Theo quyết định số 333/QĐ-TTGDCKHN ngày 02/10/2008 của Trung tâm
giao dịch chứng khoán Hà Nội (nay là Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội) về việc
chấp thuận đăng ký niêm yết cổ phiếu, ngày 19/11/2008 cổ phiếu của Công ty Cổ
phần LILAMA 69-1 với mã chứng khoán L61 đã chính thức được niêm yết và giao
dịch tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
Ngành nghề kinh doanh:
• Tư vấn thiết kế, quản lý dự án, giám sát thi công các công trình công nghiệp
và dân dụng
• Chế tạo thiết bị nâng và thiết bị chịu áp lực; chế tạo các sản phẩm cơ khí và
thiết bị đồng bộ cho các nhà máy điện, dầu khí, xi măng, ô tô-xe máy, thiết bị điện
tử.v.v
• Lắp đặt thiết bị, dây chuyền công nghệ đồng bộ, công trình công nghiệp,
đường dây và trạm biến thế đến 500KV. Đầu tư, sản xuất kinh doanh điện;
• Thí nghiệm, kiểm tra kim loại và mối hàn bằng phương pháp không phá huỷ.
• Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị đơn lẻ và thiết bị đồng bộ
• Kinh doanh vật tư kim khí, vật liệu xây dựng, xăng dầu, khí công nghiệp.
• Kinh doanh các hoạt động thể thao, dịch vụ ăn uống.
• Thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị điều khiển; đo lường; điện cao, hạ thế.
• Thi công xây lắp công trình phòng cháy chữa cháy
Địa chỉ: 17 Lý Thái Tổ, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh
Điện thoại: 84-(241) 382 1212 - Fax: 84-(241) 382 05 84
Người công bố thông tin: Ông Bùi Quang Vinh-Chủ tịch HĐQT
Email:
Website:
SV: Nguyễn Như Long Lớp: TCDND – K13
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức Công ty:

SV: Nguyễn Như Long Lớp: TCDND – K13
22

×