Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh nishin metal việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.3 KB, 108 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH NISHIN METAL VIỆT NAM…… 3
1.1 Đặc điểm sản phẩm của Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam 3
1.1.1 Danh mục sản phẩm của Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam 3
1.1.2 Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Nishin Metal Việt
Nam 4
1.1.3 Tính chất của sản phẩm của Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam 5
1.1.4 Loại hình sản xuất của Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam 5
1.1.5 Thời gian sản xuất của Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam 5
1.1.6Đặc điểm sản phẩm dở dang của Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam.6
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH Nishin Metal Việt
Nam 9
1.2.1 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH Nishin Metal
Việt Nam 9
1.2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam 10
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam 11
1.3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý chi phí sản xuất của Công ty 11
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng người, từng phòng ban đối với chức
năng quản lý kiểm soát chi phí trong Công ty 11
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Yến GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Lớp: KT3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NISHIN METAL VIỆT
NAM………………………………………………………………………….14
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam 14


2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 18
2.1.1.1- Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 18
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng 20
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 21
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp 33
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 35
2.1.2.1- Nội dung chi phí nhân công trực tiếp 35
2.1.2.2- Tài khoản sử dụng 37
2.1.2.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 37
2.1.2.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp 41
2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 44
2.1.3.1- Nội dung chi phí sử dụng máy thi công 44
2.1.3.2- Tài khoản sử dụng 45
2.1.3.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 46
2.1.3.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp 50
2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 53
2.1.4.1- Nội dung chi phí sản xuất chung 53
2.1.4.2- Tài khoản sử dụng 53
2.1.4.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 54
2.1.4.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp 62
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Yến GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Lớp: KT3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
dang 65
2.1.5.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang 65
2.1.5.2. Tổng hợp chi phí sản xuất chung 66
2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại Công ty TNHH Nishin Metal
Việt Nam 71
2.2.1- Đối tượng và phương pháp tính giá thành của Công ty TNHH

Nishin Metal Việt Nam 71
2.2.2- Quy trình tính giá thành tại Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam 73
CHƯƠNG III HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NISHIN METAL VIỆT
NAM………………………………………………………………………… 76
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam và phương hướng hoàn
thiện 76
3.1.1- Những ưu điểm nổi bật 76
3.1.2- Những nhược điểm 81
3.1.3- Phương hướng hoàn thiện 83
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam 85
* Về tổ chức bộ máy kế toán: 86
* Về phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 86
* Về luân chuyển chứng từ: 91
* Về việc sử dụng các tài khoản chi phí: 92
* Về sổ kế toán chi tiết: 92
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Yến GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Lớp: KT3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
* Về kế toán xử lý thiệt hại trong sản xuất: 93
3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam 93
KẾT LUẬN 95
DANH MỤC THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Yến GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Lớp: KT3

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp KH Khấu hao
BHXH Bảo hiểm xã hội KLXL Khối lượng xây lắp
BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn
CCDC Công cụ dụng cụ MTC Máy thi công
CP Chi phí NC Nhân công
CPSX Chi phí sản xuất NCTT Nhân công trực tiếp
CT Công trình NVL Nguyên vật liệu
DDCK Dở dang cuối kỳ NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
DDĐK Dở dang đầu kỳ SHTK Số hiệu tài khoản
Đ/Ư Đối ứng SXC Sản xuất chung
GTGT Giá trị gia tăng SXKD Sản xuất kinh doanh
HĐ Hoá đơn TK Tài khoản
HMCT Hạng mục công trình TNHH Trách nhiệm hữu hạn
K/C Kết chuyển TSCĐ Tài sản cố định
KCN Khu công nghiệp XDCB Xây dựng cơ bản
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1 Quy trình sản xuất kinh doanh 10
Biểu số 1.1 Danh mục một số công trình 4
Biểu số 2.1 Giấy Đề nghị tạm ứng 23
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Yến GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Lớp: KT3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Biểu số 2.2 Phiếu chi 24
Biểu số 2.3 Hóa đơn giá trị gia tăng 25
Biểu số 2.4 Giấy thanh toán tạm ứng 26
Biểu số 2.5 Phiếu Nhập Kho 28
Biểu số 2.6 Biên bản đề nghị cấp vật tư 29

Biểu số 2.7 Phiếu Xuất Kho 30
Biểu số 2.8 Trích sổ chi tiết TK621- Chi phí NVLTT 32
Biểu số 2.9 Trích sổ Nhật ký Chung 33
Biểu số 2.10 Trích sổ Cái TK621- Chi phí NVLTT 34
Biểu số 2.11 Bảng chấm công 38
Biểu số 2.12 Bảng thanh toán lương 39
Biểu số 2.13 Trích sổ chi tiết TK622 - Chi phí NCTT 41
Biểu số 2.14 Trích sổ Nhật ký Chung 42
Biểu số 2.15 Trích sổ Cái TK622- Chi phí nhân công trực tiếp 43
Biểu số 2.16 Bảng kê chi tiết chi phí. 46
Biểu số 2.17 Bảng tính khấu hao máy thi công. 48
Biểu số 2.18 Trích sổ chi tiết TK623- Chi phí sử dụng MTC 50
Biểu số 2.19 Trích sổ Nhật ký Chung 51
Biểu số 2.20 Trích sổ Cái TK623- Chi phí sử dụng MTC. 52
Biểu số 2.21 Bảng kê chi tiết dụng cụ sản xuất. 57
Biểu số 2.22 Bảng trích khấu hao TSCĐ 59
Biểu số 2.23 Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài. 60
Biểu số 2.24 Sổ chi tiết TK627- Chi phí sản xuất chung 61
Biểu số 2.25 Trích sổ Nhật ký Chung 62
Biểu số 2.26 Sổ Cái TK627- Chi phí sản xuất chung 64
Biểu số 2.27 Sổ chi tiết TK154- Chi phí SXKD dở dang. 68
Biểu số 2.28 Sổ Nhật ký chung 69
Biểu số 2.29 Sổ Cái TK154- Chi phí SXKD dở dang. 70
Biểu số 2.30 Thẻ tính giá thành công trình 75
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Yến GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Lớp: KT3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay để tồn tại và phát triển đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh phải tự đặt cho mình

những mục tiêu đó là lấy lợi nhuận làm mục đích kinh doanh. Muốn đạt được
điều đó thì các doanh nghiệp phải có những biện pháp quản lý tốt chi phí
nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhiệm
vụ của Kế toán là phải phản ánh được đầy đủ, chính xác và kịp thời chi phí
sản xuất đồng thời tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm.
Vì vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một vai trò
rất quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Công tác kế toán nói
chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói
riêng đã khẳng định vai trò thiết yếu của mình. Xét về mặt vi mô việc hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách đầy đủ, chính xác,
kịp thời sẽ cung cấp thông tin cần thiết cho công tác quản lý, từ đó các nhà
quản lý có những quyết định tối ưu trong sản xuất kinh doanh nhằm tiết kiệm
được chi phí, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm,
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xét về mặt vĩ mô việc hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cơ sở để Nhà nước kiểm tra hiệu
quả sử dụng nguồn vốn đầu tư, xác định quyền lợi và nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với Nhà nước. Do đó mà việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm luôn là một phần hành quan trọng của công tác kế toán
trong các doanh nghiệp nói chung và trong các đơn vị xây dựng nói riêng.
Nhận thức được vai trò quan trọng, sự cần thiết của công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, kết hợp với
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Yến GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Lớp: KT3 - 1 -
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
những kiến thức được học tại trường và tình hình thực tế tại Công ty TNHH
Nishin Metal Việt Nam em đã quyết định chọn đề tài“ Hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nishin Metal Việt
Nam” để tìm hiểu thực tế tình hình hạch toán cũng như quản lý chi phí sản
xuất kinh doanh tại Công ty. Cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo
TS. Bùi Thị Minh Hải, của các anh chị trong Phòng Kế toán Công ty TNHH

Nishin Metal Việt Nam cùng sự nỗ lực tìm hiểu của bản thân em đã hoàn
thành Chuyên đề thực tập chuyên ngành với đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nishin Metal Việt
Nam”.
Nội dung chuyên đề ngoài Phần Mở đầu và Kết luận, gồm ba phần:
Chương I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí
tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nishin Metal Việt Nam.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nishin Metal Việt Nam.
ChươngIII: Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nishin Metal Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành, mặc dù bản thân đã rất cố
gắng nỗ lực và sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo TS. Bùi Thị Minh Hải
nhưng do thời gian, kinh nghiệm, cũng như thực tiễn còn hạn chế nên khó
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp bổ sung ý kiến
của các thầy, cô để bản chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Yến GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Lớp: KT3 - 2 -
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
NISHIN METAL VIỆT NAM.
1.1 Đặc điểm sản phẩm của Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam.
1.1.1 Danh mục sản phẩm của Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam.
Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam là nhà thầu chuyên về: thi
công, thiết kế, xây dựng, chế tạo, lắp đặt các loại nhà khung thép tiền chế,
sơn, sửa tấm lợp, trần, vách bằng kim loại,… Đến nay Công ty đã sản xuất lắp
đặt hoàn thành nhiều hạng mục bằng kết cấu thép: nhà xưởng, nhà kho tại các
Khu Công nghiệp và các Khu Đô thị,… Hầu hết khách hàng của Công ty đều

là các công ty Nhật Bản. Sản phẩm của Công ty xây lắp là những công trình
xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài. Vượt qua
được những khó khăn do nền kinh tế thị trường mang lại cùng với sự cạnh
tranh gay gắt của các công ty trong cùng lĩnh vực Công ty TNHH Nishin
Metal Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh, trưởng thành và khẳng định được
vị thế của mình. Với năng lực, uy tín của mình trong những năm qua Công ty
TNHH Nishin Metal Việt Nam đã trúng thầu và tham gia xây dựng nhiều
công trình, sau đây là một số công trình mà Công ty đã và đang tham gia xây
dựng trong thời gian gần đây.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Yến GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Lớp: KT3 - 3 -
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Biểu số1.1-Danh mục một số công trình
STT Tên sản phẩm Địa chỉ Kí hiệu
1 Nhà máy Viet Inax KCN Thăng Long II- Hưng Yên VI-HY
2 Nhà máy Panasonic KCN Thăng Long I- Đông Anh- Hà Nội PN-HN
3 Nhà máy Topy KCN Vsip Hải Phòng- Hải Phòng TP-HP
4 Nhà máy Fokoku KCN Nội Bài- Hà Nội FK-HN
… … … …
1.1.2 Tiêu chuân chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Nishin Metal
Việt Nam.
Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam ngày càng trưởng thành, lớn
mạnh và khẳng định được vị thế của mình nên ngày càng có nhiều hợp đồng
được ký kết. Tuy vậy nhưng chất lượng công trình vẫn được đảm bảo và chi
phí cũng ngày càng được tiết kiệm do các khoản mục chi phí đã được quản lý
ngày càng tốt hơn. Mọi công trình Công ty thi công đều được đảm bảo đúng
theo hệ thống tiêu chuẩn chất lượng do Công ty đặt ra đó là công trình được
hoàn thành đúng thời gian, đúng tiến độ, đúng kỹ thuật, đồng thời đảm bảo về
mặt chất lượng thông qua vịêc các công trình sau khi hoàn thành sẽ được bảo
hành. Mọi công trình đều đạt tiêu chuẩn bàn giao. Công ty luôn tập trung chỉ

đạo áp dụng, duy trì có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
về thời gian, về kỹ thuật, về chất lượng và được triển khai đến tất cả các công
trình.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Yến GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Lớp: KT3 - 4 -
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
1.1.3 Tính chất sản phẩm của Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam.
Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam là nhà thầu chuyên về: thi
công, thiết kế, xây dựng, chế tạo, lắp đặt các loại nhà khung thép tiền chế,
sơn, sửa tấm lợp, trần, vách bằng kim loại, … Đặc thù của ngành xây dựng
phải thi công trên địa bàn rộng, sản phẩm xây lắp lại có kết cấu phức tạp,
mang tính chất đơn chiếc, quá trình thi công phần lớn là thủ công. Sản phẩm
xây lắp của Công ty có quy mô lớn, kết câu phức tạp, thời gian sử dụng lâu
dài, mang tính chất cố định. Nơi sản xuất sản phẩm cũng chính là nơi sản
phẩm hoàn thành và được đưa vào sử dụng.
1.1.4 Loại hình sản xuất của Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam.
Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam là một doanh nghiệp xây lắp
nên sản phẩm xây lắp được thực hiện tại các địa điểm ngoài trời, điều kiện
sản xuất phải di chuyển theo địa điểm thi công, công tác quản lý vật tư, tài sản
chịu ảnh hưởng bởi các điều kiện thời tiết tự nhiên. Do sản phẩm của Công ty
là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, thời gian thi công lâu dài nên thường mang tính đơn chiếc.
1.1.5 Thời gian sản xuất của Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là những công trình xây dựng rất đa
dạng nhưng nó lại mang tính độc lập, mỗi công trình lại được xây dựng theo
một thiết kế riêng và tại một địa điểm nhất định. Những đặc điểm này ảnh
hưởng rất lớn tới quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty. Thời gian để xây
dựng một công trình, hạng mục công trình kéo dài hàng tháng có khi tới hàng
năm mới xây dựng xong. Công trình xây dựng thường diễn ra ngoài trời chịu
tác động trực tiếp của các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên, do vậy việc thi

công xây dựng mang tính thời vụ. Hoạt động sản xuất trong ngành xây dựng
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Yến GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Lớp: KT3 - 5 -
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
cơ bản có tính chất lưu động rất cao, sản phẩm xây lắp cố định tại một địa
điểm, khi hoàn thành không nhập kho như các ngành sản xuất vật chất khác
mà được nghiệm thu bàn giao cho chủ đầu tư. Trong quá trình thi công Công
ty phải di chuyển địa điểm. Do đó, sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách
quan như chi phí điều động công nhân, điều động máy thi công, chi phí xây
dựng các công trình tạm phục vụ công nhân và thi công Kế toán phải phản
ánh chính xác các chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý.
Hơn nữa, việc thi công trong thời gian dài và diễn ra ngoài trời nên quá
trình tập hợp chi phí kéo dài và có thể gặp nhiều rủi ro, cho nên phát sinh
những khoản chi phí ngoài dự toán như thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại
ngừng sản xuất…. Những khoản thiệt hại đó cần được tổ chức theo dõi chặt
chẽ và phải có phương pháp hạch toán phù hợp với những nguyên nhân gây ra.
1.1.6 Đặc điểm sản phẩm dở dang của Công ty TNHH Nishin Metal Việt
Nam.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản nên dẫn đến sản phẩm dở dang
của ngành cũng mang tính chất riêng biệt. Mỗi công trình, hạng mục công
trình được thi công trong thời gian tương đối dài, có những công trình bắt đầu
và hoàn thành trong năm tài chính nhưng cũng có những công trình kéo dài
trong nhiều năm. Do vậy để Xác định kết quả kinh doanh và lập Báo cáo tài
chính của Công ty được chính xác thì tại thời điểm cuối năm tài chính Công
ty thường tiến hành đánh giá các công trình, hạng mục công trình còn dở dang
chưa hoàn thành theo hợp đồng.
Đánh giá sản phẩm làm dở dang là việc tính toán phần chi phí sản xuất
trong kỳ cho khối lượng làm dở dang cuối kỳ theo phương pháp nhất định.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Yến GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Lớp: KT3 - 6 -

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Muốn đánh giá sản phẩm làm dở một cách chính xác, trước hết phải kiểm tra
khối lượng chính xác công tác xây dựng dở dang trong kỳ, đồng thời xác định
đúng mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm xây dựng ở từng giai đoạn
thi công.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tùy thuộc vào phương thức
thanh toán giữa Công ty và bên giao thầu. Phần lớn các sản phẩm xây lắp của
Công ty được thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật nên sản phẩm dở dang là
các khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định
và được tính theo chi phí thực tế dựa trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của
hạng mục công trình đó cho các giai đoạn công việc đã hoàn thành và các giai
đoạn còn thi công dở dang theo dự toán.
Công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí
dự toán: Cuối quý Ban giám sát và Kỹ thuật viên công trình tiến hành kiêm kê
xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình. Bộ phận Kế
toán khi nhận“ Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang” cùng với tài liệu
dự toán của công trình tương ứng sẽ tiến hành xác định chi phí thực tế của
khối lượng dở dang cuối kỳ cho công trình đó theo công thức sau:
Giá trị
khối
lượng
xây lắp
DDCK
=
Chi phí SXKD
DDĐK
+
Chi phí SXKD
Phát sinh trong kỳ
x

Giá trị khối
lượng xây lắp
DDCK theo
dự toán
Giá trị khối lượng
xây lắp hoàn thành
theo dự toán
+
Giá trị khối lượng
xây lắp DDCK
theo dự toán
Để đánh giá sản phẩm làm dở chính xác trước hết phải tổ chức kiểm kê
chính xác khối lượng công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ và xác định đúng
đắn mức độ hoàn thành của khối lượng chi phí dở dang so với khối lượng xây
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Yến GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Lớp: KT3 - 7 -
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
lắp hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công, do xác định khối
lượng công tác xây lắp dở dang ảnh hưởng lớn đến tính chính xác trong việc
đánh giá sản phẩm dở và tính giá thành. Do sản phẩm xây lắp có đặc điểm kết
cấu phức tạp nên rất khó để xác định chính xác mức độ hoàn thành của khối
lượng sản phẩm xây lắp. Vì vậy, khi đánh giá sản phẩm làm dở Kế toán cần
kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật. bộ phận tổ chức lao động để xác định
mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang một cách chính xác.
Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam áp dụng phương pháp tính giá
thành cho từng công trình, hạng mục công trình theo phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này tập hợp tất cả chi phí sản phẩm phát sinh trực tiếp cho
một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành,
là giá thành thực tế của công trình hay hạng mục công trình đó.
Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành

toàn bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì:
Giá thành thực tế
của KLXL hoàn
thành bàn giao
=
Chi phí thực
tế KLXL dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí thực
tế phát sinh
trong thời kỳ
-
Chi phí thực
tế KLXL dở
dang cuối kỳ
Trường hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhưng giá thành
thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình thì kế toán căn cứ chi
phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng
mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạnh mục công trình đó.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Yến GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Lớp: KT3 - 8 -
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH Nishin
Metal Việt Nam.
1.2.1 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH Nishin
Metal Việt Nam.
Do đặc điểm kinh doanh là đơn vị xây lắp, nên quá trình sản xuất của
Công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác
nhau, mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm

khác nhau. Sau đây là quy trình sản xuất tổng quát của các công trình được
tiến hành như sau:
Bước 1: Chuẩn bị dự thầu: Tham gia nộp hồ sơ tham gia dự thầu. Khi
có thông báo trúng thầu, Công ty thông báo nhận thầu và tiến hành công tác
chuẩn bị thực hiện gói thầu. Công ty tiến hành tổ chức ban chỉ huy công
trường chuẩn bị thi công.
Bước 2: Chuẩn bị thi công bao gồm: lập dự án thi công, khảo sát địa
điểm thi công, thiết kế phương án và biện pháp thi công như lập kế hoạch thi
công, kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu, chuẩn bị vốn và các điều kiện khác
để thi công công trình và các trang thiết bị chuyên ngành để phục vụ cho việc
thi công công trình.
Bước 3: Tiến hành thi công công trình theo thiết kế đã được duyệt
đảm bảo hoàn thành đúng thời gian, đúng kỹ thuật, đúng tiến độ đồng thời
đảm bảo về mặt chất lượng.
Bước 4: Hoàn thiện công trình: Tổ chức nghiệm thu công trình, lập
bản nghiệm thu thanh toán công trình, quyết toán bàn giao công trình cho chủ
đầu tư đưa vào sử dụng.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Yến GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Lớp: KT3 - 9 -
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 1.1:Quy trình sản xuất kinh doanh

1.2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam.
Ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có đặc điểm tạo nên
cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Sản xuất của ngành xây dựng là
những công trình( Nhà máy, nhà kho, công trình phúc lợi ) có đủ điều kiện
đưa vào sản xuất hoặc sử dụng ngay sau khi hoàn thành. Xuất phát từ những
đặc điểm đó, quá trình sản xuất của Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam
mang tính liên tục, đa dạng và phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau.
Mỗi công trình đều có dự toán, thiết kế riêng, địa điểm thi công khác nhau.

Vì đặc thù của ngành xây dựng phải thi công trên địa bàn rộng, sản
phẩm xây lắp có kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, quá trình thi công
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Yến GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Lớp: KT3 - 10 -
Thông báo
trúng thầu
Chuẩn bị dự thầu
Thông báo nhận
thầu
Tiến hành thi
công theo thiết
kế được duyệt
Lập bản nghiệm
thu thanh toán
công trình
Quyết toán bàn
giao công trình
cho chủ thầu
Tổ chức ban chỉ
huy công trường
Lập dự án thi
công
Khảo sát địa điểm
thi công
Thiết kế phương án
và biện pháp thi
công
Tổ chức nghiệm
thu công trình
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

phần lớn là thủ công do đó để phù hợp với đặc thù trên Công ty TNHH Nishin
Metal Việt Nam tổ chức sản xuất theo tổ và đội sản xuất. Đây là hình thức
được sử dụng khá phổ biến tại các công ty xây dựng. Sau khi nhận khoán,
Công ty có trách nhiệm tổ chức tốt các hoạt động xây lắp dưới sự chỉ đạo của
cấp trên. Chính nhu cầu về lao động của từng công trình là khác nhau nên
Công ty cũng tìm kiếm thuê lao động, lập danh sách để theo dõi và chấm công
gửi về bộ phận Kế toán để tập hợp chi phí, lên các sổ Kế toán.
1.3 Quản lý chi phí sản xuất của Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam
1.3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý chi phí sản xuất của Công ty.
Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam là một doanh nghiệp xây lắp,
nên loại hình sản xuất của Công ty là thi công xây lắp các công trình. Để phù
hợp với các loại hình sản xuất của Công ty, đặc điểm về tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu quản lý, cơ cấu tổ chức bộ máy
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thiết kế theo mô hình trực
tuyến tham mưu. Với mô hình này việc điều hành quản lý từ các bộ phận sẽ
không bị chồng chéo, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban.
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng người, từng phòng ban đối với chức
năng quản lý kiểm soát chi phí trong Công ty.
- Giám đốc: là người có quyền quyết định cao nhất chịu mọi trách
nhiệm về toàn bộ lĩnh vực kinh doanh của Công ty, về quản lý và điều hành
Công ty. Giám đốc Công ty kiểm tra các định mức, tiêu chuẩn, xây dựng
phương án đầu tư theo chiều rộng và sâu. Giám đốc là người phê duyệt các dự
toán cũng như định mức chi phí dự toán của công trình, hạng mục công trình,
đề ra các phương án các nhằm nâng cao chất lượng công trình, đồng thời hạ
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Yến GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Lớp: KT3 - 11 -
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
giá thành sản xuất của công trình, cũng như các quyết định mua và dự trữ vật
tư khi cần thiết.
- Phó Giám đốc: Kiểm tra chất lượng cũng như tiến độ của các đội xây

dựng, kiểm tra các đội sản xuất về việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
xuất, giúp Giám đốc giám sát về chi phí thực tế với chi phí dự toán mà Giám
đốc phê duyệt, điều hành các phòng ban sao cho các ban ngành của Công ty
hoạt động ăn ý có hiệu quả
- Phòng Tài chính Kế toán: Là phòng nghiệp vụ giúp cho Giám đốc
Công ty tổ chức và thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tổ chức hạch toán kinh
tế theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước về kinh tế tài chính, tín dụng và
những quy định cụ thể trong Công ty về công tác quản lý tài chính. Bên cạnh
có nhiệm vụ phản ánh kịp thời chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công,
dự toán chi phí sử dụng máy thi công và chi phí khác. Tính toán đánh giá
chính xác khối lượng xây lắp dở dang, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm
xây lắp. Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành, bàn giao thanh
toán kịp thời khối lượng xây lắp hoàn thành. Lập báo cáo chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các
thông tin cho lãnh đạo Công ty và các đối tượng cần thiết. Tham mưu cho
Giám đốc Công ty trong việc sử dụng vốn và tài sản của Công ty có hiệu quả
tốt nhất. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tình hình thực tế để tiến hành hoạch
định chính sách tài chính.
- Phòng Kỹ thuật-KCS: Xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn,
tổng hợp sản xuất kinh doanh toàn Công ty. Kiểm tra, giám sát, đôn đốc các
tổ, đội sản xuất các công trình thi công nhằm đảm bảo tiến độ, chất lượng và
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Yến GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Lớp: KT3 - 12 -
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
đạt hiệu quả nhất. Lập hồ sơ dự án, hồ sơ đấu thầu, quản lý hợp đồng kinh tế
giúp các Công ty hoàn chỉnh hồ sơ xây dựng thi công công trình. Tham mưu
cho Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế, điều hành kế hoạch sản xuất kinh
doanh đã đề ra. Đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá
trình thi công công trình. Cung ứng đầy đủ, kịp thời vật tư cho quá trình thi

công, hướng dẫn chỉ đạo kỹ thuật các khâu thi công để đảm bảo chất lượng
các công trình. Hướng dẫn chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn lao động trong
quá trình thi công nhằm sử dụng chi phí hiệu quả nhất.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Yến GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Lớp: KT3 - 13 -
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN NISHIN METAL VIỆT NAM.
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ lao động sống và lao
động vật hoá mà Công ty đã bỏ ra để sản xuất các sản phẩm mang lại lợi ích
kinh tế.
Ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và tại Công ty TNHH Nishin
Metal Việt Nam nói riêng chi phí sản xuất là một mảng tương đối phức tạp.
Những chi phí này gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong
hoạt động sản xuất. Mà những chi phí đó lại là cơ sở cấu thành nên giá thành
sản phẩm. Do đó việc hạch toán chi phí sản xuất là một phần hành rất quan
trọng vì nếu chi phí sản xuất được hạch toán và quản lý chi tiết, chặt chẽ thì
việc tính giá thành sản phẩm mới nhanh chóng và chính xác. Tuy nhiên xây
dựng cơ bản có những nét đặc trưng riêng khác với những ngành sản xuất
khác. Do đó để phát huy hết tác dụng của mình, thực hiện tốt các nhiệm vụ
của kế toán là công cụ hữu hiệu quản lý sản xuất thì việc Công ty tổ chức
công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm nói riêng phải đảm bảo phù hợp với sản phẩm xây lắp. Đặc biệt trong
điều kiện hiện nay, khi mà chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đang là vấn
đề sống còn, vấn đề trọng tâm mà các doanh nghiệp quan tâm. Do đó kế toán
tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm càng có vai trò quan
trọng, có ý nghĩa thiết thực đối với các Công ty.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá

trình sản xuất. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về mặt chất:
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Yến GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Lớp: KT3 - 14 -
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Chúng đều là những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một công
trình, hạng mục công trình. Mối quan hệ này được thể hiện qua công thức sau:
Z = D
đk
+ C - D
ck
Trong đó: Z là giá thành sản phẩm
D
đk
, D
ck
là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C là chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Tuy nhiên, giữa chúng lại có sự khác nhau về mặt lượng:
Chi phí sản xuất luôn tính trong một thời kỳ nhất định còn giá thành
sản phẩm lại liên quan đến cả khối lượng xây dựng dở dang kỳ trước chuyển
sang nhưng lại không bao gồm chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở
dang cuối kỳ.
Chi phí sản xuất được tập hợp theo một kỳ nhất định còn giá thành sản
phẩm xây dựng là chi phí sản xuất được tính theo một công trình, hạng mục
công trình hay khối lượng công tác xây dựng hoàn thành gồm cả kỳ trước và
kỳ này.
Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam là Công ty hoạt động trong lĩnh
vực xây lắp luôn sử dụng nhiều yếu tố chi phí phục vụ cho quá trình thi công
các công trình, hạng mục công trình. Các công trình trước khi bắt đầu thi công

đều phải lập dự toán, thiết kế để các bên duyệt và làm cơ sở cho việc ký kết
hợp đồng kinh tế.
Các dự toán xây dựng cơ bản được lập theo từng công trình, hạng mục
công trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí :
* Chi phí vật liệu trực tiếp
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Yến GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Lớp: KT3 - 15 -
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
* Chi phí nhân công trực tiếp
* Chi phí sử dụng máy thi công
* Chi phí sản xuất chung
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam .
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu rất quan trọng, gắn
liền với hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó đóng vai
trò chủ đạo trong công tác kiểm soát chi phí, cung cấp thông tin kịp thời cho
nhà quản lý để phân tích tình hình sử dụng lao động, vật tư, máy móc thi
công, tiền vốn có hiệu quả tiết kiệm hay lãng phí, từ đó tạo điều kiện cho sự
phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đối tượng tập hợp chi phí trong Công ty TNHH Nishin Metal Việt
Nam được xác định là từng công trình, từng hạng mục công trình.
Chi phí sản xuất của Công ty phát sinh thường xuyên trong suốt quá
trình tồn tại và phát triển, nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh
doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo từng thời kỳ: Hàng
tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo.
Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo 2 phương pháp:
Phương pháp trực tiếp: Đây là phương pháp tập hợp chi phí chủ yếu
của Công ty. Đối với chi phí liên quan trực tiếp đến một đối tượng kế toán
như tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
và chi phí quản lý chung tính trực tiếp được cho đối tượng kế toán thì được

hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất trong kỳ để hình thành nên giá trị
công trình.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Yến GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Lớp: KT3 - 16 -
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Phương pháp phân bổ gián tiếp: Đối với chi phí liên quan đến nhiều
đối tượng kế toán: Như chi phí sản xuất chung không tính được trực tiếp cho
đối tượng kế toán thì phải được phân bổ vào chí phí sản xuất của từng công
trình theo tiêu thức phù hợp( chủ yếu phân bổ theo chi phí nhân công trực
tiếp).
* Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc, lao vụ do Công ty
đã sản xuất, hoàn thành và cần được tính giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức, quản lý, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng yêu
cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm. Công ty TNHH
Nishin Metal Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên sản phẩm của
Công ty mang tính đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành là công trình, hạng
mục công trình hoàn thành.
Công ty TNHH Nishin Metal Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng nên sản phẩm của Công ty là những công trình, hạng
mục công trình có giá trị lớn và có kết cấu phức tạp. Vì vậy chi phí sản xuất
của Công ty cũng rất đa dạng, gồm nhiều loại chi phí và được tập hợp riêng
biệt cho từng công trình, hạng mục công trình.
Trong năm 2011 Công ty đã trúng thầu và tham gia xây dựng nhiều
công trình lớn như Công trình Nhà máy Vietinax tại Khu Công Nghiệp Thăng
Long II với diện tích 3560m2, Công trình Nhà máy Panasonic tại Khu Công
Nghiệp Thăng Long I- Đông Anh- Hà Nội, Công trình nhà máy Topy tại Khu
Công Nghiệp Vsip Hải Phòng- Hải Phòng, Công trình nhà máy Fukoku tại
Khu Công Nghiệp Nội Bài- Hà Nội,….Quy trình hạch toán chi phí và tính giá

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Yến GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Lớp: KT3 - 17 -
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
thành sản phẩm của các công trình này là như nhau, vì vậy để đảm bảo tính
thống nhất về mặt số liệu và công trình, em xin trích dẫn số liệu của Công
trình Xây dựng Nhà Máy Panasonic để minh họa cho công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty. Công trình Xây dựng Nhà
Máy Panasonic được khởi công xây dựng từ ngày 25 tháng 8 năm 2011 và
hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư vào ngày 31 tháng 12 năm 2011. Giá trị
dự toán ban đầu của công trình là 2.372.500.000 đồng. Công trình có thời
gian hoàn thành và bàn giao trùng với thời điểm kết thúc kỳ kế toán đồng thời
cũng trùng với thời điểm kết thúc niên độ kế toán.
2.1.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1 Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc…cần thiết để tham gia cấu
thành nên thực thể sản phẩm xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp thì chi phí NVLTT luôn chiếm tỷ lệ khá
lớn từ 70% đến 80% trong giá thành từng công trình, hạng mục công trình, do
đó phải đảm bảo việc hạch toán đầy đủ chính xác chi phí NVLTT từ đó mới
đảm bảo tính chính xác trong công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đồng
thời, đây cũng là một trong những tiêu điểm quan trọng để đề xuất các biện
pháp hạ giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu được sử dụng trong thi công tại Công ty TNHH Nishin
Metal Việt Nam bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính bao gồm hầu hết các loại vật tư Công ty sử dụng để
thi công công trình như: tấm thép, thép bản mã, thép chữ L các loại thép chữ
U, thép chữ H, thép chữ I, ống mạ kẽm, tấm lợp kim loại màu, …
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Yến GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Lớp: KT3 - 18 -

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
+ Vật liệu phụ là những vật liệu tham gia vào quá trình xây dựng không cấu
thành thực thể chính của sản phẩm chủ yếu là đóng vai trò hoàn thiện công
trình như: chất kết dính, ốc vít, …
+ Phụ tùng thay thế dùng để thay thế sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất,
phương tiện vận tải như: đèn xe, ống xả…
+ Ngoài ra còn các loại vật liệu luân chuyển khác…
+ Nhiên liệu dùng phục vụ cho các máy công trình như: dầu diezen, xăng
A92, dầu mazut, dầu HDX50 …
Nguyên vật liệu được xuất dùng có liên quan trực tiếp đến đối tượng
tập hợp chi phí nào thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Nguyên vật liệu
xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì phải áp dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng có liên quan.
Trị giá vật tư xuất dùng của Công ty tính theo giá thực tế đích danh do
đó, trị giá của NVL xuất kho của Công ty được tính theo công thức sau:
Giá trị vật tư xuất thẳng
cho công trình,
hạng mục công trình
=
Giá mua thực
tế chưa có
thuế GTGT
+
Chi phí vận chuyển
bốc xếp tới chân
công trình
Chi phí NVL có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào được tập
hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ
gốc và số lượng thực tế đã sử dụng. Trường hợp vật liệu liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng thì phải áp dụng

phương pháp phân bổ chi phí cho từng công trình theo định mức tiêu hao theo
khối lượng thưc hiện. Công thức phân bổ như sau:
Chi phí phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
x
Tỷ lệ
phân bổ
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Yến GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Lớp: KT3 - 19 -

×