Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

hoàn thiện phân tích tài chính và kiểm tra tài chính công ty cổ phần kiến trúc và xây dựng đông phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.07 KB, 67 trang )

Báo cáo Thực tập Chuyên đề GVHD: THS Phan Hồng Mai
MỤC LỤC
T vi t t từ ế ắ 2
N i dung, ý ngh a, di n gi iộ ĩ ễ ả 2
KV 2
Kilovôn- Ampe 2
TCVN 2
Tiêu chu n Vi t Namẩ ệ 2
BTCT 2
Bê tông công trình 2
KCBTCT 2
K t c u Bê tông công trìnhế ấ 2
TSCĐ 2
T i s n c nhà ả ố đị 2
BHYT 2
B o hi m y tả ể ế 2
BHXH 2
B o hi m xã h iả ể ộ 2
VNĐ 2
Vi t nam ngệ đồ 2
GTGT 2
Giá tr gia t ngị ă 2
C KTĐ 2
Ch k toánế độ ế 2
NVL 2
Nguyên v t li uậ ệ 2
BTC 2
B t i chínhộ à 2
TSCĐ 2
T i s n c nhà ả ố đị 2
NK 2


Nh t kýậ 2
KPCĐ 2
Kinh phí công o nđ à 2
CFNVLTT 2
Chi phí nguyên v t li u tr c ti pậ ệ ự ế 2
CT 2
Công trình 2
NKC 2
Nh t ký chungậ 2
CPSXKDD 2
Chi phí s n xu t kinh doanhả ấ 2
CNTTSX 2
Công nhân tr c ti p s n xu tự ế ả ấ 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Ngọc
Báo cáo Thực tập Chuyên đề GVHD: THS Phan Hồng Mai
Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Ngọc
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội dung, ý nghĩa, diễn giải
KV Kilovôn- Ampe
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
BTCT Bê tông công trình
KCBTCT Kết cấu Bê tông công trình
TSCĐ Tài sản cố định
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
VNĐ Việt nam đồng
GTGT Giá trị gia tăng
CĐKT Chế độ kế toán
NVL Nguyên vật liệu

BTC Bộ tài chính
TSCĐ Tài sản cố định
NK Nhật ký
KPCĐ Kinh phí công đoàn
CFNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CT Công trình
NKC Nhật ký chung
CPSXKDD Chi phí sản xuất kinh doanh
CNTTSX Công nhân trực tiếp sản xuất
Báo cáo Thực tập Chuyên đề GVHD: THS Phan Hồng Mai
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
T vi t t từ ế ắ 2
N i dung, ý ngh a, di n gi iộ ĩ ễ ả 2
KV 2
Kilovôn- Ampe 2
TCVN 2
Tiêu chu n Vi t Namẩ ệ 2
BTCT 2
Bê tông công trình 2
KCBTCT 2
K t c u Bê tông công trìnhế ấ 2
TSCĐ 2
T i s n c nhà ả ố đị 2
BHYT 2
B o hi m y tả ể ế 2
BHXH 2
B o hi m xã h iả ể ộ 2
VNĐ 2
Vi t nam ngệ đồ 2
GTGT 2

Giá tr gia t ngị ă 2
C KTĐ 2
Ch k toánế độ ế 2
NVL 2
Nguyên v t li uậ ệ 2
BTC 2
B t i chínhộ à 2
TSCĐ 2
T i s n c nhà ả ố đị 2
NK 2
Nh t kýậ 2
KPCĐ 2
Kinh phí công o nđ à 2
CFNVLTT 2
Chi phí nguyên v t li u tr c ti pậ ệ ự ế 2
CT 2
Công trình 2
NKC 2
Nh t ký chungậ 2
CPSXKDD 2
Chi phí s n xu t kinh doanhả ấ 2
CNTTSX 2
Công nhân tr c ti p s n xu tự ế ả ấ 2
1-T s nỷ ố ợ 18
1-T s nỷ ố ợ 18
Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Ngọc
Báo cáo Thực tập Chuyên đề GVHD: THS Phan Hồng Mai
Bảng 2.1: Bảng dự toán kế hoạch, dự kiến cho các năm sau: Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Bảng Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Error: Reference

source not found
Bảng 2.3 : Một số công trình tiêu biểu công ty đã thực hiện trong 2 năm
2010-2011: Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Tình hình nhân sự trong những năm gần đây: Error: Reference
source not found
Bảng 2.5: Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Error:
Reference source not found
Bảng 2.6: Bảng dự toán kế hoạch, dự kiến cho các năm sau: Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3.2 Mô hình xây dựng nội dung kiểm tra BCTC gắn liền với Quản
trị tài chính doanh nghiệp: Error: Reference source not found
Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Ngọc
Báo cáo Thực tập Chuyên đề GVHD: THS Phan Hồng Mai
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Sau những năm chuyển đổi nền kinh tế, với sự áp dụng cơ chế quản lý
kinh tế mới thay cho cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thì hệ
thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có sự phát triển vượt bậc. Đóng góp đáng
kể cho sự phát triển của đất nước là ngành xây dựng cơ bản – một ngành mũi
nhọn thu hút khối lượng vốn đầu tư của cả nước. Thành công của ngành xây
dựng trong những năm qua đã tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Với đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian
thi công dài qua nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt,
có hiệu quả, đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát, lãng phí trong
quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
Để giải quyết vấn đề nói trên, công cụ hữu hiệu và đắc lực mà mỗi
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kiến trúc xây dựng nói riêng cần có
là các thông tin phục vụ cho quản lý đặc biệt là thông tin về tài chính , quản

trị tài chính , quản lý hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp Chính vì vậy trên
thương trường các nhà quản trị cần phải biết mình là ai? Kinh doanh như thế
nào? Triển vọng ra sao? Đặc biệt trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh
doanh. Thực hiện cơ chế kinh tế mở và hội nhập .Vấn đề tài chính là sản
phẩm bậc cao của nền kinh tế thị trường. Qua đó Doanh nghiệp biết được
thực trạng và hiệu quả của các đồng vốn từ đó có những quyết định đúng đắn
về sử dụng tài chính trong tương lai, sẽ làm lành mạnh hoá các mối quan hệ
kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu
quả nguồn đầu tư.
2.Mục đích của đề tài nghiên cứu:
Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Ngọc
1
Báo cáo Thực tập Chuyên đề GVHD: THS Phan Hồng Mai
Nghiên cứu và hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về phân tích
tài chính và kiểm tra tài chính theo các quy định và chế độ hiện hành của Việt
Nam.
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng phân tích tài chính và kiểm tra tài
chính tại Công ty cổ phần kiến trúc và xây dựng Đông Phương.
Qua đó, đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm cải thiện phân tích tài chính
và kiểm tra tài chính tại Công ty cổ phần kiến trúc và xây dựng Đông
Phương
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về phân tích tài chính
doanh nghiệp, kiểm tra tài chính doanh nghiệp. Nghiên cứu tài chính của
Công ty cổ phần kiến trúc và xây dựng Đông Phương.
- Phạm vi nghiên cứu: Tài chính của Công ty cổ phần kiến trúc và xây
dựng Đông Phương các năm 2010 và 2011
4 .Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề tốt nghiệp sử dụng đan xen các phương pháp như: Phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp toán học, phương pháp hệ thống hoá,

phương pháp thực chứng kết hợp với lý luận cơ bản của khoa học của chuyên
ngành kế toán tài chính để nghiên cứu đề tài này.
5.Những đóng góp của chuyên đề tốt nghiệp:
Chuyên đề tốt nghiệpcó những đóng góp cơ bản sau:
- Hệ thống hoá lý luận về phân tích tài chính và kiểm tra tài chính trong
các doanh nghiệp ở Việt Nam.
- Xem xét, đánh giá thực trạng phân tích tài chính và kiểm tra tài chính
tại Công ty cổ phần kiến trúc và xây dựng Đông Phương.
- Đưa ra các phương hướng và giải pháp chủ yếu để cải thiện phân tích
tài chính và kiểm tra tài chính tại Công ty cổ phần kiến trúc và xây dựng
Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Ngọc
2
Báo cáo Thực tập Chuyên đề GVHD: THS Phan Hồng Mai
Đông Phương.
6.Tên đề tài và kết cấu của chuyên đề:
Xuất phát từ những vấn đề trên, em đã chọn thực tập tại Công ty cổ
phần kiến trúc và xây dựng Đông Phương để tìm hiểu quy trình kỹ thuật,
các phương pháp hạch toán kế toán, quản trị tài chính….Trong thời gian thực
tập tại Công ty, em đã cố gắng tìm hiểu tìm hiểu quy trình kỹ thuật, các
phương pháp hạch toán kế toán … kết hợp với những kiến thức lý luận đã tiếp
thu được trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội, em đã hoàn thành bản Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp với đề
tài : “Hoàn thiện phân tích tài chính và kiểm tra tài chính Công ty cổ
phần kiến trúc và xây dựng Đông Phương ”.
Kết cấu Chuyên đề tốt nghiệp gồm ba phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính và kiểm tra
tài chính tại doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính và kiểm tra tài chính
của Công ty cổ phần kiến trúc và xây dựng Đông Phương năm 2010 –
2011

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính và kiểm tra tài
chính của Công ty cổ phần kiến trúc và xây dựng Đông Phương trong
giai đoạn 2012-2015.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Ths Phan Hồng Mai Viện Tài
chính – Ngân hàng Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, Ban giám đốc
cùng các anh chị em Công ty Đông Phương đã tận tình giúp đỡ em trong
suốt quá trình Thực tập tốt nghiệp .
Em xin trân trọng cảm ơn ./.
Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Ngọc
3
Báo cáo Thực tập Chuyên đề GVHD: THS Phan Hồng Mai
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ KIỂM
TRA TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
A-CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái Niệm,Vai Trò & Mục Tiêu của Phân tích Tài chính Doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm:
Tài chính: Tài chính là hệ thông các quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trinh phân phôi các nguồn tài chính bằng sự hình thành và sử dụng các
quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chủ thể trong nền kinh tế.
Phân tích tài chính: Phân tích tài chính là việc sử dụng tập hợp các
khái niệm, phương pháp những công cụ cho phép để sử lý các thông tin kế
toán và các thông tin khác nhằm đánh giá một tài chính của một công ty về
sự quản lý mức độ rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả kinh doanh của
công ty đó.
1.1.2 Vai trò
Tất cả mọi hoạt động kinh doanh tài chính đều có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, là nhân tố chủ yếu quyết định thành công của mỗi Công ty. Vì vậy việc nắm bắt các
thông tin để quyết định và triển khai hoạt động kinh doanh và những vấn đề quan trọng mà các
nhà phân tích tài chính cần quan tâm. Việc phân tích tình hình tài chính giúp nhà quản trị biết

được những điểm chủ yếu qua sơ đồ sau.
Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Ngọc
4
Báo cáo Thực tập Chuyên đề GVHD: THS Phan Hồng Mai
Hình 1.Sơ đồ xác định mục tiêu phân tích tài chính
Vai trò:
Đối với nhà quản trị: Phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của từng
công ty tài chính nhằm xác định những điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội kinh doanh và chỉ ra
các mối đe dọa đồng thời phản ánh kịp thời thực trạng tình hình tài chính của công ty và đưa ra
những dự báo về tình hình tài chính
Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Ngọc
5
Báo cáo Thực tập Chuyên đề GVHD: THS Phan Hồng Mai

Hình 2: Mục tiêu của quản trị tài chính
Mục tiêu quản trị tài chính góp phần tránh được những rủi ro trên và giúp cho
công ty tài chính nắm bắt được mặt mạnh để phát huy, hạn chế được những thiếu sót nhược
điểm.
Vấn đề phân tích tình hình tài chính cần phải đạt được các yêu cầu sau:
+ Đánh giá được thực trạng tình hình hoạt động tài chính của công ty trên phương tiện
bảo đảm vốn cho việc kinh doanh.
+ Đánh giá được hiệu quả của các loại vốn
+ Lượng hoá được các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính.
1.2 Phương pháp và trình tự phân tích
1.2.1 Các phương pháp phân tích:
• Phương pháp so sánh
Phương pháp này dùng để xác định xu hướng mức độ biến động của các
chỉ tiêu kinh tế và đảm bảo được sự thống nhất về nội dung kinh tế, phương
Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Ngọc
6

Báo cáo Thực tập Chuyên đề GVHD: THS Phan Hồng Mai
pháp tính toán và đơn vị đo lường . Kết quả của phương pháp có mang lại ý nghĩa kinh tế hay
không, có độ chính xác hay không là tuỳ thuộc vào việc lựa chọn các chỉ tiêu so sánh có chính
xác và hợp lý hay không.
Các phương pháp so sánh:
+So sánh các chỉ tiêu của năm phân tích so với năm trước đó
+So sánh các chỉ tiêu của năm phân tích với các chỉ tiêu trung bình ngành
+So sánh các chỉ tiêu của năm phân tích với các chỉ tiêu của công ty khác cùng ngành
Người ta thường sử dụng các loại so sánh sau:
+So sánh tương đối: biểu hiện mối quan hệ, tỷ lệ kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hay
biến động về mặt tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét ở các thời kỳ khác nhau.
+So sánh tuyệt đối: Phản ánh mức độ, quy mô, khối lượng giá trị của chỉ tiêu kinh tế.
+So sánh bình quân: Các yếu tố đem so sánh giữa các kỳ với nhau mang tính chung nhất
được lấy bình quân của các chỉ tiêu.
Phương pháp thay thế
Khi tiến hành phân tích, mỗi nhân tố sẽ tạo ra mức ảnh hưởng riêng biệt tác động
đến một chỉ tiêu kinh tế cụ thể. Chúng ta muốn xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố nào, ta sẽ thay thế số liệu gốc của nhân tố đó bằng số liệu mới còn các nhân tố khác giữ
nguyên số liệu ban đầu.
Có hai phương pháp thay thế:
+ Phương pháp thay thế liên hoàn
+ Phương pháp thay thế số chênh lệch
1.2.2 Trình tự phân tích:
Bước 1

: Cụ thể hoá mục tiêu cần phân tích thành hệ thống các câu hỏi cần trả lời theo mục
tiêu phân tích mà hệ thống các câu hỏi phải trả lời khác nhau
Bước 2

: Phân tích sơ bộ các số liệu trong báo cáo tài chính.

Bước 3

: Liên kết các tỷ lệ, các cơ cấu thành một hệ thông phục vụ mục tiêu cần phân tích,
trên cơ sở đó đưa ra các nhận xét tổng quát.
Bước 4

: Trả lời các câu hỏi đã nêu ở bước 1, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định đồng thời
nêu các kiến nghị và điều kiện kèm theo.
1.2.3 Nội dung phân tích:
Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Ngọc
7
Báo cáo Thực tập Chuyên đề GVHD: THS Phan Hồng Mai
Tài liệu phân tích: Gồm có 2 loại:
+ Thông tin bên ngoài: Đó là những thông tin về thị trường, thông tin về kinh tế để cho nhà
phân tích nhận biết được sự tác động đến hoạt động kinh doanh.
+ Thông tin bên trong công ty :
Đó là các báo cáo tài chính như: Bảng cân đôi kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính
doanh nghiệp
+ Mục đích của các báo cáo tài chính :
Mục đích của các báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình
hình tài chính của Công ty. Đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời, tiềm
năng, kết quả hoạt động và các thay đổi trong tình hình tài chính của Công ty. Các thông tin
này hữu ích ở những mức độ khác nhau cho nhà quản lý để đưa ra các quyết định kinh tế.
1.3 Thông tin sử dụng phân tích Tài chính Doanh nghiệp
1.3.1 Đánh giá tình hình tài chính của công ty qua bảng CĐKT
+ Khái niệm: Bảng cân đối kế toán là một Báo cáo tài chính tổng hợp dùng để phản ánh
tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản hiện có của công ty tại thời điểm
làm báo cáo thường là 31/12/20XX.
+ Ý nghĩa: Bảng cân đối kế toán là căn cứ để xem xét tình hình phân bổ vốn, phân bổ

nguồn làm cơ sở cho việc xác định kế hoạch kinh doanh, kiểm tra các mối quan hệ tài chính
phát sinh tại doanh nghiệp, là tài liệu cần thiết cho cơ quan chủ quản và cơ quan chức năng
trong việc đánh giá và kiểm tra, là thông tin cần thiết cho nhiều đối tượng liên quan tới công
ty như khách hàng, bạn hàng, đối tác kinh doanh
• Bảng cân đối kế toán cần tập hợp các tài sản và nguồn vốn theo tính chất và liệt
kê các khoản này theo thứ tự phản ánh tính thanh khoản tương đối của chúng.
Tài sản : Là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn
tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mặt
doanh nghiệp phải chi ra. Việc tạo ra lợi ích trong tương lai của tài sản được thể hiện trong
nhiều trường hợp khác nhau như:
+ Tài sản được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản
khác trong sản xuất sản phẩm để bán hoặc cung cấp dịch vụ cho khách
Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Ngọc
8
Báo cáo Thực tập Chuyên đề GVHD: THS Phan Hồng Mai
hàng
+ Tài sản nắm giữ để bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác
+ Tài sản dùng để thanh toán các khoản nợ phải trả.
+ Tài sản dùng để phân phối các cho các chủ sở hữu doanh nghiệp
Xét về hình thái biểu hiện, tài sản của doanh nghiệp có thể tồn tại hữu
hình hoặc vô hình
Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các
sự kiện đã qua như góp vôn mua sắm tự sản xuất
Các giao dịch hoặc các sự kiến dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai
không làm tăng tài sản tài sản được tạo ra thường đi kèm với quá trình
phát sinh chi phí mang lại lợi ích trong tương lai.
Ý nghĩa:
+Về mặt kinh tế: Số liệu bên tài sản có (tài sản) phản ánh quy mô kết cấu các loại vốn,
tài sản của Công ty tại thời điểm báo cáo.

+Về mặt pháp lý: Số liệu bên tài sản thể hiện số vốn đang thuộc về quyền quản lý và sử
dụng của công ty.
Nợ phải trả
:
Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp từ các giao dịch và các sự kiện đã
qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Nợ phải trả xác định nghĩa
vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết
hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý. Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể thực hiện
bằng nhiều cách như trả bằng tiền hoặc tài sản hoặc cung cấp dịch vụ
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua như mua hàng
hóa chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết nghĩa
vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp

Vốn chủ sở hữu: Là giá trị vốn của doanh nghiệp được tính bằng số chêch lệch giữa
giá trị tài sản của doanh nghiệp trừ đi nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu được phản ánh trong bảng
cân đối kế toán gồm vốn của các nhà đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, lợi
nhuận chưa phân phối.
- Ý nghĩa:
Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Ngọc
9
Báo cáo Thực tập Chuyên đề GVHD: THS Phan Hồng Mai
Về mặt kinh tế: Số liệu bên tài sản nợ (nguồn vốn) thể hiện cơ cấu các nguồn vốn được
đầu tư và huy động vào quá trình kinh doanh của Công ty. Căn cứ vào các chỉ tiêu bên tài sản
nợ có thể đánh giá khái quát khả năng và mức độ chủ động về tài chính của công ty.
Về mặt pháp lý: Số liệu bên tài sản nợ thể hiện trách nhiệm pháp lý của công ty
đối với khách hàng, bạn hàng.
1.3.2 Đánh giá tình hình tài chính qua bảng Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo kế toán cung cấp thông
tin về kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của Công ty

trong một thời kỳ nhất định thường là 31/12/20XX
Nếu như Bảng CĐKT báo cáo về tình hình tài chính của công ty thì bảng Báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho biết kết quả của việc kinh doanh sau một kỳ kế toán.
Các yếu tố cơ bản của báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm: Doanh thu, chi phí, Lãi hoặc lỗ.
Báo cáo kết quả kinh doanh thể hiện mối quan hệ Doanh thu - Chi phí = Lãi, Lỗ, Các yếu tố
được định nghĩa như sau:
+ Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các
hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu không bao gồm các
khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu
+ Chi Phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm
giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được trình bày trong báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh để cung cấp thông tin cho việc đánh giá năng lực
của doanh nghiệp trong việc tạo các nguồn tiền và các khoản tương
đươngtiền trong tương lai.
Ý nghĩa:
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh dùng để phản ánh khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước .
+ Kết cấu của bảng kết quả hoạt động kinh doanh :
Gồm 2 phần:
Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Ngọc
10
Báo cáo Thực tập Chuyên đề GVHD: THS Phan Hồng Mai
+ Phần I: Lãi, lỗ
Trình bày kết quả kinh doanh của công ty. Phần này bao gồm các
khoản mục thu nhập, chi phí chính của công ty.
+ Phần II: Tình hình thực hiện đốí với nghĩa vụ Nhà nưởc
Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các

khoản phải nộp khác chi tiết theo từng hoạt động.
Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước, bảng báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải được lập theo đúng nguyên tắc và
phải theo mẫu quy định của Nhà nước .
• Đánh giá doanh thu
Thông qua doanh thu mà nhà quản trị có thể đánh giá được phần nào kết quả
hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu có thể cao hơn hoặc thấp hơn năm trước tuỳ vào
mức độ hoạt động, khả năng kinh doanh của công ty

Doanh thu cao chưa hẳn đã tốt mà
còn xét đến hiệu quả của nó, tức là cần xem xét đến lợi nhuận sau khi kinh doanh mang
lại. Bởi vì doanh thu cao mà lượng chi phí cũng bằng hoặc lớn hơn thì công ty đang bị
thua lỗ
• Đánh giá lợi nhuận
Tất cả các công ty khi kinh doanh đều chú trọng đến vấn đề lợi nhuận.
Bởi vì lợi nhuận chính là sự sống còn của mỗi doanh nghiệp cũng như các
ngân hàng, công ty tài chính khác.
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
1.3.3 Đánh giá tình hình tài chính qua Bảng lưu chuyển tiền tệ.
Khái niệm:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo cung cấp thông tin về các thay
đổi từ trước tới nay về tiền mặt và các khoản tương đương tiền. Nó phản
ánh được những thay đổi về hình thành và sử dụng tài chính phát sinh
trong kỳ báo cáo.
Tiền và các khoản tương đương tiền
Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Ngọc
11
Báo cáo Thực tập Chuyên đề GVHD: THS Phan Hồng Mai
Tiền: Gồm có tiền mặt tại quỹ và tiền gửi không kỳ hạn ( bao gồm cả các khoản thu chi
phải trả khi có yêu cầu)

Các khoản tương đương tiền: Là những khoản đầu tư ngắn hạn có tính thanh
khoản cao và có thể được chuyển ngay thành tiền đồng thời có những rủi ro thay đổi giá trị
không đáng kể.
Ý nghĩa:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp người sử dụng đánh giá về:
Những thay đổi về giá trị tài sản thuần, cơ cấu tài chính ( khả năng
thanh toán) khả năng tác động đến số lượng và thời gian của các luồng tiền
để thích ứng với các tình huống và cơ hội mới. Khả năng của Công ty trong
việc tạo ra tiền và những khoản tương đương tiền.
Tạo thuận lợi việc so sánh hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác
nhau vì báo cáo này loại bỏ ảnh hưởng của việc sử dụng phương pháp hoạch toán kế toán khác
nhau cho cùng giao dịch sự kiện.
Các dòng luân chuyển tiền tệ trong cùng kỳ báo cáo được phân loại theo 3 mảng hoạt
động :
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh : Các hoạt động tạo thành thu nhập chính và
các hoạt động khác không phải là hoạt động đầu tư và tài chính. Đây là chỉ số căn bản về mức
độ tạo ra tiền mặt từ hoạt động của Công ty, tỷ lệ trả cổ tức và đầu tư mà không cầu viện đến
các nguồn tài chính từ bên ngoài.
+ Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư: Mua hoặc bán các loại tài sản dài hạn và các khoản đầu
tư khác không tính trong các khoản tương đương tiền, chỉ số về chi phí cho các nguồn lực
nhằm tạo ra thu nhập và các dòng tiền trong tương lai.
+ Lưu chuyển tiền tệ hoạt động tài chính: Những hoạt động làm thay đổi quy mô và kết cấu
vốn chủ sở hữu và các khoản vay, chỉ số chủ yếu trong dự đoán yêu cầu về tiền trong tương lai
của những người cung cấp vốn cho Công ty.
1.4 Các chỉ số tài chính:
Các chỉ số tài chính này sẽ cung cấp cho chúng ta những thông tin khái quát về tình
hình tài chính của Doanh Nghiệp trong kỳ là khả quan hay không khả quan.
1.4.1 Tỷ số thanh toán
1.4.1.1 Tỷ Số Thanh Toán Hiện Hành
Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Ngọc

12
Báo cáo Thực tập Chuyên đề GVHD: THS Phan Hồng Mai
Đây là tỷ số đo lường khả năng thanh toán trước mắt của doanh nghiệp và tỷ số
này được sử dụng rộng rãi trong doanh nghiệp. Tỷ số thanh toán hiện hành được tính như
sau:
Tài sản lưu động
Tỷ số thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Trong đó:
Tài sản lưu động bao gồm: Các khoản vốn bằng tiền + Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn + Các khoản phải thu + Tài sản lưu động khác Nợ ngắn hạn bao gồm + Vay ngắn hạn
+ Vay dài hạn đến hạn trả + Các khoản phải trả
Tỷ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển
thành tiền mặt để đảm bảo cho thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nếu tỷ số thanh toán hiện
hành giảm cho thấy khả năng thanh toán cũng giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó
khăn về tài chính sắp xảy ra. Ngược lại, nếu tỷ số thanh toán cao điều này có nghĩa là doanh
nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán những khoản nợ. Tuy nhiên tỷ số thanh toán hiện hành quá
cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu
động hay do doanh nghiệp quản lý tài sản lưu động không có hiệu quả như là có quá nhiều tiền
mặt nhàn rỗi không đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4.1.2 Tỷ SốThanh Toán Nhanh
Hệ số thanh toán hiện hành là tỷ lệ giữa tài sản có thể chuyển thành
tiền mặt trong vòng 1 năm so với nợ vay. Chỉ số này được tính dựa vào tài sản lưu động có
thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, do vậy tỷ số này được tính như sau:
Tài sản lưu động-Hàng tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh(QR) =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số cho thấy khả năng thực sự của doanh nghiệp. Thông thường đối với các doanh
nghiệp Rq>=l là hợp lý. Bởi vì lúc đó có đầy đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
thể hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp là tốt. Nhưng tỷ số này duy trì quá cao thể hiện

tình trạng sử dụng vốn kém hiệu quả.
1.4.2 Các tỷ số về cán cân tài chính
Tỷ số về cán cân tài chính chỉ ra khả năng tự chủ tài chính của một doanh nghiệp ra
Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Ngọc
13
Báo cáo Thực tập Chuyên đề GVHD: THS Phan Hồng Mai
sao? Hiệu quả của việc sử dụng nợ vay và các đòn bẩy như thế nào?
Tỷ Số Nợ
Tổng Nợ
Tỷ sô Nợ = X 100%
Tổng tài sản
Ý nghĩa: Tỷ số này phản ánh một đồng tài sản được tài trợ bằng bao nhiêu đồng nợ.
Trong đó:
+ Tổng nợ bao gồm: Tổng nợ ngắn hạn, nợ dài hạn của doanh nghiệp tính cho đến thời
điểm lập báo cáo
+ Tổng tài sản bao gồm : Tổng tài sản lưu động và tổng tài sản cố định
Chỉ tiêu thứ 3 mà việc quản trị có thể tác động lên ROE là đòn bẩy tài
chính (đòn cân nợ). Một công ty gia tăng đòn cân nợ bằng cách tăng tỷ lệ
tương đôi giữa nợ với vốn chủ sở hữu để tài trợ cho hoạt động kinh doanh.
Không như tỷ lệ lãi gộp và số vòng quay tài sản là các hệ số thường thích được tăng
lên hơn là giảm đi, đòn cân nợ là công cụ quản lý không nhất thiết phải được tăng lên tôi đa
mặc dù việc tăng này làm cho ROE tăng theo. Ngược lại, một vấn đề khó khăn đầy thách thức
của đòn cân nợ là cố gắng sao cho có sự cân bằng một cách khôn ngoan giữa lợi ích và chi phí
của việc vay nợ.
1.4.2.2. Tỷ số Thanh Toán Lãi Vay
Một số thay đổi trong bảng tổng kết tài sản cho biết tình hình của đòn cân nợ.Gánh
nặng tài chính mà công ty phải đương đầu do việc sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động kinh
doanh hoàn toàn không phụ thuộc vào tỷ lệ giữa số nợ so với tài sản hay so với vốn chủ sở hữu
mà phụ thuộc vào khả năng của công ty trong việc tạo ra dòng tiền mặt để thanh toán nợ theo
yêu cầu hàng năm. Điều này dẫn đến việc hình thành lên các hệ số thanh toán

.
Hệ số thanh toán
thông dụng nhất là hệ sốthanh toán lãi vay
Thu nhập trứơc thuế và lãi vay
Tỷ số thanh toán lãi vay =
Lãi nợ vay
1.4. 3 Tỷ số hoạt động:
1.4.3.1 Kỳ Thu Tiền Bình Quân
Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Ngọc
14
Báo cáo Thực tập Chuyên đề GVHD: THS Phan Hồng Mai
Kỳ thu tiền bình quân hay thời gian thu tiền là số ngày của 1 vòng quay I của các
khoản phải thu, nhằm đánh giá việc quản lý của công ty đốì với các khoản phải thu do bán chịu
Ý nghĩa: Từ lúc hàng xuất ra bán chịu cho tới lúc doanh nghiệp thu được tiền thì trung
bình mất bao nhiêu ngày trong một năm.
360 ngày X Khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu thuần
1.4.3.2 Vòng Quay Tài Sản
Theo công thức tính ROE cho chúng ta biết rằng khi các nhân tố khác không đổi, tình
hình tài chính sẽ được cải thiện một khi số vòng quay tài sản tăng. Đây là chỉ tiêu (hay đòn
bẩy) thứ 2 của quản lý tình hình tài chính.
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản =
Tổng tài sản
Ý nghĩa: Cứ 100 vốn tài sản đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Vòngquay tài sản lưu động =
Tài sản lưu động
Ý nghĩa: Cứ 100 đồng vốn lưu động đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần

1.4.3.3 Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu dùng để đánh giá doanh nghiệp sử dụng
hàng tồn kho hiệu quả thế nào. Quy mô hàng tồn kho của doanh nghiệp có thể lớn đến mức độ
nào tuỳ thuộc vào sự kết hợp của nhiều yếu tố. Tồn kho nhiều hay thấp tuỳ thuộc vào loại hình
kinh doanh và thời gian trong năm. Một phương pháp đo lường tính chất hợp lý và cân đối của
tồn kho là so sánh tồn kho với doanh thu trong năm để tính số vòng quay tồn kho.
Doanh thu thuần
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Tốc độ vòng quay hàng tồn kho càng cao thì :
+ Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
+ Giảm lượng vốn đầu tư cho hàng tồn kho
Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Ngọc
15
Báo cáo Thực tập Chuyên đề GVHD: THS Phan Hồng Mai
+ Rút ngắn chu kỳ hoạt động
+ Giảm bớt nguy cơ ứ đọng hàng
1.4.3.4 Hiệu Suất Sử Dụng Tài Sản Cố Định
Chỉ tiêu này dùng để đo lường việc sử dụng tài sản cố định như thế nào
Tỷ suất này càng cao thì càng tốt vì khi đó hiệu suất sử dụng tài sản cố định là cao cho thấy
công suất sử dụng tài sản cố định cũng cao
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Tài sản cố định
Ý nghĩa: Cứ 100 tài sản cố định mang đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
Nhân tố tài sản cố định được xác định trên cơ sở giá trị còn lại của tài sản cố định
đên thời điểm lập báo cáo Nó được xác định dựa vào nguyên giá tài sản cố định sau khi trừ
khấu hao tích luỹ đến thời điểm lập báo cáo. Tỷ số này đánh giá tổng quát về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp

.
Việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả hay không, ảnh hưởng rất lớn
đến doanh thu và hoạt động kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp.
1.4.4 Tỷ số doanh lợi:
Doanh Lợi Vố n Chủ Sở Hữu: ROE ( Return On Equity )
Thu nhập ròng
ROE = X 100
Nguồn vốn CSH
Ý nghĩa: Cứ 100 đồng vốn cổ đông đầu tư vào công ty, thì công ty sẽ kiếm được bao nhiêu
đồng lãi ròng cho cổ đông
Ngoài ra, chỉ số ROE đo lường hiệu quả sử dụng của 1 đồng vốn tự có. Đo lường khả năng
lành mạnh tài chính của Công ty. Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn tự có rất nhỏ
trong tổng nguồn vốn.
Doanh lợi tài sản: ROA ( Return on Ascet)
Lãi dòng
ROA = X100
Tổng Tài sản
Ý nghĩa: Cứ 100 đồng vốn đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu đồng lãi ròng
ROA cho người phân tích thấy được khả năng bao quát của Công ty trong việc
Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Ngọc
16
Báo cáo Thực tập Chuyên đề GVHD: THS Phan Hồng Mai
tạo thu nhập từ tài sản có. ROA khẳng định hiệu quả kinh doanh tốt, ngân hàng có cơ cấu tài
sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản có trước những biến động
của nền kinh tế. Nếu ROA quá cao sẽ làm cho nhà phân tích tài chính lo lắng vì rủi ro luôn
song hành với lợi nhuận. Vì vậy việc so sánh ROA giữa các kỳ hạch toán, đối chiếu với sự di
chuyển các loại tài sản có, nhà phân tích có thể rút ra nguyên nhân thành công hoặc thất bại .
ROA còn phản ánh khả năng của ban lãnh đạo Công ty, trước những biến đổi của chính sách
tiền tệ, tài chính của Nhà nước và thay đổi chung của nền kinh tế.
• Doanh lợi tiêu thụ (ROS)

Chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ, hệ số này đặc biệt quan trọng đối với các
giám đốc điều hành do nó phản ánh chiến lược giá của Công ty trong việc kiệm soát các
chi phí hoạt động, nghĩa là ROS cho biết xu hướng công ty tiết kiệm được chi phí hoạt động
khi ROS tăng.
Lãi ròng
ROS = X 100%
Doanh thu thuần
Ý nghĩa: Cứ 100 doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu đồng lãi ròng
1.4.5 Phân Tích Tài Chính Bằng Phương Pháp Dupont
Phương pháp này được đa số các công ty bên Mỹ áp dụng và công
nhận. Phương pháp này cho thây tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính nghĩa là
phản ánh mối quan hệ giữa các tỷ số tài chính với nhau. Đó là mối quan hệ hàm số giữa các tỷ
số tài chính: Vòng quay tài sản, doanh lợi tiêu thụ, tỷ số nợ và doanh lợi vốn tự có. Mối quan
hệ đó được thể hiện qua phương trình sau:
LT sau thuế LT sau thuế DT thuần Tổng TS
= x x
Vốn tự có DT thuần Tổng TS Vốn Tự có
Phương trình trên cho thấy doanh lợi vốn tự có phụ thuộc vào 3 nhân tố :
+Doanh lợi tiêu thụ phản ánh mức sinh lời trên doanh thu cao hay thấp
+Vòng quay tài sản phản ánh mức độ hoạt động của doanh nghiệp tôt hay xấu
+Tỷ số nợ phản ánh cơ cấu tài chính của doanh nghiệp có hợp lý hay không
Phương Pháp DuPont mở rộng với tỷ số nợ:
Trong quá trình sử dụng phương pháp Dupont ta thấy tỷ số nợ cũng sẽ ảnh hưởng
Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Ngọc
17
Báo cáo Thực tập Chuyên đề GVHD: THS Phan Hồng Mai
trực tiếp đến doanh lợi vốn tự có
Doanh lợi tiêu thụ X Vòng quay tài sản
Doanh lợi vốn tự có = ______________________________________________
1 - Tỷ số nợ

Hay
Doanh lợi tài sản
Doanh lợi vốn tự có =
1-Tỷ số nợ
Như vậy, chúng ta có thể thấy Tỷ số nợ sẽ tỷ lệ thuận với Doanh lợi
vốn tự có nghĩa là khi doanh nghiệp đi vay nợ càng nhiều thì càng kỳ vọng
gia tăng doanh lợi vốn tự có. Tuy nhiên khi tỷ số nợ của doanh nghiệp càng
cao thì các tỷ số thanh toán lại càng thấp cho thấy rủi ro tài chính của doanh nghiệp càng
cao
Tóm lại, kỹ thuật phân tích tài chính thông qua các tỷ số tài chính cho ta thấy tình hình
tài chính của một doanh nghiệp cũng như điểm mạnh điểm yếu về mặt tài chính của doanh
nghiệp cần phải hoàn thiện. Thì Phương pháp Du pont lại cho thấy nguyên nhân của tình trạng
tài chính đó.
B. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TRA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.5.Khái niệm, đối tượng và kỹ thuật kiểm tra tài chính doanh nghiệp
1.5.1.Khái niệm: Kiểm tra báo cáo tài chính là công việc cần thiết đầu tiền để
đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc xét duyệt báo cáo quyết toán cũng như đảm
bảo tính tin cậy cho các báo cáo tài chính.Việc kiểm tra số liệu trên báo cáo
tài chính nhằm tìm ra những sai sót , vi phạm luật, chế độ , chính sách về
quản lý kinh tế và tài chính.Qua đó phát hiện các hành vi tham ô, bảo thủ, che
dấu doanh thu, trốn lậu thuế vì các mục đích không chính đáng
1.5.2.Đối tượng kiểm tra: Đối tượng kiểm tra báo cáo tài chính là tìm kiếm
các sai lầm và gian lận.Sai lầm và gian lận đều là những khiếm khuyết và các
vi phạm về nguyên tắc, chế độ, thể lệ quản lý tài chính đã được quy định.Sự
khác biệt giữa sai lầm và gian lận thể hiện ở ý đồ .Sai lầm là do vi phạm vô ý,
do bất cẩn, gian lận là hành vi vi phạm có ý đồ, có chủ định của người thực
Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Ngọc
18
Báo cáo Thực tập Chuyên đề GVHD: THS Phan Hồng Mai
hiện

1.5.3.Kỹ thuật kiểm tra: Bản chất độ chính xác của báo cáo tài chính phụ
thuộc vào hai yếu tố là nguồn số liệu và kỹ thuật lập bảng. Do đó khi kiểm tra
báo cáo tài chính chính là kiểm tra tính đúng đắn và chính xác của 2 yếu tố
này. Khi kiểm tra báo cáo tài chính cần phải phân loại các nghiệp vụ thành 3
loại: nghiệp vụ phát sinh thường xuyên, nghiệp vụ phát sinh không thường
xuyên và các ước tính kế toán
Các bước kiểm tra: Bước 1: Kiểm tra khái quát
Bước 2: Kiểm tra kỹ thuật lập bảng
Bước 3:Kiểm tra tính chính xác của số liệu
Phương pháp nghiệp vụ kiểm tra:
+ Phương pháp chọn mẫu
+ Phương pháp dựa vào dấu hiệu chỉ dẫn
+ Phương pháp phối hợp kiểm tra từ nhiều phía
+ Phương pháp kiểm tra hiện vật
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ KIỂM TRA
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY
DỰNG ĐÔNG PHƯƠNG
2.1 Giới thiệu khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ
phần kiến trúc và xây dựng Đông Phương
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần kiến trúc và
xây dựng Đông Phương (Gọi tắt là Công ty Đông Phương)
Công ty Đông Phương là một Công ty cổ phần được hình thành từ một
Doanh nghiệp chuyên về tư vấn thiết kế, kiến trúc xây lắp, san ủi các công
trình tại địa bàn Hà Nội, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hưng Yên…, ban đầu
Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Ngọc
19
Báo cáo Thực tập Chuyên đề GVHD: THS Phan Hồng Mai
Doanh nghiệp có trụ sở chính tại 106 Thanh Xuân – Hà Nội. Khi mới thành
lập vào ngày 20/11/1990, Công ty có tên là Doanh nghiệp xây lắp và xây

dựng Đông Phương. Sau đó được nâng cấp thành Công ty cổ phần kiến trúc
và xây dựng Đông Phương theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
0103015171 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hà nội cấp ngày
03/1/2007 . Hiện nay Công ty có trụ sở chính tại khu Trung Hoà – Nhân
Chính ,Thanh Xuân , Hà Nội với tổng số vốn pháp định là 28.499 triệu đồng,
có tài khoản số : 102010000506418 tại Ngân hàng Công thương Đống Đa –
Hà Nội.
Những mốc dấu ấn quan trọng trong quá trình phát triển của Công ty
Đông Phương:
Năm 2007- 2008: Nhận thầu thi công các công trình xây dựng, đường xá , kho bãi, san
lấp mặt bằng khu công nghiệp Bắc Thăng Long- Nội Bài Hà Nội.Xây dựng công trình trụ sở
Hải quan cửa khẩu Nội Bài.
Năm 5/6/2007: Trạm Trộn bê tông nhựa nóng đầu tiên đặt tại Khu Công Nghiệp Phố Nối –
huyện Mỹ Văn, tỉnh Hưng Yên được chính thức đưa vào hoạt động.
Ngày 10/01/2008: Thành lập Xí Nghiệp xây dựng số 4 trực thuộc công ty Cổ phần Đông
Phương tại huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh.
Ngày 30/7/ 2009: Khai Trương trạm trộn Bê Tông Nhựa Nóng thứ 2 được đặt tại Khu
công nghiệp Tân Tạo- Thành Phố Hồ Chí Minh. Trạm Trộn với công suất 200 tấn/giờ.
Ngày 12/9/2010 bàn giao công trình Bảo tàng tỉnh Sơn La cho chủ đầu tư là UBND tỉnh Sơn
La.
Tuy mới được thành lập trong thời gian chưa dài song Công ty Đông
Phương đã có rất nhiều cố gắng trong việc xây dựng, phát triển và hoàn thiện
bộ máy tổ chức. Cho đến nay, Công ty đã có 04 xí nghiệp, 01 xưởng, 02 ban
quản lý dự án và các đội xây dựng là các đơn vị trực thuộc Công ty.
- Xí nghiệp xây dựng số 1;
- Xí nghiệp xây dựng số 2;
- Xí nghiệp xây dựng số 3;
Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Ngọc
20
Báo cáo Thực tập Chuyên đề GVHD: THS Phan Hồng Mai

- Xí nghiệp xây dựng số 4;
- Xưởng cơ khí sửa chữa cơ khí ;
- Các đội xây dựng:
+ Đội thi công san nền 1;
+ Đội xây lắp ;
Trải qua hơn mười năm xây dựng và phát triển, Công ty Đông Phương
đã xây dựng được cho mình một đội ngũ những kỹ sư, công nhân lành nghề,
giàu kinh nghiệm, đầu tư, mua sắm nhiều trang thiết bị hiện đại, Để đảm
bảo sự tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, Công ty đã tích cực, chủ
động tham gia vào thị trường, năng động ký kết các hợp đồng xây dựng, thi
công nhiều hạng mục công trình quan trọng của Thành phố Hà Nội, của đất
nước. Kết quả là Công ty đã tạo được thương hiệu, có uy tín lớn trên thị
trường xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng của Thủ đô và đất nước.
Bảng tổng hợp năng lực nhân sự chủ chốt của Công Ty Đông Phương:
TT Trình độ chuyên môn
Số
lượng
Dưới 5 năm
công tác
Trên 5 năm
công tác
1 Thạc sỹ – Kiến trúc sư 3 3
2 Kiến trúc sư 9 4 5
3 Thạc sỹ – Kỹ sư XD 1 1
4 Kỹ sư xây dựng 5 3 2
5 Kỹ sư kinh tế xây dựng 1 1
6 Kỹ sư cấp thoát nước 2 1 1
7 Kỹ sư điện 2 2
8 Kỹ sư địa chất công trình 3 3
9 Kỹ sư trắc địa 2 1 1

10 Kỹ sư cầu đường 1 1
11 Cử nhân kinh tế 1 1
12 Các ngành nghề khác 19 6 3
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất và qui trình của hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty Đông Phương
Công ty Đông Phương có các chức năng, nhiệm vụ sản xuất chính sau:
Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Ngọc
21

×