Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

tình hình huy động và sử dụng vốn trong công ty tnhh kỹ thuật và công nghệ thuận thiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.16 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Đoàn Thị Nga
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi Việt Nam ra nhập WTO cơ hội và thách thức đặt ra cho các doanh
nghiệp ngày càng lớn. Để có thể tồn tại và phát triển trong một môi trường cạnh tranh
là một quy luật phổ biến đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm và tạo cho mình tiềm
lực và thế mạnh để tham gia và chiến thắng trong môi trường cạnh tranh và tiếp tục
phát triển. Để giải quyết vấn đề đó một trong các nguồn lực đó là vốn.
Doanh nghiệp cần đến vốn ngay từ khi thành lập doanh nghiệp và khi có nhu
cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, vốn là yếu tố quan trọng đầu tiên. Ngay từ khi
mới thành lập doanh nghiệp đều phải tính toán kỹ lưỡng và đưa ra những phương
hướng, biện pháp cụ thể để có được chính sách huy động vốn và sử dụng vốn sao
cho có hiệu quả. Một môi trường cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có một lượng vốn dồi dào để bắt kịp sự thay đổi không ngừng trên thị trường
Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Do đó, công tác huy động vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của công
tác tài chính trong bất kỳ doanh nghiệp nào.
Cơ chế kinh tế mới đã có những tác động tích cực. Các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế đã tăng nhanh cả số lượng lẫn chất lượng. Song do nền
kinh tế còn khó khăn, khả năng tích luỹ nội bộ của các doanh nghiệp còn thấp, trừ
một số doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có
quy mô lớn còn lại phần lớn là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ cho nên
các doanh nghiệp này thường xuyên gặp khó khăn trong vấn đế về vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do đó, việc tìm ra giải pháp huy động và sử dụng vốn ở
các doanh nghiệp càng trở nên cấp thiết!
Xuất phát từ cơ sở đó, trong thời gian thực tập tại Công ty THNN Kỹ thuật và
Công nghệ Thuận Thiên, từ những kiến thức đã được trang bị đầy đủ và bài bản tại
Trường Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh cùng sự chỉ bảo tận tình của cô
giáo hướng dẫn và sự giúp đỡ của các anh, chị phòng Tài chính - Kế toán thuộc
Công ty TNHH Kỹ thuật và Công nghệ Thuận Thiên em dần tiếp cận được thực
tiễn làm sáng tỏ những vấn đề em được học tại nhà trường, em đã chọn chuyên đề:
SV: Nguyễn Thị Hiền 1 Lớp TC42D


Chuyên đề thực tập GVHD: Đoàn Thị Nga
“Tình hình huy động và sử dụng vốn trong Công ty TNHH Kỹ thuật và Công
nghệ Thuận Thiên” làm chuyên đề thực tập cho mình.
Nội dung chuyên đề thực tập của em gồm 3 chương:
Chương I: Những lý luận chung về vốn trong doanh nghiệp;
Chương II: Thực trạng về huy động và sử dụng vốn trong Công ty TNHH
Kỹ thuật và Công nghệ Thuận Thiên
Chương III: Những giải pháp về huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ở Công ty TNHH Kỹ thuật và Công nghệ Thuận Thiên
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn và thời gian có hạn nên
chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những vướng mắc và khiếm khuyết
nhất định. Em mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên Đoàn Thị Nga, Ban lãnh đạo cùng các
anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán cùng các phòng ban có liên quan trong
Công ty TNH Kỹ thuật và Công nghệ Thuận Thiên đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho
em hoàn thành chuyên đề thực tập này!
Hưng Yên, ngày 18 tháng 3 năm 2011
Nguyễn Thị Hiền
Lớp TC42D
SV: Nguyễn Thị Hiền 2 Lớp TC42D
Chuyên đề thực tập GVHD: Đoàn Thị Nga
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm về vốn
Có nhiều định nghĩa khác nhau về vốn, theo Samuelson: “vốn là hàng hoá
được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp”.
Trong cuốn “Kinh tế học” của D.Begg tác giả đã đưa ra hai định nghĩa: “vốn

hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ của hàng hoá đã
sản xuất và để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có
giá của doanh nghiệp”. Như vậy, D.Begg đã bổ sung vào định nghĩa vốn của
Samuelson.
CácMác đã khái quát vốn qua phạm trù “Tư bản”. Tư bản là giá trị mang lại
“giá trị thặng dư”. Định nghĩa cô đọng này đã phản ánh được nội dung, đặc trưng
vai trò, tác dụng của vốn. Tuy nhiên, do trình độ phát triển kinh tế lúc bấy giờ Mác
mới chỉ quan niệm khu vực sản xuất mới tạo ra “giá trị thặng dư” cho nền kinh tế.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế tư bản thì không những khu vực sản xuất vật
chất mới tạo ra “giá trị thặng dư” mà còn phải kể đến cả khu vực dịch vụ.
Như vậy, ta có thể hiểu: Vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả giá trị tài sản
mà doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động kinh doanh, vốn là giá trị ứng ra ban đầu
cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời và
nó phải được thu hồi đầy đủ, bảo toàn về giá trị sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
1.1.2 Phân loại vốn
1.1.2.1 Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
* Vốn chủ sở hữu: Là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp.
Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh
toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu do kinh doanh có lãi của
SV: Nguyễn Thị Hiền 3 Lớp TC42D
Chuyên đề thực tập GVHD: Đoàn Thị Nga
doanh nghiệp sẽ được chia theo tỷ lệ vốn góp.
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao
gồm các bộ phận chủ yếu như vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia. Tại một thời
điểm, vốn chủ sở hữu có thể được xác định bằng công thức:
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả
- Vốn góp ban đầu
Đối với doanh nghiệp nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của nhà
nước. Chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước là Nhà nước. Đối với các doanh nghiệp,

theo luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có một số vốn ban đầu cần thiết để
xin đăng ký thành lập doanh nghiệp
- Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia (lợi nhuận giữ lại)
Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái
đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Vốn vay: Là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời gian
nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả gốc lẫn lãi. Vốn vay
có hai loại là vốn vay dài hạn và vốn vay ngắn hạn. Các nguồn vốn vay này có thể
được huy động từ nhiều nguồn khác nhau như nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín
dụng thương mại.
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng
nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng thường khai thác
nguồn vốn tín dụng thương mại hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp. Nguồn
vốn này được hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán
trả chậm hay trả góp.
Doanh nghiệp huy động vốn bằng nhiều nguồn khác nhau nhưng lựa chọn
phương án huy động vốn nào tùy thuộc vào mỗi doạnh nghiệp trong từng thời kì
khác nhau.
SV: Nguyễn Thị Hiền 4 Lớp TC42D
Chuyên đề thực tập GVHD: Đoàn Thị Nga
1.1.2.2 Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
* Vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động
tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.
* Vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh
số có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh

trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm
các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
1.1.2.3 Căn cứ theo công dụng kinh tế và đặc điểm chu chuyển giá trị
a. Vốn cố định của doanh nghiệp:
Là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm
của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn
thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Vì là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm xây dựng các tài sản cố định nên
quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định, ảnh
hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhưng ngược lại đặc điểm kinh tế của tài sản cố định
trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn
và chu chuyển của vốn cố định. Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định trong quá
trình sản xuất kinh doanh được khái quát như sau:
Thứ nhất: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này
do đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất
quyết định.
Thứ hai: Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ
sản xuất. Khi tham gia vào các chu kỳ sản xuất một bộ phận cố định được luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao)
tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định trong nó. Vốn cố định được tách
thành hai bộ phận:
SV: Nguyễn Thị Hiền 5 Lớp TC42D
Chuyên đề thực tập GVHD: Đoàn Thị Nga
+ Bộ phận thứ nhất tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định được
chuyển vào giá trị sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao sau khi sản phẩm
hàng hóa được tiêu thụ. Qũy khấu hao dùng để tái sản xuất tài sản cố định.
+ Bộ phận thứ hai tức là phần còn lại của vốn tài sản cố định ngày càng
giảm đi trong những chu kỳ sản xuất tiếp theo.
Thứ ba: Sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng

luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại giảm dần
xuống cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó mới hoàn
thành một vòng luân chuyển.
b. Vốn lưu động của doanh nghiệp: Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài
các tư liệu lao động, các doanh nghiệp cần có các đối tượng lao động. Khác với tư
liệu lao động, các đối tượng lao động (như nguyên, nhiên liệu, bán thành phẩm…)
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là tài
sản lưu động, còn hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên
đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của
tài sản lưu động.
Trong các doanh nghiệp người ta chia tài sản lưu động thành 2 loại: Tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động lưu thông sản xuất
bao gồm các loại nguyên, nhiên, vật liệu; phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản
phẩm dở dang… đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc sản xuất, chế biến. Còn tài
sản lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền,
các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất, tài sản lưu thông
luôn luôn vận động, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được vận hành liên
tục.
SV: Nguyễn Thị Hiền 6 Lớp TC42D
Chuyên đề thực tập GVHD: Đoàn Thị Nga
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn lưu động chuyển
toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm thu được tiền bán hàng. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
* Thành phần vốn lưu động:

+ Vốn bằng tiền;
+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn;
+ Các khoản phải thu;
+ Các khoản hàng tồn kho;
+ Các tài sản lưu động khác: các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí
chờ kết chuyển.
* Phân loại vốn lưu động
- Theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động chia thành 3 loại:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công
cụ dụng cụ;
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển;
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền: các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược,
ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán.
- Theo hình thái biểu hiện, vốn lưu động chia thành 2 loại:
+ Vốn vật tư hàng hóa: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm…
+ Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn…
SV: Nguyễn Thị Hiền 7 Lớp TC42D
Chuyên đề thực tập GVHD: Đoàn Thị Nga
- Theo quan hệ sở hữu về vốn, vốn lưu động chia thành 2 loại:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định
đoạt.

+ Các khoản nợ: Là các khoản vốn lưu động được hình thành tư vốn vay các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có
quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
- Phân loại theo nguồn hình thành:
+ Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều
lệ ban đầu khi thành lập doanh nghiệp hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn lưu động được hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.
+ Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức
tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp
khác.
+ Nguồn vốn huy động được từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu,
trái phiếu.
1.1.3 Vai trò của vốn
Vốn đóng vai trò rất quan trọng trong các doanh nghiệp. Nó là cơ sở, là tiền
đề để các doanh nghiệp khởi nghiệp kinh doanh. Các doanh nghiệp muốn kinh
doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ số
vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình. Để tiến hành kinh
doanh doanh nghiệp phải trang bị kỹ thuật, máy móc thiết bị, công nghệ, mua sắm
nguyên vật liệu, thuê lao động… tất cả những điều kiện cần có để một doanh
nghiệp có thể tiến hành kinh doanh và duy trì hoạt động nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
SV: Nguyễn Thị Hiền 8 Lớp TC42D
Chuyên đề thực tập GVHD: Đoàn Thị Nga
Bên cạnh đó, trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, vốn là điều kiện
cơ bản để doanh nghiệp phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đổi mới máy móc
thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho người lao

động, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp trên thị trường.
1.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.2.1 Phân tích tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
Để tiến hành kinh doanh, doanh nghiệp không thể không có vốn. Một doanh
nghiệp đang hoạt động cũng không thể tồn tại nếu thiếu vốn. Vì thế, huy động vốn đảm
bảo đủ vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời huy động vốn tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp là một trong những chính sách quan trọng và là nhiệm vụ luôn
được các nhà quản trị quan tâm và cũng là vấn đề mà các đối tượng kinh doanh rất chú
ý. Để đưa ra quyết định về việc huy động vốn, trước hết cần xem xét những nguồn vốn
doanh nghiệp có thể khai thác huy động trong quá trình thành lập cũng như trong quá
trình kinh doanh, xem xét đánh giá phương án huy động vốn và việc sử dụng các công
cụ tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1.1 Phân tích tình hình nguồn vốn
Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện qua cơ cấu và sự biến động
của nguồn vốn.
- Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số. Thông
qua tỷ trọng của từng nguồn vốn chẳng những đánh giá được chính sách tài chính
của doanh nghiệp, mức độ mạo hiểm tài chính thông qua chính sách đó mà còn cho
phép thấy được khả năng tự chủ hay phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp. Nếu
tỷ trọng nguồn vốn của chủ sở hữu càng nhỏ chứng tỏ sự độc lập về tài chính của
doanh nghiệp càng thấp và ngược lại.
- Mỗi loại nguồn vốn của doanh nghiệp lại gồm nhiều bộ phận khác nhau.
Những bộ phận đó có ảnh hưởng không giống nhau đến mức độ độc lập hay phụ
thuộc và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với từng nguồn vốn ấy cũng không giống
SV: Nguyễn Thị Hiền 9 Lớp TC42D
Chuyên đề thực tập GVHD: Đoàn Thị Nga
nhau.
- Việc tổ chức huy động vốn trong kỳ của doanh nghiệp như thế nào, có đủ

đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hay không được phản ánh thông qua sự biến
động của nguồn vốn và chính sự biến động của nguồn vốn khác nhau giữa các loại
nguồn vốn cũng sẽ làm cơ cấu nguồn vốn thay đổi.
1.2.1.2 Phương pháp phân tích
- Phương pháp phân tích là so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ với
đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn tương đối, xác định và so sánh giữa cuối kỳ với đầu
năm về tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng số để xác định chênh lệch cả về số
tiền, tỷ lệ và tỷ trọng.
- Nếu nguồn vốn của chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng thì
điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là cao,
mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ thấp và ngược lại.
- Xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến
động của chúng theo thời gian để thấy được mức độ hợp lý và an ninh tài chính của
doanh nghiệp trong việc huy động vốn. Trong điều kiện cho phép có thể xem xét
và so sánh sự biến động về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng
số nguồn vốn của doanh nghiệp qua nhiều năm và so sánh với cơ cấu chung của
nghành để đánh giá.
1.2.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.2.1 Phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ vốn
* Phân tích cơ cấu tài sản và sự biến động của tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thể hiền bằng cách tính ra và
so sánh tình hình biến động giữa cuối kỳ với đầu kỳ, giữa kỳ phân tích và kỳ gốc
về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản.
Xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số để thấy được mức độ
hợp lý của việc phân bổ. Việc đánh giá dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình
biến động của từng bộ phận. Trong điều kiện cho phép, có thể xem xét và so sánh
sự biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản của
SV: Nguyễn Thị Hiền 10 Lớp TC42D
Chuyên đề thực tập GVHD: Đoàn Thị Nga
doanh nghiệp qua nhiều năm và so với cơ cấu chung của ngành để đánh giá, cụ thể:

- Sự biến động của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng
ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn
- Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn bởi quá trình sản xuất
kinh doanh từ khâu dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng
- Sự biến động các khoản phải thu chịu ảnh hưởng của công việc thanh toán
và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng
lớn đến việc quản lý và sử dụng vốn
- Sự biến động của tài sản cố định cho thấy năng lực sản xuất của doanh
nghiệp…
Thông qua việc xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng số tài sản đồng
thời so sánh tỷ trọng từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy sự biến động của
cơ cấu nguồn vốn.
* Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
- Hệ số nợ trên tài sản: Phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng
các khoản nợ. Trị số của “ hệ số nợ” càng cao càng chứng tỏ mức độ phụ thuộc vào
chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về mặt tài chính càng thấp.
Hệ số nợ trên tài
=
Nợ phải trả
Tổng tài sản
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Phản ánh khả năng thanh toán chung
của doanh nghiệp. Cho biết với tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải
các khoản nợ phải trả hay không. Nếu trị số chỉ tiêu luôn ≥ 1, doanh nghiệp bảo
đảm được khả năng thanh toán và ngược lại.
Hệ số khả năng
thanh toán tổng quát
=
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
- Hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu: Phản ánh mức độ đầu tư tài sản bằng vốn

chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu càng lớn hơn 1, chứng tỏ mức độc lập về tài chính
của doanh nghiệp giảm dần của ngược lại trị số càng gần 1 mức độ độc lập về mặt
tài chính của doanh nghiệp càng tăng vì hầu hết tài sản của doanh nghiệp được đầu
tư bằng vốn chủ sở hữu.
SV: Nguyễn Thị Hiền 11 Lớp TC42D
Chuyên đề thực tập GVHD: Đoàn Thị Nga
Hệ số tài sản trên vốn
chủ sở hữu
=
Tài sản
Vốn chủ sở hữu
1.2.2.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn
* Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Để phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động người ta sử dụng các chỉ tiêu: Số
vòng luân chuyển vốn lưu động (lần luân chuyển vốn lưu động - L), số ngày luân
chuyển vốn lưu động (kỳ luân chuyển vốn lưu động – K)
- Vòng quay vốn lưu động (L): Phản ánh vốn lưu động trong năm quay được
bao nhiêu vòng
Vòng
quay vốn
=
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (M)
Vốn lưu động bình quântrong kỳ (Vbq)
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động (K): phản ánh số ngày thực hiện một vòng vốn
lưu động.
Kỳ luân
chuyển vốn
=
Số ngày trong kỳ
Số vòng luân chuyển vốn lưu động

- Do cách xác định số vòng lưu chuyển vốn lưu động nên số ngày luân
chuyển vốn lưu động còn có thể xác định theo công thức sau:
Kỳ luân chuyển
vốn lưu động
=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ (Vbq)
Doanh thu thuần bình quân một ngày
+ Phương pháp phân tích: So sánh giữa thực tế với kỳ gốc của từng chỉ tiêu
trên đồng thời phân tích ảnh hưởng của các nhân tố và xác định hệ quả kinh tế do
tốc độ luân chuyển vốn lưu động thay đổi.
+ Trình tự phân tích:
Bước 1: Xác định chỉ tiêu phân tích kỳ gốc và kỳ thực tế
Bước 2: So sánh
L
1
– L
0
= ΔL K
1
- K
0
= ΔK
Kết quả so sánh có thể xảy ra 1 trong 3 trường hợp:
SV: Nguyễn Thị Hiền 12 Lớp TC42D
Chuyên đề thực tập GVHD: Đoàn Thị Nga
ΔL > 0; ΔK < 0 => Tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng
ΔL = 0; ΔK = 0 => Tốc độ luân chuyển vốn lưu động không đổi
ΔL < 0; ΔK > 0 => Tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm.
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
- Do vốn lưu động bình quân thay đổi:

+ Ảnh hưởng đến số lần luân chuyển vốn lưu động (L
V
)
L
V
=
1
V
Mo
- L
0
+ Ảnh hưởng đến số ngày luân chuyển vốn lưu động (KV)
K
V
=
1
o
V
D
- K
0
- Do doanh thu thuần thay đổi:
+ Ảnh hưởng đến số lần luân chuyển vốn lưu động
L
M
= L
1

1
V

M
0
+ Ảnh hưởng đến số ngày luân chuyển vốn lưu động
K
M
= K
1
-
o
1
d
V

Tổng hợp lại: ∆L = L
V
+ L
M
∆K = K
v
+ K
M
Bước 4: Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố
- Do vốn lưu động bình quân thay đổi: Số vốn lưu động bình quân thay đổi
ngược chiều với tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Nghĩa là số vốn lưu động bình
quân tăng sẽ làm cho tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm. Như vậy, ảnh hưởng
của nhân tố này cơ bản mang tính chủ quan, sự tăng giảm của nó là do chính sách
huy động vốn cũng như nhu cầu vốn lưu động. Để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động biện pháp cơ bản không phải là giảm vốn bởi lẽ giảm vốn trên một phương
diện nào đó cũng làm giảm quy mô kinh doanh, giảm năng lực cạnh tranh mà chủ
yếu là cần sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, rút ngắn thời gian vốn lưu động lưu

thông trong quá trình vận chuyển.
- Do doanh thu thuần về bán hàng thay đổi: Doanh thu thuần về bán hàng có
SV: Nguyễn Thị Hiền 13 Lớp TC42D
Chuyên đề thực tập GVHD: Đoàn Thị Nga
ảnh hưởng cùng chiều với tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Doanh thu thuần lại
chịu ảnh hưởng bởi số lượng hàng bán kết cấu mặt hàng và giá cả hàng hóa. Ngoài
ra, doanh thu thuần còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài như thu nhập
bình quân của xã hội, khả năng thay thế của sản phẩm cung cấp. Như vậy, ảnh
hưởng của nhân tố này vừa mang tính chủ quan vừa mang tính khách quan. Nghiên
cứu nhân tố này cho thấy biện pháp tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động là tăng
được doanh thu tiêu thụ sản phẩm và đó là thành tích trong khâu tiêu thụ và cung
cấp dịch vụ ra bên ngoài và đây cũng là mục tiêu kinh doanh nếu muốn tăng thị
phần và tối đa hóa lợi nhuận.
Bước 5: Xác định hiệu quả kinh tế (xác định số tiền tiết kiệm hay lãng phí
do tốc độ luân chuyển vốn lưu động ) ký hiệu là V
tk

V
tk
= D
1
(K
1
– K
0
)
Nếu kết quả là một số dương doanh nghiệp lãng phí tương đối vốn và ngược lại là
tiết kiệm.
* Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Dưới đây là các hệ số đo lường xem khả năng khai thác sử dụng nguồn vốn có hiệu

quả hay không:
-Tỷ lệ hoàn vốn (Return on Investment – ROI)
Đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận trên một đồng vốn đầu tư vào công ty,
không phân biệt nguồn vốn đầu tư được hình thành từ những nguồn nào, một đồng
vốn đầu tư vào công ty tạo ra cho nền kinh tế bao nhiêu đồng lợi nhuận.
RO
I
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng vốn bình quân
- Hệ số vòng quay vốn
Cho thấy hiệu quả của việc tiết kiệm vốn. Hệ số vòng quay vốn cao thể hiện công
ty có thể tạo ra được nhiều doanh thu hơn trên một đồng vốn đầu tư. Hệ số vòng
quay tài sản chịu tác động trực tiếp bởi hệ số quay vòng của các tài sản chủ yếu.
+ Vòng quay các khoản phải thu
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu bằng tiền mặt của doanh nghiệp và
SV: Nguyễn Thị Hiền 14 Lớp TC42D
Chuyên đề thực tập GVHD: Đoàn Thị Nga
được xác định theo công thức:
Vòng quay các khoản phải
thu
=
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu được tính bằng phương pháp bình quân
các khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán.Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ
thu hồi các khoản thu càng tốt, vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các
khoản phải thu (không phải cấp tín dụng cho khách).
+ Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân lưu chuyển trong

kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá là tốt,
bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số
cao. Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức:
Số vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return on Asset - ROA):
Tỷ suất sinh lời trên tài sản đo lường hiệu quả hoạt động một công ty trong
việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận sau khi đã trừ thuế, không phân biệt tài sản
này được hình thành bởi nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu.
ROA
=
Lợi nhuậntrước thuế và lãi
vay
Tổng tài sản bình quân
ROA phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty. Là cơ sở quan trọng
để những người cho vay cân nhắc liệu xem công ty có thể tạo ra mức sinh lời cao
hơn chi phí sử dụng nợ hay không. Là cơ sở để chủ sở hữu đánh giá tác động của
đòn bẩy tài chính và ra quyết định huy động vốn.
- Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản
phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản
phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền được xác định
theo công thức:
SV: Nguyễn Thị Hiền 15 Lớp TC42D
Chuyên đề thực tập GVHD: Đoàn Thị Nga
Kỳ thu tiền trung bình
=
360

Vòng quay các khoản phải thu
- Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy
vòng, xác định theo công thức:

Vòng quay vốn
lưu động
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Việc tăng vòng vốn lưu động có ý nghĩa lớn đối với doanh nghiệp. Nó có thể
giúp doanh nghiệp giảm được vốn lưu động cần thiết trong sản xuất kinh doanh,
giảm số lượng vốn vay hoặc có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trên cơ sở
vốn hiện có.
- Hệ số sử dụng vốn cố định
Hệ số sử dụng vốn cố định đo lường việc sử dụng vốn cố định như thế nào.
Nó phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, công
thức xác định:
Hệ số sử dụng vốn cố định
=
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
- Vòng quay toàn bộ vốn
Vòng quay càng lớn thể hiện hiệu quả càng cao, công thức xác định:
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao
nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của
doanh nghiệp hoặc doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu
tư.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lường mức sinh lời của đồng

SV: Nguyễn Thị Hiền 16 Lớp TC42D
Vòng quay toàn bộ vốn
=
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
Chuyên đề thực tập GVHD: Đoàn Thị Nga
vốn. Cũng như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, người ta thường tính riêng rẽ mối
quan hệ trước thuế và lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
trên doanh thu
=
Lợi nhuận trước thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Trong hai chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh
được các nhà quản trị sử dụng nhiều hơn, bởi lẽ nó phản ánh số lợi nhuận còn lại
(sau khi trả lãi vay ngân hàng và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước), được sinh
ra do sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh.
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity – ROE) là chỉ tiêu phản ánh
một đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu vào công ty đem lại cho chủ sở hữu bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau khi đã trừ thuế thu nhập doanh nghiệp. Trị số ROE càng cao,
hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
1.3 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG, BIỆN PHÁP NÂNG CAO VIỆC
HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
Việc huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp có mối quan

hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau. Nếu việc huy động, đảm bảo được đầy đủ, kịp
thời vốn thì quá trình sản xuất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới diễn ra
liên tục và thuận lợi. Ngược lại, nếu sử dụng vốn có hiệu quả thì mới đáp ứng được
các nhu cầu cần thiết trong doanh nghiệp, đảm bảo khả năng quay vòng vốn nhanh,
trang trải các chi phí, mua sắm thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh. Do đó, chính
sách huy động vốn và việc sử dụng vốn có hiệu quả là vấn đề cấp thiết và quan
SV: Nguyễn Thị Hiền 17 Lớp TC42D
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Chuyên đề thực tập GVHD: Đoàn Thị Nga
trọng trong các doanh nghiệp hiện nay.
1.3.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động và sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
Việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố khác nhau. Để phát huy những nhân tố tích cực, hạn chế những nhân tố
tiêu cực tác động vào chính sách huy động vốn và sử dụng vốn trong doanh
nghiệp, các nhà quản lý phải nắm biết các nhân tố ảnh hưởng này.
1.3.1.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một khối lượng
về vốn. Tùy theo từng loại doanh nghiệp, tùy theo tính chất hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể có các phương án huy động vốn khác
nhau.
Việc huy động vốn chịu ảnh hưởng của hai nhân tố:
- Nguồn vốn bên trong bao gồm các nguồn vốn được tạo ra bằng cách giảm bớt
mức tồn trữ bất hợp lý của các khoản mục tài khoản, chẳng hạn như nhượng bán hoặc
thanh lý các tài sản cố định dư thừa, thu hồi vốn góp liên doanh, giải phóng vật tư ứ đọng
chậm luân chuyển, thu hồi các khoản nợ. Nếu doanh nghiệp tổ chức khai thác triệt để

nguồn vốn bên trong vừa tạo một lượng vốn cung ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
lại vừa giảm được chi phí sử dụng vốn do đi vay từ bên ngoài, đồng thời nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn hiện có.
- Nguồn vốn bên ngoài là các khoản tiền được huy động từ bên ngoài vào nhằm
mục đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, bao gồm các khoản vay ngắn và dài hạn
từ Ngân hàng và công chúng, vốn góp thêm từ các chủ sở hữu, tăng các khoản nợ phải
trả…Việc huy động vốn từ bên ngoài không những đáp ứng kịp thời vốn cho sản xuất
kinh doanh với số lượng lớn mà còn tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt
hơn.
Doanh nghiệp cần cân nhắc và lựa chọn các hình thức huy động vốn, cách thức tổ
chức vốn sao cho có hiệu quả
1.3.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đển sử dụng vốn của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hiền 18 Lớp TC42D
Chuyên đề thực tập GVHD: Đoàn Thị Nga
* Nhóm các nhân tố khách quan
- Nhân tố kinh tế
Yếu tố này mang tính vĩ mô, nó tổng hợp các yếu tố tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế đất nước, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, mức độ thất nghiệp… tác động
đến tốc độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua đó tác động đến hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp.
- Nhân tố pháp lý
Bao gồm hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật do nhà nước đặt
ra để điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy
định mà nhà nước đặt ra như quy định về thuế, về lao động, an toàn lao động… các
nhân tố này có ảnh hưởng nhất định tới việc sử dụng vốn có hiệu quả của doanh
nghiệp. Nếu các doanh nghiệp hoạt động theo lĩnh vực được nhà nước khuyến khích thì
sẽ tạo điều kiện phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh
ở lĩnh vực nhà nước hạn chế. Nhà nước tạo môi trường và hành lang pháp lý cho hoạt
động của doanh nghiệp, hướng hoạt động của các doanh nghiệp thông qua các chính
sách vĩ mô của nhà nước

- Nhân tố công nghiệp
Đây là nhân tố quan trọng mà các doanh nghiệp cần và phụ thuộc rất nhiều.
Nhiều công nghệ mới ra đời tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển. Song song
với công nghệ mới đưa vào sử dụng, công nghệ, máy móc thiết bị cũ cần phải được
cải tạo, bảo trì hoặc thay thế thì doanh nghiệp mới hoạt động một cách liên tục và
duy trì hoạt động của mình. Do đó, các doanh nghiệp nên chú trọng đầu tư vào
công nghệ mới để thu được lợi nhuận cao.
- Nhân tố khách hàng
Khách hàng là những người có nhu cầu mua và có khả năng thanh toán. Hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sức
mua của khách hàng. Mặt khác, lượng khách hàng mua cũng là nhân tố làm giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp bằng cách ép giá, đòi hỏi hơn về chất lượng sản phẩm,
có nhiều dịch vụ hơn, khuyến mãi hơn. Như vậy, khách hàng là yếu tố rất quan
SV: Nguyễn Thị Hiền 19 Lớp TC42D
Chuyên đề thực tập GVHD: Đoàn Thị Nga
trọng trong việc quyết định sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhân tố giá cả
Gíá cả là biểu hiện cung cầu trên thị trường tác động lớn tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Đối với giá cả của các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp như
giá vật tư, tư liệu lao động… biến động sẽ làm thay đổi chi phí sản xuất. Trong điều
kiện đầu ra không đổi, nếu giá cả của các yếu tố đầu vào biến động theo chiều hướng
tăng sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp giảm xuống. Mặt
khác, nếu đầu ra của doanh nghiệp bị ách tắc, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ không
đủ để bù đắp chi phí bỏ ra và hiệu quả sử dụng vốn sẽ là âm. Do đó, phải có chính
sách và sự điều chỉnh giá cả hợp lý.
* Nhóm các nhân tố chủ quan
- Nhân tố con người
Con người là chủ thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhân tố con
người được thể hiện qua vai trò của nhà quản lý và người lao động. Với chức năng
vai trò là nhà quản lý, con người phải biết kết hợp và nắm bắt cơ hội một cách tối ưu

các yếu tố sản xuất để tạo ra lợi nhuận kinh doanh cao, giảm thiểu các chi phí cho nhà
quản lý. Vai trò của người lao động được thể hiện ở trình độ kinh tế cao, ý thức công
việc và lòng nhiệt tình công việc. Nếu những người lao động mà có đủ các yếu tố này
thì sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển
- Khả năng tài chính
Nhân tố khả năng tài chính bao gồm:
-Quy mô vốn đầu tư
- Khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn
- Tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư
- Trình độ quản lý, kế toán của doanh nghiệp
Tài chính là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng hần như đến tất cả các lĩnh vực
hoạt động trong doanh nghiệp. Quy mô vốn đầu tư và khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh lớn, mang lại lợi
nhuận cho công ty.
SV: Nguyễn Thị Hiền 20 Lớp TC42D
Chuyên đề thực tập GVHD: Đoàn Thị Nga
- Trình độ trang bị kỹ thuật
Trình độ trang bị kỹ thuật, máy móc thiết bị hiện đại giúp cho công ty có giá thành
sản xuất thấp, chất lượng sản phẩm cao… Một sản phẩm của công ty có sức cạnh
tranh cao là một trong những nhân tố tác động làm tăng doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải có sự đầu tư hợp lý, hiệu quả.
- Công tác quản lý tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm các giai đoạn là mua
sắm, dự trữ các yếu tố đầu vào, quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ. Nếu công
ty làm tốt các công tác quản lý, tổ chức trong quá trình này thì sẽ làm cho các hoạt
động của mình diễn ra một cách thông suốt, giảm chi phí tăng hiệu quả.
1.3.2 Những biện pháp nâng cao việc huy động vốn và sử dụng vốn
trong doanh nghiệp
- Lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp với từng lĩnh vực
hoạt động của từng công ty

- Xác định chính xác nhu cầu vốn tổi thiểu cần cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nó giúp cho doanh nghiệp tránh được tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn, ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài vốn lãi suất cao,
đồng thời cũng tránh được trình trạng ứ đọng vốn, không phát huy được hiệu quả kinh
tế cho doanh nghiệp.
- Huy động vốn và đầu tư vốn đúng đắn. Lựa chọn các hình thức thu hút vốn tích
cực, triệt để khai thác nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời vốn cho
sản xuất kinh doanh và giảm được chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chính sách huy động vốn
và sử dụng vốn trong doanh nghiệp nói chung. Tùy vào từng doanh nghiệp, hoạt
động với từng lĩnh vực cụ thể mà có các biện pháp cụ thể để giúp doanh nghiệp có
những bước phát triển vượt trội.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY TNHH KỸ
THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ THUẬN THIÊN
SV: Nguyễn Thị Hiền 21 Lớp TC42D
Chuyên đề thực tập GVHD: Đoàn Thị Nga
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TNHH KỸ THUẬT VÀ
CÔNG NGHỆ THUẬN THIÊN
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Kỹ thuật và Công
nghệ Thuận Thiên
Tên công ty: Công ty TNHH Kỹ thuật và Công nghệ Thuận Thiên
Có tên viết tắt là: Thuan Thien technology and engineering co,LTD
Trụ sở chính của công ty tại: Số 6, A13, Đầm Trấu, Bạch Đằng, Hai Bà
Trưng, Hà Nội.
Điện thoại: 04-39844821
Vốn điều lệ: 1 500 000 000 VND
Giám đốc công ty: Đinh Anh Hải Ninh
Xuất phát từ nhu cầu ngày càng lớn mạnh của thị thường máy bơm nước, máy
phát điện trong nước cũng như nước ngoài. Và trong điều kiện đất nước ngày một

phát triển mạnh thì việc cung cấp máy bơm nước, máy phát điện, máy nén khí,
bình tích áp,…. ngày càng được nâng cao, nhu cầu sử dụng của con người cũng
như của các dự án,tổ chức, cơ quan, đoàn thể càng nhiều. Chính vì lẽ đó Công ty
TNHH Kỹ Thuật và Công Nghệ Thuận Thiên đã được thành lập vào ngày 8 tháng
1 năm 2004 với 4 cổ đông sáng lập theo giấy phép kinh doanh số 0102033160 do
sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
* Lĩnh vực hoạt động:
Theo giấy phép kinh doanh số 0102033160 do Bộ kế hoạch đầu tư thành phố
Hà nội cấp cho công ty về lĩnh vực kinh doanh một số ngành nghề sau:
- Sản xuất, mua bán, gia công máy bơm nước, lắp đặt hệ thống máy bơm
nước.
- Thiết kế hệ thống máy bơm thích hợp với trục đứng, trục ngang
- Dịch vụ tư vấn, hỗ trợ lắp đặt hệ thống nước thải, nước tù đọng, nước lấn
cát, lấn bùn.
- Thiết kế lắp đặt, dịch vụ xây dựng, khai thác các nguồn thông tin nhu cầu,
dịch vụ xử lý.
SV: Nguyễn Thị Hiền 22 Lớp TC42D
Chuyên đề thực tập GVHD: Đoàn Thị Nga
- Dịch vụ tư vấn cho khách hàng các phương án sử dụng máy bơm hiệu quả
và kinh tế nhất.
Các sản phẩm chính:
- Nhóm bơm nước trục ngang, trục đứng
- Nhóm bơm nước thả chìm, bơm thổi đáy, bơm thô
- Nhóm bơm gia dụng, bơm công nghiệp
- Nhóm máy nén khí, bình tích áp
- Nhóm máy phát điện, máy đầm các loại
Công ty từ lúc đi vào hoạt động đến nay đã có nhiều biến động,có nhiều biến
động về mọi mặt, lúc mới thành lập cũng gặp không ít khó khăn song đến nay đã đi
vào hoạt động ổn định và tăng trưởng, các ngành nghề sản xuất kinh doanh được
bổ sung, số lượng công nhân,máy móc trang thiết bị tăng lên đáng kể.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy công ty
Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính của công ty
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy của công ty
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ
- Giám đốc: Là người đại diện chủ sở hữu và đại diện pháp lý của công ty,
SV: Nguyễn Thị Hiền 23 Lớp TC42D
P. GĐ kinh
doanh
P.GĐ kỹ thuật
Kế toán
trưởng
Phò
ng
xnk
Cửa
hàn
g
GT
sp
Phò
ng
dự
án
Phò
ng
hành
chín
h
Phò

ng
QL
nhâ
n
lực
Kế
toán
thuế
Kế
toán
nộ
bộ
Phò
ng
côn
g
ngh

Phò
ng

thuậ
t LĐ
Phò
ng

thuậ
t
DV
GIÁM ĐỐC

Phòng tc
hành chính
Chuyên đề thực tập GVHD: Đoàn Thị Nga
có chức năng quản lý điều hành trực tiếp công việc sản xuất kinh doanh hàng ngày
của công ty, là người chịu trách nhiệm cao nhất trong công ty. Đồng thời chịu trách
nhiệm trước nhà nước, pháp luật và tập thể công nhân viên về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh
- Phó giám đốc kinh doanh: Làm nhiệm vụ tham mưu cho giámn đốc dự kiến
kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt đông kinh doanh.
Chỉ đạo công tác thị trường-kinh doanh - tiếp thị, đề xuất lựa chọn các nhà cung
ứng đảm bảo hiệu quả kinh tế và sản xuất, xây dựng chiến lược thị trường trung và
dài hạn. Phối hợp cùng kế toán trưởng chỉ đạo quản lý tài chính kinh tế để đáp ứng
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh lành mạnh có hiệu quả.
- Phòng tổ chức hành chính: Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ có
chức năng tham mưu và giúp việc cho giám đốc công ty trong việc quản lý và điều
hành các công tác.
Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để nâng
cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ. chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc Công ty trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
- Phòng tài chính kế toán: Phòng tài chính kế toán xây dựng và trình Công ty
ban hành quy định, chế độ, quy trình nghiệp vụ về hạch toán kế toán áp dụng tại
công ty.
Thực hiện công tác hạch toán kế toán hoạt động của công ty theo quy định của
theo quy định của thống đốc ngân hàng nhà nước và pháp luật hiện hành.
Lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính của công ty. Tham mưu cho
giám đốc các công việc liên quan đến phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ, phân
phối quỹ tiền lương. Tham gia xây dựng, thẩm định và dự toán, quyết toán chương
trình cơ bản.
Định kỳ phân tích đánh giá, rút kinh nghiệm đề xuất, các giải pháp để nâng

cao hiệu quả và chức năng, nhiệm vụ của mình. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
giám đốc giao.
SV: Nguyễn Thị Hiền 24 Lớp TC42D
Chuyên đề thực tập GVHD: Đoàn Thị Nga
Phòng tài chính kế toán bao gồm các bộ phận: bộ phận kế toán tổng hợp, bộ phận
tài chính, bộ phận kế toán bán hàng và bộ phận kinh tế.
- Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ xem xét sửa chữa máy móc thiết bị, quản lý
thiết bị máy móc.
Mặc dù, mỗi phòng ban có một chức năng nhiệm vụ riêng nhưng đều có
mối quan hệ công việc mật thiết với nhau giúp công ty hoạt động hiệu quả và khoa
học.
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA
CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2009-2011
2.2.1 Phân tích tình hình huy động vốn ở Công ty TNHH Kỹ thuật và
Công nghệ Thuận Thiên
(Bảng 2.1 phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn)
* Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn tại Công ty TNHH Kỹ
thuật và Công nghệ Thuận Thiên
Qua bảng 2.1 ta thấy tổng nguồn vốn của công ty năm 2009 so với năm 2010
tăng 2,553,459,860 đồng với tỷ lệ tăng là 16.19%. Năm 2011/2010 tổng nguồn vốn
kinh doanh của công ty đã tăng 268,511,310 đồng với tỷ lệ tăng 1.46%.
Nguồn vốn kinh doanh là một nhân tố quan trọng có tính chất quyết định tới
mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy, muốn có vốn
kinh doanh phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Nguồn vốn mà công ty huy
động ở đây là từ vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động (nợ phải trả)
Ở năm 2010/2009nguồn vốn tăng chủ yếu do vốn chủ sở hữu tăng với mức
tăng là 6,110,001,810 đồng với tỷ lệ tăng 77.67%, năm 2011/2010 nợ phải trả tăng
182,198,188 đồng với tỷ lệ tăng là 4.19%.
Cụ thể là: Nợ ngắn hạn năm 2010 giảm 3,556,541,979 đồng so với năm 2009
với tỷ lệ giảm 44.98% bởi chủ yếu là do giảm nợ ngắn hạn.

SV: Nguyễn Thị Hiền 25 Lớp TC42D

×