Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Thực trạng và nguyên nhân cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 25 trang )

NỢ XẤU CỦA NHTM VIỆT NAM
Thực trạng và nguyên nhân cơ bản
Nợ xấu của NHTM Việt Nam – Thực trạng và
nguyên nhân cơ bản
1. Lý thuyết chung về
nợ xấu ở NHTMCP
2. Thực trạng về nợ
xấu ở Việt Nam
3. Giải pháp xử lý và
hạn chế gia tăng nợ
xấu trong hệ thống
NHTM
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ NỢ XẤU Ở NHTM
Là rủi ro do một
khách hàng hay một
nhóm khách hàng
vay vốn không trả
được nợ cho
Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng
Phân loại nợ:
1. Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
2. Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
3. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
4. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
5. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
Nợ xấu của Việt Nam là những khoản
nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ
dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi
ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng
mất vốn).


Ảnh hưởng của nợ xấu:
• Làm giảm lợi nhuận của các NHTM, hạn chế khả năng mở rộng và
tăng trưởng tín dụng, khả năng kinh doanh của NHTM.
• Có khả năng gây thất thoát vốn của TCTD, giảm mức tăng trưởng
tín dụng, các DN sẽ khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, gây đình trệ hoạt động sản
xuất, gây ảnh hưởng xấu tới sự phát triển kinh tế.
• Khi không giải quyết kịp thời nợ xấu thì chi phí hữu hình và vô hình
để xử lý nợ xấu ngày càng lớn theo thời gian.
• Chậm giải quyết tình trạng nợ xấu làm giảm năng lực tài chính của
các TCTD, giảm hiệu quả điều hành trong chính sách tiền tệ, ảnh
hưởng rất lớn đến điều tiết vĩ mô.
• Cản trở quá trình hội nhập của các NHTM.
THỰC TRẠNG

Từ năm 2008 đến nay, nợ xấu của các tổ
chức tín dụng tại Việt Nam có xu
hướng tăng nhanh

Trong 7 tháng đầu năm 2012, dư nợ tín
dụng của Việt Nam chỉ tăng 1,02%
nhưng nợ xấu lại tăng tới 45,5%.
Qua báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2013 của nhiều ngân hàng, tình hình
nợ xấu có vẻ lạc quan khi phần lớn đều kiểm soát được dưới 3% tổng dư nợ:
Tỷ lệ nợ xấu tuy thấp hơn 3%
nhưng nợ nhóm 5 lại chiếm tỷ
trọng khá cao. Tại thời điểm
30/06/2013, nợ nhóm 5 đã
chiếm gần 50% tổng nợ xấu
của các ngân hàng này, tức là

chỉ tính riêng với nhóm các
ngân hàng niêm yết đã lên tới
hơn 14 nghìn tỷ đồng.
Tuy nhiên, số liệu chưa phản ánh
chính xác tỷ lệ nợ xấu thực của
hệ thống ngân hàng:

Ngân hàng nhỏ giấu vì sợ
nếu lộ ra sẽ bị phân biệt
đối xử, khách hàng rút chạy.

Ngân hàng lớn, giấu
nợ xấu, trích
dự phòng rủi ro thiếu
để tăng lợi nhuận,
kích giá cổ phiếu
cũng như thu hút khách hàng.
Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan

Sự thay đổi chính sách của nhà
nước

Tác động của hệ thống pháp
luật, văn bản của nhà nước,
thể chế thị trường

Môi trường tự nhiên


Môi trường kinh tế xã hội
Nguyên nhân từ
khách hàng vay

Khách hàng yếu kém
trong quản lý, đặc
biệt là quản lý tài
chính

Khách hàng gặp rủi
ro trong hoạt động
sản xuất kinh doanh

Khách hàng chủ định
lừa đảo ngân hàng
Nguyên nhân từ phía ngân hàng

Quan điểm của Ban lãnh đạo điều hành ngân
hàng

Sự quản lý và phối hợp tác nghiệp giữa các
khâu của quá trình cấp tín dụng còn yếu kém

Nguồn cung cấp thông tin về khách hàng vay

Trình độ của cán bộ ngân hàng

Đạo đức của cán bộ tín dụng

Nạn tham nhũng, hối lộ trong hoạt động ngân

hàng
Nguyên nhân từ tài sản bảo đảm

Giá trị tài sản
bảo đảm giảm
mạnh, không đủ
trả nợ khiến
ngân hàng do dự
không dám xử lý

Khâu xử lý nợ
xấu còn nhiều
gian nan
Giải pháp???

Khách hàng cần có ý
thức nâng cao năng
lực và đạo đức kinh
doanh, khẩn trương
khắc phục những tồn
tại, yếu kém, đặc biệt
cần chủ động trong
quá trình tái cơ cấu.

Thiện chí, hợp tác
Với Khách hàng
Đối với NHTM
Giai đoạn trước giải ngân:

Cán bộ tín dụng đủ trình độ, đạo đức nghề

nghiệp

Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cấp tín
dụng
Giai đoạn sau giải ngân
Luôn luôn theo dõi
sát sao hoạt động
kinh doanh của KH
để có các biện
pháp kịp thời
Giai đoạn sau giải ngân –
khi khoản nợ quá hạn

Thắt chặt trong công tác theo dõi, thăm gặp, nắm bắt tình
hình khách hàng

Tìm hiểu nguyên nhân quá hạn khi KH bắt đầu quá hạn.
Có hệ thống theo dõi, cập nhật tình hình xử lý khách
hàng gắn kết của các bộ phận có lien quan.

Phân chia KH thành nhiều nhóm để có hướng xử lý khác
nhau
Nhóm Hướng xử lý
Mới quá hạn, có thể trả nợ trong
thời gian ngắn
Tích cực thăm gặp KH, hỗ trợ KH
để có thể trả nợ sớm
Gia hạn nợ, cơ cấu nợ cho KH +
chính sách hỗ trợ
Có thể trả nợ, nhưng trong thời

gian dài
Tích cực đôn đốc thu nợ
Tái cấu trúc
Chính sách hỗ trợ (miễn giảm
lãi )
Rất khó khắn/không thể trả nợ Đẩy nhanh việc thi hành án
Bán tài sản để trả nợ
Sử dụng quỹ DP rủi ro
Bán nợ sang TCTD khác
(VAMC )
Thank you <3
Nhóm 03:
1. Nguyễn Hoàng Ân
2. Nguyễn Phương Anh (Stt 04)
3. Đặng Ngọc Châm
4. Ngô Thị Thu Ngân
5. Ngô Thị Bảo Ngân
6. Trần Thị Hà
7. Nguyễn Hữu Quân
8. Bùi Cẩm Chi

×