Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng tmcp sài gòn thương tín (sacombank) – chi nhánh thủ đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.77 KB, 53 trang )

Đề án môn học GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
MỤC LỤC
Nhóm I: Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán 14
Nhóm III: Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động 17
Đề án môn học GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước ta, các NHTM luôn có vai trò
hết sức quan trọng. Đối với mỗi NHTM, hoạt động tín dụng là hoạt động có vai trò
quan trọng nhất. Đó là hoạt động mang lại phần lớn doanh thu nhưng đồng thời
cũng là hoạt động chứa đựng nguy cơ mang lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng. Do
đó, đảm bảo và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng vừa là mục tiêu, vừa là
nhân tố quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển của mỗi NHTM.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, hoạt động tín dụng tại mỗi ngân hàng
luôn được tiến hành theo một quy trình nghiệp vụ nghiêm ngặt, có tính khoa học
cao, có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa cán bộ tín dụng (CBTD) và cán bộ có thẩm
quyền tại ngân hàng. Trong đó, công tác thẩm định tình hình tài chính của khách
hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá sức mạnh tài chính, khả
năng độc lập tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ
của người vay, từ đó làm lành mạnh hoá các món cho vay, giảm thiểu rủi ro và thất
thoát cho ngân hàng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng công tác phân tích tài chính của khách hàng sẽ góp phần quyết định
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Xuất phát từ những lí do trên, em đã quyết định chọn đề tài:
“Phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) – Chi nhánh Thủ Đô”
làm đề án môn học.
2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu bao gồm: phương pháp
thu thập, thống kê, tổng hợp số liệu; phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ.
3. Kết cấu của đề tài:


Khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm những nội dung chính
sau đây:
- Chương 1: Những vấn đề lí luận về phân tích tài chính khách hàng doanh
nghiệp trong hoạt động thẩm định dự án tại NHTM
- Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong
hoạt động thẩm định dự án tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi
nhánh Thủ Đô.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng
doanh nghiệp trong hoạt động thẩm định dự án tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thủ Đô.
1
Đề án môn học GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về Phân tích tài chính
1.1.1 Khái niệm Phân tích tài chính:
Phân tích tài chính là một quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu về tài chính
hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá thực trạng tài chính, dự tính
các rủi ro và tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp, trên cơ sở đó giúp cho nhà
phân tích ra các quyết định tài chính có liên quan tới lợi ích của họ trong doanh
nghiệp đó.
1.1.2 Rủi ro tín dụng và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp tại
NHTM
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá khả năng
xảy ra rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng
thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như khả năng sinh lời
của doanh nghiệp. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các NHTM vì trong các
nghiệp vụ của NHTM thì cho vay là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất và rủi ro
cũng dễ xảy ra nhất.

Rủi ro tín dụng là tình trạng người vay không có khả năng hoàn trả được lãi
hoặc gốc vay hay cả hai cho ngân hàng khi đến hạn. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng có thể chia làm ba nhóm:
- Nhóm thứ nhất là những nguyên nhân bất khả kháng mà khách hàng bị tổn
thất không trả được nợ và ngân hàng phải gánh chịu rủi ro (do thiên tai, dịch bệnh,
khủng hoảng kinh tế, do nhà nước thay đổi cơ chế, chính sách ).
- Nhóm thứ hai thuộc về phía khách hàng, nhóm nguyên nhân này được xem
là vấn đề lựa chọn đối nghịch của ngân hàng và động cơ không trong sạch của
người vay: do trình độ, năng lực quản lý, kinh doanh, khả năng cạnh tranh yếu kém
nên thua lỗ, phá sản không trả được nợ; do khách hàng sử dụng vốn vay sai mục
đích, thậm chí cố tình lừa đảo, không trả nợ ngân hàng
- Nhóm thứ ba thuộc về chủ quan của ngân hàng: trước hết do sự yếu kém
của nghiệp vụ chuyên môn nên đã có thiếu sót trong quá trình thu thập thông tin và
hạn chế trong quá trình phân tích về thị trường, về khả năng tài chính, về trình độ
2
Đề án môn học GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
năng lực quản lý, về đạo đức của người vay dẫn đến việc ra quyết định cho vay
không đúng đắn. Sau đó, do sự yếu kém của năng lực quản lý trong giám sát và thu
hồi món vay nên không phát hiện được nguy cơ rủi ro hoặc có thể vô tình không
làm đúng quy trình, quy định xử lý nghiệp vụ dẫn đến tổn thất. Có trường hợp cán
bộ ngân hàng cố ý làm sai quy định vì một lợi ích nào đó, hoặc CBTD tiếp tay cùng
khách hàng lừa đảo hoặc tự cán bộ ngân hàng lừa đảo lấy tiền của ngân hàng.
Trong ba nhóm trên, nhóm thứ nhất khó phòng tránh nhưng ít xảy ra; nhóm
thứ hai là chủ yếu trong hoạt động kinh doanh, việc phòng tránh vô cùng khó khăn,
phức tạp; nhóm thứ ba ít xảy ra nhưng khó khắc phục và thường kết hợp với nhóm
thứ hai.
Đứng trước thực trạng cho vay là nghiệp vụ chủ đạo mà rủi ro tín dụng thì
luôn thường trực, hơn nữa lại diễn ra hết sức phức tạp, khó phòng tránh, nên tại các
NHTM Việt Nam hiện nay, việc cho vay được quy định theo một quy trình rất chặt
chẽ. Quy trình nghiệp vụ cho vay hướng dẫn trình tự, cách thức thu thập, tiếp cận

thông tin để đánh giá khách hàng về mặt tài chính và các mặt phi tài chính để đi đến
quyết định cho vay; sau đó hướng dẫn việc giải ngân, kiểm tra, giám sát, theo dõi
món vay, cuối cùng là xử lý rủi ro (nếu có) xảy ra. Trong các nội dung đó, việc thu
thập, xử lý và phân tích thông tin, đánh giá khách hàng để đi đến quyết định cho
vay là quan trọng hơn cả bởi nó vừa là tiền đề, là cơ sở phát sinh mối quan hệ vay
vốn giữa ngân hàng và khách hàng mang tính chất quyết định đến sự tồn tại lành
mạnh của món vay, tránh được rủi ro thất thoát cho ngân hàng và tạo điều kiện cho
ngân hàng trong việc giám sát, kiểm tra và thực hiện các bước tiếp theo.
Những thông số phi tài chính như đạo đức, uy tín của người vay, nhu cầu của
thị trường về sản phẩm có đặc điểm là không định lượng được và ngân hàng phải
dự tính, ước đoán một cách tương đối nên dễ nhầm lẫn. Do đó, những thông tin về
mặt tài chính là rất quan trọng đối với ngân hàng trong việc đánh giá, lựa chọn
khách hàng. Vì vậy, phân tích tài chính khách hàng không chỉ là yêu cầu cần thiết,
tự thân mỗi ngân hàng mà còn là đòi hỏi mang tính chất bắt buộc của NHNN và xã
hội đối với hệ thống NHTM.
Như vậy, phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp tại NHTM nhằm đạt
được các mục tiêu sau:
Thứ nhất, xác định rõ tình trạng hoạt động hiện tại của doanh nghiệp.
Thứ hai, dự đoán nhu cầu TCDN, qua đó đánh giá hoạt động và tình hình
trong tương lai của doanh nghiệp. Tính lỏng của tài sản, khả năng thanh toán, khả
3
Đề án môn học GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
năng sinh lời và hiệu quả tài sản là các yếu tố cần được nghiên cứu kĩ, các xu hướng
tác động đến các nhân tố này cũng cần được xác định rõ. Cuối cùng, cần đưa ra một
dự đoán về khả năng thực hiện trong tương lai và kết quả hoạt động dựa trên những
dự đoán về hoạt động của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính (BCTC) doanh
nghiệp và các tỷ số tài chính là đối tượng trọng tâm và chủ yếu cho việc phân tích.
Thứ ba, đảm bảo cho ngân hàng thu lại được gốc và lãi đúng hạn, giảm thiểu
rủi ro tín dụng, tránh gây thất thoát vốn cho ngân hàng. Đây là mục tiêu tổng quát
nhất và cũng là mục đích của ngân hàng khi cho vay.

1.2 Tài liệu Phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng
mọi nguồn thông tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin
bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin định lượng đến thông tin định tính. Những
thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận
tinh tế và xác đáng.
Trong những thông tin bên ngoài, cần lưu ý thu thập những thông tin chung
(thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế,
lãi suất ), thông tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành
trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, sản phẩm, thị phần ) và các thông tin về pháp lý,
kinh tế đối với doanh nghiệp (các thông tin doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ
quan quản lý như: tình hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp ).
Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh
nghiệp, có thể sử dụng thông tin tài chính trong nội bộ doanh nghiệp như là một
nguồn thông tin quan trọng. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong
phú, kế toán hoạt động như một nhà cung cấp thông tin quan trọng, đáng giá cho
phân tích tài chính. Thông tin tài chính được phản ánh khá đầy đủ trong các BCTC
(gồm Bảng CĐKT, Báo cáo KQKD, Báo cáo LCTT và Thuyết minh BCTC) là
những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ
cũng như kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp. Nói cách khác, BCTC là
phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp
cho những người quan tâm trong đó có nhà cho vay – chính là các ngân hàng.
4
Đề án môn học GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
1.2.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng CĐKT là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
tài sản hiện có và nguồn hình thành các tài sản đó tại một thời điểm nhất định.
Bảng CĐKT có các đặc điểm cơ bản:
- Tất cả các chỉ tiêu trong Bảng đều được phản ánh bằng tiền đồng.

- Phản ánh tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm xác định,
do vậy có thể xem Bảng CĐKT là một tấm ảnh chụp về tình trạng tài chính của
doanh nghiệp.
Bảng CĐKT là một báo cáo tài chính quan trọng, không thể thiếu để tiến
hành phân tích tài chính. Các chỉ tiêu trên bảng được trình bày tổng quát và sắp xếp
có hệ thống nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nắm bắt thông tin và phân tích nhanh
chóng. Thông qua Bảng CĐKT có thể đánh giá khái quát tình hình sử dụng vốn và
nguồn vốn của doanh nghiệp, khả năng thanh toán ngắn hạn, cơ cấu tài chính và
mức rủi ro tài chính, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Kết cấu và các chỉ tiêu chủ yếu trên Bảng CĐKT:
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài
khoản kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế
toán được chia làm hai phần là phần tài sản và phần nguồn vốn.
Phần Tài sản:
A – Tài sản ngắn hạn: phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và
các TSNH khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong
vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp đến thời điểm
báo cáo, gồm:
I. Tiền và các khoản tương đương tiền: phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của DN tại
thời điểm báo cáo.
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn : phản ánh tổng giá trị của các khoản
ĐTTCNH có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm hoặc trong 1 chu kì kinh doanh,
không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn đã được tính vào chỉ tiêu “các khoản
tương đương tiền” tại thời điểm báo cáo (sau khi đã trừ dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn).
III. Các khoản phải thu ngắn hạn: phản ánh toàn bộ giá trị các khoản phải thu
khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ ngắn hạn, phải thu theo
tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo
cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới một năm hoặc trong một chu kì kinh
5

Đề án môn học GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
doanh (sau khi trừ dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi).
IV. Hàng tồn kho: phản ánh toàn bộ trị giá hiện có của các loại hàng tồn kho dự trữ
cho quá trình SXKD của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn
kho) đến thời điểm báo cáo.
V. Tài sản ngắn hạn khác: phản ánh tổng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, thuế
GTGT được khấu trừ, thuế và các khoản phải thu Nhà nước và TSNH khác tại thời
điểm báo cáo.
B – Tài sản dài hạn: phản ánh trị giá các loại tài sản không được phản ánh trong
chỉ tiêu TSNH có đến thời điểm báo cáo, gồm:
I. Các khoản phải thu dài hạn: phản ánh toàn bộ giá trị khoản phải thu dài hạn
khách hàng, vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu nội bộ dài hạn, các khoản
phải thu dài hạn khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên
một năm sau khi trừ dự phòng phải thu dài hạn khó đòi.
II. Tài sản cố định: phản ánh toàn bộ giá trị chênh lệch (nguyên giá trừ đi giá trị hao
mòn lũy kế) của các loại TSCĐ tại thời điểm báo cáo.
III. Bất động sản đầu tư: phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản
đầu tư tại thời điểm báo cáo.
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: phản ánh tổng giá trị các khoản ĐTTCDH
tại thời điểm báo cáo như: đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, liên doanh, đầu
tư dài hạn khác sau khi trừ dự phòng giảm giá ĐTTCDH.
V. Tài sản dài hạn khác: phản ánh tổng số chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa
phân bổ vào chi phí SXKD đến cuối kì báo cáo, tài sản thuế thu nhập hoãn lại và
TSDH khác tại thời điểm báo cáo.
Phần Nguồn vốn:
A – Nợ phải trả: là các nghĩa vụ hiện tại phát sinh từ những giao dịch và sự kiện đã
qua trong quá khứ mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình,
gồm:
I. Nợ ngắn hạn: phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh
toán dưới một năm hoặc dưới một chu kì kinh doanh, và giá trị các khoản chi phí

phải trả, tài sản thừa chờ xử lý, các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn tại thời
điểm báo cáo.
II. Nợ dài hạn: phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao
gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm hoặc trên một chu kì
kinh doanh như: khoản phải trả dài hạn người bán, phải trả dài hạn nội bộ, khoản
6
Đề án môn học GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
phải trả dài hạn khác, vay và nợ dài hạn, thuế thu nhập hoãn lại phải trả, dự phòng
trợ cấp mất việc làm, dự phòng phải trả dài hạn tại thời điểm báo cáo.
B – Vốn chủ sở hữu: là phần giá trị còn lại của tài sản sau khi trừ toàn bộ nợ phải
trả trên bảng CĐKT, bao gồm:
I. Vốn chủ sở hữu: gồm vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác
của chủ sở hữu, cổ phiếu quỹ, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối
đoái, các quỹ khác thuộc VCSH, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và nguồn vốn
đầu tư XDCB.
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác: phản ảnh tổng giá trị quỹ khen thưởng, phúc lợi;
tổng số kinh phí sự nghiệp được cấp chi tiêu cho các hoạt động ngoài kinh doanh
sau khi trừ đi các khoản chi bằng nguồn kinh phí được cấp; nguồn kinh phí đã hình
thành TSCĐ tại thời điểm báo cáo.
1.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tình
hình và các kết quả hoạt động của một DN trong một thời kỳ nhất định, bao gồm kết
quả kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
Báo cáo KQKD cung cấp các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu chủ yếu trong báo cáo KQKD:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh tổng doanh thu bán hàng
hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp các dịch vụ trong năm báo cáo
của doanh nghiệp.
2. Các khoản giảm trừ: Phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng

doanh thu trong năm bao gồm các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT của doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với doanh
thu được xác định trong kỳ báo cáo.
3. Doanh thu thuần: phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản
đầu tư và cung cấp các dịch vụ trừ các khoản giảm trừ trong kỳ báo cáo, làm căn cứ
tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Giá vốn hàng bán: phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, bất động
sản đầu tư, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí
khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn trong kỳ báo cáo.
7
Đề án môn học GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
5. Lợi nhuận gộp: Bằng doanh thu thuần trừ giá vốn hàng bán.
6. Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần.
7. Chi phí hoạt động tài chính: phản ánh tổng chi phí tài chính gồm tiền lãi vay phải
trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh phát sinh trong kỳ báo cáo
của doanh nghiệp.
8. Chi phí bán hàng: phản ánh tổng chi phí bán hàng hóa, thành phẩm và dịch vụ đã
cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo.
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ báo cáo.
10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD: phản ánh kết quả HĐKD trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu
này bằng lợi nhuận gộp cộng với doanh thu tài chính, trừ đi các chi phí tài chính,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
11. Thu nhập khác: phản ánh các khoản thu nhập khác (sau khi trừ thuế GTGT phải
nộp theo phương pháp trực tiếp).
12. Chi phí khác: phản ánh tổng chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
13. Lợi nhuận khác: bằng thu nhập khác trừ chi phí khác.
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: phản ánh tổng số lợi nhuận kết toán thực
hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế TNDN (lợi

nhuận thuần cộng với lợi nhuận khác).
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành: phản ánh chi phí thuế TNDN hiện hành phát
sinh trong kỳ báo cáo.
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại: phản ánh chi phí thuế TNDN hoãn lại hoặc thu
nhập thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong kỳ báo cáo.
17. Lợi nhuận sau thuế: phản ánh tổng số lợi nhuận thuần hoặc lỗ từ các hoạt động
của DN sau khi trừ thuế TNDN phát sinh trong kỳ báo cáo (14 – 15 + 16).
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu: được tính bằng cách chia lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ
cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ (tử số) cho số lượng bình
quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ (mẫu số).
1.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo LCTT là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính, nó cung cấp
thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài
chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng
của DN trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. Báo cáo LCTT
8
Đề án môn học GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và khả năng so sánh giữa các DN vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc
sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng.
Báo cáo LCTT dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian
và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai; dùng để kiểm tra lại các đánh giá,
dự đoán trước đây về các luồng tiên; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời
với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả.
Báo cáo LCTT gồm 3 luồng tiền sau:
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh: là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động
tạo ra doanh thu chủ yếu của DN và các hoạt động khác không phải là các hoạt
động đầu tư hay hoạt động tài chính;
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua
sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác

không thuộc các khoản tương đương tiền;
Luồng tiền từ hoạt động tài chính: là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động
tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của DN.
Doanh nghiệp được trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh
doanh của DN.
Có 2 phương pháp lập báo cáo LCTT là phương pháp trực tiếp và phương
pháp gián tiếp. Nội dung và kết cấu báo cáo LCTT theo phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp (xem Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 về
việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp)
1.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài
chính của DN, dùng để mô tả mang tính tường thuận hoặc phân tích chi tiết các
thông tin, số liệu đã được trình bày trên bảng CĐKT, báo cáo kết quả HĐKD, báo
cáo LCTT cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế
toán cụ thể.
Nội dung, kết cấu bảng thuyết minh BCTC (xem Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp)
Trên thực tế, phân tích báo cáo tài chính là nội dung chủ yếu để tiến hành
phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp. Tuy nhiên, ngoài các báo cáo tài
9
Đề án môn học GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
chính cán bộ tín dụng của ngân hàng có thể phân tích tài chính khách hàng thông
qua các nguồn thông tin như: thông tin từ kết quả xếp hạng tín dụng của ngân hàng
cho vay, thông tin lưu giữ tại CIC, thông tin từ các cuộc điều tra, phỏng vấn trực
tiếp khách hàng (tham quan trực tiếp nhà xưởng, văn phòng, gặp trực tiếp các lãnh
đạo, người lao động trong doanh nghiệp…), thông tin từ các ngân hàng đã có quan
hệ tín dụng với khách hàng, thông tin từ các đối thủ cạnh tranh.
Nói chung, thông tin phục vụ cho quá trình phân tích tài chính khách hàng có
được từ nhiều nguồn khác nhau, không phải chỉ từ các báo cáo tài chính mà khách

hàng cung cấp. Có những thông tin chính xác có những thông tin không chính xác,
vì thế cán bộ tín dụng cần sáng suốt, có trình độ chuyên môn để nắm bắt, lựa chọn
những thông tin tốt nhất phục vụ cho quá trình phân tích. Việc có được những
nguồn thông tin sạch là hết sức quan trọng đối với cán bộ tín dụng nhằm tránh
những rủi ro có thể cho ngân hàng.
1.3 Phương pháp Phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính là một hệ thống bao gồm các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3.1 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến và thường được thực hiện ở
bước khởi đầu của việc phân tích. Để có thể so sánh được với nhau, các chỉ tiêu tài
chính phải đảm bảo thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn
vị tính toán và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh
được lựa chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kì phân tích được lựa chọn
là kỳ báo cáo, giá trị so sánh được lựa chọn có thể bằng số tuyệt đối, số tương đối
hoặc số bình quân.
Việc sử dụng phương pháp so sánh là nhằm các mục đích:
- Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp đã đặt
ra bằng cách so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ thực tế với trị số của chỉ tiêu kỳ kế
hoạch.
- Đánh giá tốc độ, xu hướng phát triển của hiện tượng và kết quả kinh tế
thông qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này với kết quả kỳ trước.
- Đánh giá mức độ tiên tiến hay lạc hậu của đơn vị bằng cách so sánh giữa
10
Đề án môn học GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
kết quả của bộ phận hay của đơn vị thành viên với kết quả trung bình của tổng thể
hoặc so sánh giữa kết quả của đơn vị này với kết quả của đơn vị khác có cùng qui
mô hoạt động trong cùng một lĩnh vực hoạt động.

Việc thực hiện so sánh bao gồm: so sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng
của từng chỉ tiêu với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kì để thấy được
sự biến đổi cả về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các
niên độ kế toán liên tiếp.
1.3.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ
Dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan
hệ tài chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ phải xác định được các ngưỡng, các
định mức nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh
tỷ lệ của doanh nghiệp với các giá trị của các tỷ lệ tham chiếu. Phương pháp so sánh
và phương pháp phân tích tỷ lệ luôn luôn được phối hợp với nhau trong quá trình
phân tích.
Tuy nhiên dưới góc độ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng, người ta thường
sử dụng kĩ thuật so sánh tương quan ngành tức là các chỉ tiêu tài chính của doanh
nghiệp được so sánh với các doanh nghiệp cùng loại trong ngành, giúp ngân hàng
thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong mối quan hệ so sánh với các
doanh nghiệp cùng loại trong ngành. Tuy vậy, kỹ thuật này có nhược điểm là không
thấy được xu hướng tình hình tài chính của doanh nghiệp theo thời gian.
1.3.3 Phương pháp phân tích DuPont
Bản chất của phương pháp này là tách một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp (một tỷ số)
phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau
thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích của chuỗi các tỷ số có mối liên hệ nhân quả
với nhau. Điều này cho phép ta phân tích ảnh hưởng của các tỷ số thành phần đối với
các tỷ số tổng hợp. Với phương pháp này, nhà phân tích có thể tìm được những nhân
tố, những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong mỗi hoạt động cụ thể của
doanh nghiệp, từ đó thấy được mặt mạnh, điểm yếu trong các hoạt động của doanh
nghiệp.
Chẳng hạn, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) được tính theo
công thức:
11
Đề án môn học GVHD: Th.S Trần Mai Hoa

ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản
Theo phương pháp Dupont thì tỷ suất này có thể được viết là:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu
Doanh thu Tài sản
= Tỷ suất lợi nhuận doanh thu x hiệu suất sử dụng TTS
Với cách tính này, ta có thể thấy được khả năng sinh lợi của đồng vốn doanh
nghiệp bỏ ra chịu ảnh hưởng bởi khả năng sinh lợi từ hoạt động bán hàng và công tác
quản lý tài sản của doanh nghiệp.
1.4 Nội dung Phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động
tín dụng tại NHTM
1.4.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp (qua các BCTC)
1.4.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán
Cán bộ tín dụng xem xét số liệu trong bảng cân đối kế toán để so sánh sự
tăng giảm về số tuyệt đối, tương đối giữa các năm, chủ yếu phân tích tập trung vào
những nội dung sau:
Thứ nhất, với danh mục tài sản: cán bộ tín dụng cần chú ý đến:
- Loại tài sản mà doanh nghiệp sở hữu và giá trị của chúng.
- Sự luân chuyển tài sản của doanh nghiệp, chú ý đến sự thay đổi của các
khoản mục:
+ Dự trữ tiền mặt và các khoản có thể chuyển đổi thành tiền.
+ Trên cơ sở bảng kê chi tiết các khoản phải thu do khách hàng cung cấp,
phân tích tình trạng các khoản phải thu, đánh giá các khoản phải thu có giá trị lớn,
khoản phải thu khó đòi, dự phòng khoản phải thu khó đòi, vòng quay các khoản
phải thu. Đây là chỉ tiêu quan trọng cần được phân tích cẩn thận vì chúng có thể là
nguồn trả nợ chủ yếu chi trả các khoản vay ngắn hạn của khách hàng.

+ Trên cơ sở bảng kê chi tiết các hàng tồn kho: phân tích tình trạng hàng tồn
kho, hàng tồn kho kém phẩm chất, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, vòng quay
hàng tồn kho. Giá trị của hàng tồn kho phụ thuộc lớn vào phương pháp định giá. Có
nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho nhưng loại tài sản này nên được định giá
12
Đề án môn học GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
ở mức thấp nhất giữa giá trị nguyên giá và giá trị thị trường.
+ Đối với TSCĐ, thông thường ngân hàng không quan tâm đến việc bán
TSCĐ để tài trợ cho các khoản vay nhưng nếu TSCĐ được dùng làm tài sản đảm
bảo cho những khoản vay thì giá trị của TSCĐ lại là một chỉ tiêu đáng quan tâm.
Giá trị này thường phụ thuộc vào phương pháp khấu hao và cán bộ tín dụng cần đi
kiểm tra trực tiếp để có sự tham khảo giá trị thị trường.
Thứ hai, với danh mục nguồn vốn, cán bộ tín dụng chú ý đến các vấn đề:
Tình trạng nguồn vốn của doanh nghiệp: Khi xem xét nợ phải trả của khách
hàng, vấn đề ngân hàng đặt ra là kiểm tra số tiền và kỳ hạn trả nợ. Nợ phải trả được
chia làm hai loại: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Các khoản vay ngắn hạn phản ánh tổng số tiền mà doanh nghiệp vay ngắn
hạn của ngân hàng, của các tổ chức tín dụng khác. Cán bộ tín dụng cần có một danh
sách về các giấy nợ ghi rõ số tiền vay và tài sản đảm bảo cho khoản vay đó để tránh
tình trạng doanh nghiệp sử dụng một tài sản đảm bảo cho nhiều khoản vay ở nhiều
ngân hàng khác nhau.
Đối với nợ dài hạn, chú ý đến số tiền vay và thời hạn các khoản nợ dài hạn.
Tuy nhiên, cán bộ tín dụng thường không quan tâm nhiều như nợ ngắn hạn nhất là
đối với mục đích cho doanh nghiệp vay ngắn hạn. Các khoản nợ dài hạn sẽ không
gây khó khăn khi có nguồn tiền đầy đủ sẵn sàng để trả nợ dài hạn.
Ngoài ra, ngân hàng còn quan tâm đến vị trí của mình trong danh sách các
chủ nợ của khách hàng. Nếu ngân hàng giữ vị trí quan trọng nhất thì khả năng thu
hồi nợ khi doanh nghiệp bị phá sản sẽ được ưu tiên hơn.
Đối với vốn chủ sở hữu, đây là một khoản mục được chủ các ngân hàng quan
tâm. Việc tăng VCSH là một biểu hiện của sự tiến bộ về tài chính của doanh nghiệp.

Số vốn chủ cần thiết để cho vay an toàn sẽ biến đổi phụ thuộc vào đặc điểm và quy
mô kinh doanh của doanh nghiệp, sự đầy đủ của các luồng tiền, tài sản đảm bảo và
các nhân tố khác. Một số ngân hàng cho rằng doanh nghiệp cần có VCSH trên tổng
nguồn vốn lớn hơn nợ vay. Tuy nhiên trong một số ngành mang tính thời vụ, quy
tắc này có thể không phù hợp.
1.4.1.2 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, cán bộ tín dụng cần xem xét tình hình biến động trong các khoản mục của
báo cáo kết quả kinh doanh. Khi phân tích cần tính ra và so sánh mức và tỷ lệ biến
13
Đề án môn học GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
động giữa các kỳ phân tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu. Bên cạnh đó cần phải so
sánh tình hình biến động của từng chỉ tiêu với doanh thu thuần. Cụ thể là:
- So sánh các khoản chi phí với doanh thu thuần để biết được để có 1 đơn vị
doanh thu thuần thì phải hao phí bao nhiêu đơn vị chi phí tương ứng. Mức hao phí
tính ra càng lớn so với kỳ gốc thì hiệu quả kinh doanh càng giảm và ngược lại.
- So sánh các khoản lợi nhuận với doanh thu thuần. Cách so sánh này cho
biết một đơn vị doanh thu thuần thì đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận. Giá trị lợi nhuận đem lại càng lớn so với kỳ gốc, chứng tỏ hiểu quả kinh
doanh càng cao và ngược lại.
1.4.2 Phân tích các chỉ số tài chính đặc trưng
Khi cho vay vốn, điều mà ngân hàng quan tâm nhất là khả năng thanh toán
và trả nợ của khách hàng vay vốn. Do đó, khi phân tích tài chính, ngân hàng quan
tâm đến rủi ro thanh khoản của khách hàng tức là phân tích các chỉ tiêu về khả năng
thanh khoản, về cơ cấu tài chính, khả năng hoạt động, khả năng sinh lời và thực
trạng lưu chuyển tiền tệ nhằm đánh giá rủi ro của khách hàng trong tương lai. Do
vậy, ngân hàng đặc biệt quan tâm đến các chỉ tiêu tài chính từ báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh và bảng cân đối kế toán.
Các ngân hàng thường phân tích theo 4 nhóm chỉ tiêu bao gồm:
 Nhóm I: Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

Đây là nhóm chỉ tiêu mà ngân hàng và rất nhiều đối tượng khác quan tâm
đến như nhà đầu tư, công ty tài chính, cán bộ công nhân viên…Phân tích khả năng
thanh toán của doanh nghiệp đối với khoản nợ cũ là rất quan trọng vì nó phần nào
phản ánh mức độ sẵn sàng chi trả của doanh nghiệp.
• Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát
= Tổng tài sản
Nợ phải trả
- Ý nghĩa: Hệ số này thể hiện một đồng vốn mà doanh nghiệp huy động được
có bao nhiêu đồng tài sản để đảm bảo.
- Nội dung đánh giá:
14
Đề án môn học GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh
toán các khoản nợ nói chung. Hệ số này càng cao thể hiện khả năng thanh toán của
doanh nghiệp càng tốt. Tuy nhiên việc đánh giá này cần phải căn cứ vào chỉ số khả
năng thanh toán tổng quát chung của ngành.
Hệ số nhỏ hơn 1 là biểu hiện không tốt, khi hệ số này nhỏ dần đến 0 là báo
hiệu doanh nghiệp đang mất khả năng chi trả, tổng tài sản hiện có không đủ trả số
nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
Chỉ tiêu này được tính cả đầu kỳ và cuối kỳ để thấy được sự thay đổi của khả
năng thanh toán của doanh nghiệp, thấp dần hay đang được cải thiện.
• Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh
toán ngắn hạn
= Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
- Ý nghĩa: Hệ số này đo lường khả năng các tài sản ngắn hạn có thể chuyển
đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.

- Nội dung: Chỉ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ sự bình thường trong
hoạt động tài chính của doanh nghiệp, thông thường ngân hàng thường đánh giá cao
khi doanh nghiệp có hệ số bằng 2.
Hệ số cao thể hiện tiềm năng thanh toán cao so với nghĩa vụ thanh toán, tuy
nhiên nếu quá cao cũng có thể doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản hiện
hành, bộ phận này không vận động, không sinh lời, sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Giá trị hợp lý của hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn phụ thuộc vào
ngành nghề kinh doanh.
Nhược điểm khi sử dụng hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là hệ số trên có
thể bị sai lệch bởi thủ thuật của nhà quản trị vì khả năng chuyển hoá thành tiền của
hàng tồn kho thường rất kém. Do vậy để đánh giá khả năng thanh toán một cách khắt
khe hơn, có thể sử dụng hệ số khả năng thanh toán nhanh.
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
= Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
- Ý nghĩa: Hệ số khả năng thanh toán nhanh đo lường khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng việc chuyển đổi các tài sản ngắn hạn
không kể hàng tồn kho.
15
Đề án môn học GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
- Nội dung: Hệ số càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao.
Tuy nhiên nếu hệ số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối vốn ngắn hạn, tập trung
quá nhiều vào vốn bằng tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn, có thể không hiệu quả.
• Khả năng chi trả lãi vay
Khả năng chi trả lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Lãi vay phải trả
- Ý nghĩa: Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh
nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.

- Nội dung: Hệ số này càng cao thì rủi ro mất khả năng chi trả lãi tiền vay
của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại. Thông thường hệ số này được các chủ nợ
chấp nhận nhận ở mức hợp lý khi nó ≥ 2.
 Nhóm II: Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính và tình hình đầu
tư.
• Hệ số nợ
Hệ số nợ = Nợ phải trả
Tổng tài sản
- Ý nghĩa: Hệ số nợ phản ánh cơ cấu vốn của doanh nghiệp, từ đó xác định sự
ổn định tài chính và khả năng thanh toán dài hạn, phản ánh chính sách tài trợ cho
hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp thực hiện.
- Nội dung: Hệ số nợ cho biết số nợ của doanh nghiệp so với tổng nguồn vốn,
thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ. Hệ số nợ càng
thấp thì nền tảng Vốn chủ sở hữu càng vững mạnh, doanh nghiệp càng ít phụ thuộc
vào nợ vay thì rủi ro mà bên cho vay phải chịu càng giảm. Hệ số này có thể được
chấp nhận ở mức nhỏ hơn hoặc bằng 0,5.
• Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
16
Đề án môn học GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
- Ý nghĩa: Hệ số này cho biết tỉ lệ góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn
hiện nay của doanh nghiệp.
- Nội dung: Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn
tự có, có tính độc lập cao do đó không bị ràng buộc hay bị sức ép của các khoản nợ
vay, ngân hàng thường mong muốn doanh nghiệp mà mình tài trợ vốn có hệ số này
càng cao càng tốt, vì trong trường hợp rủi ro xảy ra, ngân hàng vẫn còn hy vọng
được thanh toán nợ bằng chính nguồn vốn chủ sở hữu, việc cho vay vì thế sẽ có tính
an toàn hơn.
• Tỷ suất tự tài trợ TSDH

Tỷ suất tự tài trợ TSDH = Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
- Ý nghĩa: Hệ số này cho biết mức độ tài trợ TSDH bằng nguồn vốn chủ sở
hữu.
- Nội dung đánh giá:
+ Nếu hệ số này ≥ 1 thể hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp là vững vàng.
+ Nếu hệ số này < 1 thì có nghĩa là một bộ phận TSDH được tài trợ bằng nguồn
vốn vay. Nếu nguồn vốn đó là vốn ngắn hạn thể hiện DN đang kinh doanh trong cơ
cấu vốn mạo hiểm.
 Nhóm III: Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động
Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh
nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các tài
sản khác nhau
• Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải
thu
= Doanh thu thuần về BH và CCDV
Các khoản phải thu bình quân
- Ý nghĩa: Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các
khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
- Nội dung: Vòng quay các khoản phải thu càng lớn càng chứng tỏ tốc độ thu
hồi các khoản phải thu bằng tiền của doanh nghiệp nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm
dụng vốn. Đây là một biểu hiện tốt. Vòng quay của các khoản phải thu được tính
17
Đề án môn học GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
toán và so sánh với chỉ tiêu trung bình ngành mới có thể đánh giá một cách chính
xác.
• Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình = Số ngày trong kỳ phân tích
Vòng quay các khoản phải thu

- Ý nghĩa: Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu. Điều này rất có ý nghĩa trong việc lựa chọn thời điểm thu hồi vốn
và lãi của ngân hàng.
- Nội dung: Kỳ thu tiền bình quân càng ngắn càng tốt vì thời gian doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn sẽ rất ngắn. Tuy nhiên phải xem xét chỉ số này trong mối
quan hệ với các mục tiêu, chính sách bán hàng của doanh nghiệp, cũng như đặc
điểm luân chuyển vốn của ngành.
• Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
- Ý nghĩa: Vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần mà hàng hoá tồn kho bình
quân luân chuyển trong kỳ từ đó thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Nội dung: Hệ số này được tính toán và so sánh với hệ số chung của ngành.
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt,
bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số
hàng tồn kho hợp lý.
• Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho
Số ngày 1 vòng quay hàng
tồn kho
= Số ngày trong kỳ phân tích
Vòng quay hàng tồn kho
- Ý nghĩa: Hệ số này được sử dụng để đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn
kho của doanh nghiệp.
- Nội dung: Khi số vòng quay hàng tồn kho lớn thì số ngày của một vòng quay
hàng tồn kho càng được rút ngắn, hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
18
Đề án môn học GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
• Vòng quay tài sản lưu động
Vòng quay tài sản lưu
động

= Doanh thu thuần về BH và CCDV
Tài sản lưu động bình quân
- Ý nghĩa: Hệ số này dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
qua việc sử dụng tài sản lưu động.
- Nội dung: Vòng quay tài sản lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản
lưu động càng cao.
• Vòng quay tổng tài sản:
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần về BH và CCDV
Tổng tài sản bình quân
Trong đó: Tổng tài sản bình quân = TSNH bình quân + TSDH bình quân (tính theo
giá trị còn lại)
- Ý nghĩa: Hệ số này cho biết một đồng tài sản đưa vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập.
- Nội dung: So sánh hệ số này với kì trước, hệ số này giảm phản ánh sức sản
xuất của tổng tài sản giảm và ngược lại.
 Nhóm IV: Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.
Nhóm chỉ tiêu sinh lời luôn được các nhà quản trị tài chính, nhà đầu tư đặc
biệt quan tâm vì nó phản ánh đáp số sau cùng của kết quả kinh doanh, gắn liền với
lợi ích của họ trong hiện tại cũng như tương lai.
• Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu (ROS)
= Lợi nhuận
Doanh thu
Lợi nhuận ở đây có thể là lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước hoặc sau thuế. Doanh thu cũng tương ứng là doanh
thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh hay tổng thu nhập trong kỳ.
- Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết trong 100 đồng doanh thu
mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
19

Đề án môn học GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
- Nội dung: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết năng lực kinh doanh của
doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận. Tỷ suất này càng lớn càng tốt.
• Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản(ROA)
Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản (ROA)
= Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
- Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cho biết cứ một trăm đồng tài
sản đưa vào SXKD đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Nội dung: Trong điều kiện bình thường chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ
khả năng sinh lời của tài sản càng lớn.
• Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu (ROE)
= Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
- Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết một trăm đồng vốn
mà chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, nó
phản ánh khả năng sinh lợi của VCSH và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi
họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
- Nội dung: nếu tỷ số này lớn hơn tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay rất có hiệu quả và khả năng xảy ra rủi ro
cho ngân hàng vì thế cũng được giảm thiểu.
1.4.3 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Mục đích phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm đánh giá xu
hướng thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp theo hướng tốt hay xấu; nguồn vốn
biến động theo hướng giảm hay gia tăng rủi ro; vốn vay của ngân hàng tăng lên
trong kỳ được dùng vào những mục đích gì, hoặc doanh nghiệp có thể trả nợ vay
ngân hàng từ những nguồn nào.

Thông qua phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn ta thấy được tài
sản tăng lên trong kỳ được hình thành bởi những nguồn nào và việc sử dụng các
nguồn này vào những mục đích gì. Đồng thời qua đó các nhà tài trợ cũng thấy được
nguồn vốn của mình có được sử dụng đúng mục đích hay không.
20
Đề án môn học GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
Các bước phân tích:
 Bước 1: Rút gọn bảng cân đối kế toán:
Đây là bước cần thiết trước khi tiến hành phân tích biến động cơ cấu nguồn
vốn và tài sản. Bảng cân đối kế toán của các doanh nghiệp thường ồm nhiều chi tiết
theo mẫu biểu của Bộ Tài Chính. Việc rút gọn bảng cân đối sẽ cho ta thấy được một
cách bao quát những yếu tố tài sản và nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp.
Phương pháp rút gọn: gộp chung những chi tiết không cần thiết phải nghiên cứu
riêng rẽ.
 Bước 2: Lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn:
Bảng kê nguồn vốn là cơ sở để lập bảng phân tích tình hình biến động nguồn
vốn và sử dụng vốn. Để lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn, trước hết ta phải
liệt kê sự thay đổi của các yếu tố tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán rút
gọn giữa 2 thời điểm của kỳ nghiên cứu (Cuối kỳ và Đầu kỳ). Số chênh lệch cuối kỳ
so với đầu kỳ của các yếu tố tài sản và nguồn vốn được ghi vào một trong hai cột:
nguồn vốn và sử dụng vốn theo nguyên tắc:
- Nếu tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn thì ghi vào cột sử dụng vốn.
- Nếu giảm tài sản hoặc tăng nguồn vốn thì ghi vào cột nguồn vốn.
Khi liệt kê các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán, tùy theo yêu cầu cần phân
tích chi tiết hay chỉ cần đánh giá khái quát mà việc liệt kê được thực hiện theo
khoản, mục hay loại, nhưng để tránh sự trùng lặp, cần lưu ý đã liệt kê theo loại thì
không liệt kê theo mục và khoản nằm trong nó và ngược lại.
 Bước 3: Lập bảng phân tích:
Bảng phân tích sử dụng vốn và nguồn vốn được lập căn cứ vào số liệu trên
bảng kê, trong đó mục đích sử dụng vốn được phân biệt làm 2 phần là tăng tài sản

và giảm nguồn vốn, nguồn vốn huy động trong kỳ cũng được phân biệt thành 2
nguồn là giảm tài sản và tăng nguồn vốn. Để thấy rõ trọng tâm của việc sử dụng
vốn ta tính thêm tỷ trọng của từng yếu tố nguồn vốn và sử dụng vốn trong tổng mức
biến động về nguồn vốn và sử dụng vốn.
Khi phân tích nguồn vốn sử dụng cần phải phân định rõ nguồn vốn bên trong
và nguồn vốn bên ngoài.
Nguồn vốn bên trong: bao gồm các nguồn vốn được tạo ra bằng cách giảm
bớt mức tồn trữ bất hợp lý của các khoản mục tài sản, chẳng hạn như nhượng bán
hoặc thanh lý các tài sản cố định dư thừa, thu hồi vốn góp liên doanh, giải phóng
vật tư ứ đọng chậm luân chuyển, thu hồi các khoản nợ. Thực chất đây là việc phân
21
Đề án môn học GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
bổ lại vốn nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cách tạo vốn như vậy là
tích cực, bởi lẽ nó giúp cho doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu của mình mà
không cần phải huy động vốn từ bên ngoài, do vậy không làm tăng chi phí tài chính,
mặt khác nó giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nguồn vốn bên ngoài: là các khoản tiền được huy động từ bên ngoài vào
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, bao gồm các khoản vay ngắn và dài
hạn từ Ngân hàng và công chúng, vốn góp thêm từ các chủ sở hữu, tăng các khoản
nợ phải trả,… Như vậy tất cả các nghiệp vụ làm tăng khoản mục “nguồn vốn” trên
bảng cân đối đều là nguồn vốn từ bên ngoài trừ lợi nhuận chưa phân phối, lợi nhuận
giữ lại trong kỳ và sự gia tăng các quỹ doanh nghiệp.
Kết luận: Trên đây là những vấn đề lí luận về phân tích tài chính khách hàng
doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của NHTM. Để có cái nhìn thực tế về vấn đề
này, khóa luận sẽ đi vào nghiên cứu thực trạng của vấn đề - nội dung được trình bày
trong chương 2.
22
Đề án môn học GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI

NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH THỦ ĐÔ
2.1 Thực trạng phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt
động thẩm định dự án tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh
Thủ đô
Chi nhánh Thủ Đô bên cạnh những thành tích và kết quả kinh doanh đã đạt
được thì vấn đề rủi ro tín dụng đối với ngân hàng là không thể tránh khỏi, thể hiện ở
nợ quá hạn, đặc biệt khi ngân hàng hoạt động trong một môi trường phát triển kinh
tế sôi động như hiện nay. Môi trường hoạt động này một mặt, tạo điều kiện thuận
lợi cho ngân hàng huy động vốn, sử dụng vốn, và thực hiện các dịch vụ ngân hàng
nhưng mặt khác, lại tạo khó khăn cho ngân hàng trong việc quản lý, giám sát, theo
dõi đồng vốn khi vốn được chuyển quyền sử dụng sang cho các chủ thể khác.
Tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), trình tự và thủ tục
cấp tín dụng được ban hành chính thức theo Quyết định số 150/2011/QĐ-TĐ, trong
đó có quy định và hướng dẫn phân tích đánh giá tài chính khách hàng doanh nghiệp.
2.1.1 Quy trình phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánhThủ Đô
Quy trình cụ thể của phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp như sau:
Bước 1: Thu thập BCTC của doanh nghiệp
- Kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của hồ sơ tài chính:
Các BCTC hợp lệ, hợp pháp là bản chính hoặc bản phô tô có đóng dấu và
xác nhận “sao y bản chính” của đơn vị phát hành. Các số liệu trên bảng CĐKT phải
đảm bảo tính cân bằng và phù hợp trong quan hệ với các BCTC khác.
- Kiểm tra tính đầy đủ của BCTC
Hồ sơ tài chính của doanh nghiệp gửi đến ngân hàng là BCTC của doanh
nghiệp trong ít nhất hai năm liên tiếp gần nhất. Gồm có:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
23

Đề án môn học GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
Bước 2: Đánh giá khái quát tình hình tài chính của khách hàng.
Cán bộ tín dụng sẽ dùng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối để đánh
giá toàn diện và đánh giá từng khoản mục phản ánh khả năng tài chính của khách
hàng.
Trước tiên, cán bộ tín dụng tiến hành tái cấu trúc lại các bảng BCTC theo
đánh giá của ngân hàng, từ các bảng này sẽ tiến hành phân tích như sau:
- Đánh giá tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản và các khoản mục tài sản để
đánh giá quy mô, xu hướng hoạt động cũng như chất lượng tài sản Có của doanh
nghiệp. Phân tích cơ cấu tài sản trong mối quan hệ với cơ cấu nguồn vốn để đánh
giá sự hợp lý của cơ cấu tài sản và sự chủ động, ổn định của nguồn vốn phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong đó chú ý đến các khoản mục:
+ Dự trữ tiền mặt và các khoản có thể chuyển đổi thành tiền
+ Tình trạng các khoản phải thu, khoản phải thu khó đòi, dự phòng khoản
phải thu khó đòi, vòng quay các khoản phải thu.
+ Tình trạng hàng tồn kho, hàng tồn kho kém phẩm chất, dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, vòng quay hàng tồn kho.
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn, so sánh với kỳ trước để đánh giá được khả
năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp trong vấn đề
thanh toán các khoản phải trả với các bạn hàng, tính ổn định của nguồn vốn phục vụ
hoạt động kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào nguồn vốn nào?
Bước 3: Phân tích các chỉ tiêu tài chính.
Chi nhánh Thủ Đô sử dụng 12 chỉ tiêu được chia thành 4 nhóm như sau:
Các chỉ tiêu thanh khoản
1. Khả năng thanh toán hiện thời (Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn)
2. Khả năng thanh toán nhanh
Các chỉ tiêu hoạt động
3. Số ngày tồn kho bình quân
4. Số ngày phải thu bán hàng bình quân (Kỳ thu tiền trung bình)

5. Số ngày chiếm dụng người bán bình quân
6. Vòng quay vốn lưu động
7. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản (Vòng quay tổng tài sản)
Các chỉ tiêu cơ cấu vốn
8. Tỷ số nợ trên tổng tài sản
24

×