Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh thương mại tuấn hiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.26 KB, 112 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI TUẤN HIỀN
GIÁO VIÊN HD : LÊ THỊ HỒNG HÀ
SINH VIÊN TH : NGUYỄN THỊ LỊCH
MSSV : 11021833
LỚP : CDKT13DTH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014.
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN




















………Ngày tháng năm 2014
GIẢNG VIÊN
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN



















………Ngày tháng năm 2014

GIẢNG VIÊN
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Hồng Hà
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Trong thời gian thực tập vừa qua em đã tích luỹ được rất nhiều kinh
nghiệm và các kỹ năng,tác phong làm việc .giúp em củng cố những kiến thức đã
học ở trường, từ đó làm nển tảng, hành trang cho công việc nghề nghiệp sau này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty TNHH Thương Mại
Tuấn Hiền đã tạo điều kiện cho chúng em được làm việc và học hỏi trong thời
gian vừa qua. Đội ngũ nhân viên công ty đã giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình để
chúng em có thể hoàn thành được công việc thực tập của mình một cách hoàn
thiện.
Chúng em xin cảm ơn sự cho phép từ phía nhà trường,sự quan tâm giúp đỡ
từ khoa kinh tế đã giúp chúng em được thực tập, cọ xát thực tế, học hỏi thêm
nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu qua thời gian thực tập vừa qua, để hoàn
thành tốt bài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Và em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Lê Thị Hồng Hà
người trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa kinh tế cũng như quý thầy cô
trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM đã giảng dạy những kiến thức nền tảng
cho em trong suốt thời gian vừa qua. Bài chuyên đề tốt nghiệp này là những kiến
thức em học hỏi trong quá trình thưc tập tại công ty và trong quá trình học tập
rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía thầy cô để bài chuyên đề tốt nghiệp
này của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn !
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Hồng Hà
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện khi sản xuất gắn liền với thị trường thì chất lượng sản
phẩm về cả mặt nội dung và hình thức càng trở nên cân thiết hơn bao giờ hết đối
với doanh nghiệp.Thành phẩm hàng hóa đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống
còn của doanh nghiệp. Viêc duy trì sự ổn định và không ngừng phát triển sản
xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thưc hiện khi chất lượng sản phẩm ngày càng
tốt hơn và được thị trường chấp nhận.
Cùng cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc
lập, tự chủ trong các danh nghiệp ngày càng cao hơn mỗi doanh nghiệp phải
năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh
doanh của mình, bảo đảm được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh
có lãi. Muốn như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩ vụ
với Ngân sách Nhà Nước.
Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh sôi động và quyết liệt.
Xuất phát từ đòi hỏi của nền kinh tế tác động mạnh mẽ đến hệ thống quản
lý nói chung và kế toán nói riêng cũng như vay trò và tính cấp thiết của kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng lý
luận đã được học tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế
toán tại công ty TNHH Thương Mại Tuấn Hiền, em đã chọn đề tài: “ Hoàn
thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty
TNHH Thương Mại Tuấn Hiền ” để nghiên cứu và viết bài chuyên đề của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

SVTH: Nguyễn Thị Lịch– MSSV: 11021833 – Lớp : CDKT13DTH Trang:1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lí luận có liên quan đến công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại Tuấn Hiền
Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH thương mại Tuấn Hiền
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại Tuấn Hiền
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Điều tra, thống kê các nghiệp vụ tại phòng kế toán thông qua các bảng
biểu, báo cáo được công bố về những kết quả đạt được.
Phỏng vấn, trao đổi với những người có liên quan là các kế toán viên đặc
biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Phương pháp trực quan là quan sát công việc của kế toán.
3.2 Hệ thống phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ - kiểm kê.
- Phương pháp ghi sổ kép.
- Phương pháp tính giá.
- Phương pháp tổng hợp - cân đối
3.3 Phương pháp so sánh
So sánh các chỉ tiêu kì gốc với kì báo cáo, kì kế hoạch với kì báo cáo như
tổng doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Công tác kế toán của doanh nghiệp
Phạm vi
- Không gian: Nghiên cứu tại công ty TNHH thương mại Tuấn Hiền
-Thời gian: Các số liệu được khảo sát, thu thập năm 2013, và đề xuất giải
pháp cho các năm tiếp theo.

5. Kết cấu của chuyên đề
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
SVTH: Nguyễn Thị Lịch– MSSV: 11021833 – Lớp : CDKT13DTH Trang:2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại .
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại Tuấn Hiền
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công việc kế toán bán hàng và xác định
kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Tuấn Hiền
SVTH: Nguyễn Thị Lịch– MSSV: 11021833 – Lớp : CDKT13DTH Trang:3
Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD:Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁN HÀNG
1.1.1. Đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ của hoạt động bán hàng và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái quát đặc điểm và vai trò cơ bản của quá trình bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán
kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình thì bán hàng hoá có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với sự sống còn của các doanh nghiệp. Các Mác đã
từng khẳng định: Lưu thông vừa là tiền đề, vừa là điều kiện, vừa là kết quả của
sản xuất.Theo quan điểm này thì sản xuất và lưu thông gắn bó chặt chẽ với nhau
tạo nên một chu trình tái sản xuất xã hội. Các doanh nghiệp thương mại thực
hiện khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Quá trình này bao gồm
hai khâu mua và bán hàng hoá, là một tất yếu của quá trình tái sản xuất.

Quá trính bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là quá trình vận động
của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả
kinh doanh thương mại. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đac giao cho
người mua và đã thu đuợc tiền bán hàng.
- Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng
đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hoá và nhận được từ
khách hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này được gọi là
doanh thu bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình
kinh doanh.
- Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch
toán kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Lịch– MSSV: 11021833 – Lớp : CDKT13DTH Trang:4
Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD:Lê Thị Hồng Hà
- Xét về mặt kinh tế học, bán hàng là một trong bốn khâu của quá trình tái
sản xuất xã hội. Đó là một quá trình lao động kĩ thuật nghiệp vụ phức tạp của
doanh nghiệp thương mại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Chỉ có
thông qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hoá mới được thực hiện, tạo điều
kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội. Việc thúc đẩy bán hàng hoá ở doanh
nghiệp thương mại là cơ sở để thúc đẩy công tác ở doanh nghiệp thương mại
trong nền kinh tế quốc dân.
- Xét về phương diện xã hội, bán hàng có vai trò quan trọng trong việc đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Thông qua công tác bán hàng, các đơn vị kinh
doanh có thể dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực
nói riêng với từng sản phẩm hàng hoá từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng được các
kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Chính qua đó, doanh
nghiệp đã góp phần điều hoà giữa cung và cầu trong nền kinh tế.
- Ngoài những chức năng trên, công tác bán hàng là cơ sở để có kết quả
kinh doanh. Giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối liên hệ hết

sức mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả
kinh doanh, quyết định kết quả kinh doanh là cao hay thấp còn kết quả kinh
doanh là căn cứ quan trọng để đưa ra các quyết địnhvà bán hàng hoá. Như vậy,
có thể khẳng định rằng kết quả kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của doanh
nghiệp, còn bán hàng là phương tiện để thực hiện mục tiêu cuối cùng đó.
- Việc xác định kết quả kinh doanh chính là xác định phần chênh lệch giữa
một bên là doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra. Số chênh
lệch đó biểu hiện “lãi” hoặc “lỗ”. Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở để
đánh giá hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định của doanh nghiệp, các định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện đối
với Nhà nước, lập các quĩ tạo điều kiện mở rộng sản xuất. Ngoài ra việc xác
định đúng kết quả kinh doanh còn là cơ sở để lập kế hoạch cho kỳ kinh doanh
tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các đối tượng quan
tâm như các nhà đầu tư, các ngân hàng… Trong điều kiện hiện nay, khi mà các
SVTH: Nguyễn Thị Lịch– MSSV: 11021833 – Lớp : CDKT13DTH Trang:5
Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD:Lê Thị Hồng Hà
doanh nghiệp đang phải tiến hành kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh ngày
càng gay gắt của nền kinh tế thị trường, việc xác định kết quả kinh doanh có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc xử lý, cung cấp các thông tin không những cho
các nhà quản lí của doanh nghiệp để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu qủa
mà nó còn là căn cứ để các cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế thực hiện
việc giám sát việc chấp hành các chính sách, chế độ tài chính
1.1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ta, tính
toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác định chính
xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh
đạo, điều hành hoạt động kinh doanh thương mại.
Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỉ

luật thanh toán và quản lí chặt chẽ tiền bán hàng, kỉ luật thu nộp ngân sách.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh phải chú ý những nội dung sau:
Thứ nhất, xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là được bán để kịp
thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên, kịp
thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát chặt
chẽ hàng bán về số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian Đôn đốc việc thu
tiền bán hàng về quĩ kịp thời, tránh hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền hạng cho
mục đích cá nhân.
Thứ hai, tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lí.
Các chứng từ ban đầu phải đầyđủ hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lí tránh
trùng lặp, bỏ sót và không quả phức tạp nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu hợp lý,
nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Thứ ba, xác định đúng và tập hợp đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng
phát sinh trong quá trình bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp, phân
SVTH: Nguyễn Thị Lịch– MSSV: 11021833 – Lớp : CDKT13DTH Trang:6
Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD:Lê Thị Hồng Hà
bổ chi phí hợp lí cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí hợp lí cho hàng
trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực hiện tốt các nhiệm
vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và
cho hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho người sử
dụng những thông tin của kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, giúp cho người quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng như
trong việc lập kế hoạch kinh doanh trong tương lai.
1.1.2. Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh

nghiệp, góp phần vốn chủ sở hữu.
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Tổng giá trị cao có lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được như: Doanh thu bán hàng, doanh thu
cung cấp dịch vụ, doanh thu về hoạt động tài chính, tiền lãi,bản quyền, tổ chức
và lợi nhuận được chia.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được từ các hoạt động giao dịch
từ các hoạt động giao dịch như bán sản phẩm hàng hóa cho khách hàng bao gồm
cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.1.2.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thõa mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không nắm giữa quyền quản lý hàng hóa như nghười sở hưu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Lịch– MSSV: 11021833 – Lớp : CDKT13DTH Trang:7
Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD:Lê Thị Hồng Hà
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm: Doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu
bán hàng nội bộ.
1.1.2.2. Nguyên tắc hoạch toán doanh thu bán hàng
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi
viết hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chua có thuế GTGT, các khoản phụ
thu, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng được phản
ánh theo số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh

thu được phản ánh trên tổng giá thanh toán.
Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu thì
doanh thu tính trên tổng giá mua bán.
Doanh thu bán hàng(kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi chi tiết
theo tứng sản phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của
từng mặt hàng khác nhau. Trong đó doanh thu nội bộ là doanh thu của những
sản phẩm hàng hóa cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trưc thuộc trong cùng một
hệ thống tổ chức như: Gía trị các loại sản phẩm, hàng hóa được dùng để trả
lương cho cán bộ công nhân viên, giá trị các sản phẩm đem biếu tặng hoặc tiêu
dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
1.1.3. Cách xác định kết quả bán hàng.
Kết quả kinh doanh từ
hoạt động bán hàng
=
Doanh thu
bán hàng
-
Giá vốn
bán hàng
-
CPBH, CPQLDN phân
bổ cho số hàng bán
Trong đó:
Doanh thu
bán hàng
thuần
=
Tổng doanh
thu bán hàng
-

Các khoản giảm
trừ doanh thu
theo quy định
-
Thuế xuất khẩu, thuế
TTĐB, thuế GTGT
phải nộp
1.2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ VỐN CỦA HÀNG BÁN.
Để có số liệu hạch toán, cũng như xác định kết quả kinh doanh của doanh
SVTH: Nguyễn Thị Lịch– MSSV: 11021833 – Lớp : CDKT13DTH Trang:8
Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD:Lê Thị Hồng Hà
nghiệp cần phải xác định phương pháp tính trị giá mua thực tế của hàng hoá bán
ra trong kỳ của doanh nghiệp để từ đó xác định giá vốn hàng bán. Ta có:
Giá vốn
hàng bán
=
Giá mua hàng hoá xác định
là tiêu thụ
+
Chi phí mua
phân bổ
Tuỳ theo điều kiện của mình mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính
giá mua hàng hoá xác định là được bán cho phù hợp trên cơ sở tôn trọng
ngguyên tắc nhất quám trong kế toán, tức là sử dụng phương pháp nào thì phải
thống nhất trong niên độ kế toán.
Những phương pháp tính giá mua hàng hoá như sau:
1.2.1. Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền.
Giá mua của hàng
hoá mua trong kỳ

=
Số lượng hàng hoá xuất
kho trong kỳ
x
Đơn giá mua bình
quân gia quyên
Trong đó:
Đơn giá bình
quân gia
quyền
=
Giá mua tực tế hàng tồn
đầu kỳ
+
Giá mua thực tế hàng nhập
trong kỳ
Số lượng hàng hoá tồn
đầu kỳ
Số lượng hàng hoá nhập
trong kỳ
Theo phương pháp này, giá vốn của hàng hoá xuất kho để bán tính được
tương đối hợp lý nhưng không linh hoạt vì cuối tháng cuối tháng mới tính được
đơn giá bình quân.
1.2.2. Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Về bản chất, phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá bình
quân phải được tính lại sau mỗi lần nhập trên cơ sở giá mua của hàng tồn và giá
mua của lần nhập đó. Phương pháp này đảm bảo số liệu có độ chính xác cao và
kịp thời tuy nhiên khối lượng công việc tính toán lại tăng thêm do đó chỉ nên áp
dụng với các doanh nghiệp có số lần mua hàng hoá ít nhưng khối lượng lớn.
1.2.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)

Theo phương pháp này hàng hoá xuất được tính giá mua trên cơ sở giả định
lô hàng nào nhập kho trước thì tính gía mua vào của cho hàng hoá xuất trước,
SVTH: Nguyễn Thị Lịch– MSSV: 11021833 – Lớp : CDKT13DTH Trang:9
Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD:Lê Thị Hồng Hà
nhập sau thì tính sau.
Kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng loại hàng về số lượng, đơn giá và
thành tiền về từng lần nhập xuất hàng hoá.
1.2.4. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này tính giá mua hàng hoá bán ra trên cơ sở giả định lô hàng
nào nhập kho sau thì được xuất trước, vì vậy việc tính giá mua sẽ ngược lại với
phương pháp nhập trước xuất trước.
1.2.5. Phương pháp ghi sổ theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp đặt ra, có thể lấy giá kế hoạch hoặc
giá cuối kỳ trước và được qui định thống nhất trong một kỳ hạch toán. Theo
phương pháp này, để tính được trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra trong kỳ,
kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết, phản ánh sự biến động của hàng hoá nhập,
xuất trong kỳ theo giá hạch toán. Hàng ngày, kế toán ghi sổ về các nghiệp vụ
xuất hàng hoá theo giá hạch toán
Cuối kỳ, kế toán tiến hành xác định hệ số chênh lệch giá của từng loại hàng
hoá theo công thức:
Trị giá hạch toán
của hàng xuất kho
=
Số lượng hàng hoá
xuất kho
x Đơn giá hạch toán
Hệ số chênh
lệch tỷ giá
=

Trị giá mua thực tế của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế của hàng
nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua hạch toán của
hàng nhập trong kỳ
Trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra được xác định theo công thức:
Trị giá mua thực tế
hàng bán ra
=
Giá hạch toán của
hàng bán ra trong kỳ
x Hệ số chênh lệch giá
1.2.6. Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, trị giá mua của hàng hoá xuất kho bán thuộc lô
hàng nhập nào thì tính theo đơn giá của chính lô đó.
Phương pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất bán
SVTH: Nguyễn Thị Lịch– MSSV: 11021833 – Lớp : CDKT13DTH Trang:10
Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD:Lê Thị Hồng Hà
nhưng công việc rất phức tạp phương pháp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi
tiết rừng lô hàng, phương pháp này được áp pháp dụng cho các loại hàng hoá có
giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô của, mỗi lần nhập.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bố chi phí thu mua của hàng còn lại đầu kỳ
và chi phí thu mua phát sinh trong kỳ này cho hán xuất kho và hàn còn lại cuối
kỳ theo công thức:

Chi phí thu mua
phân bổ của hàng
bán ra trong kỳ
=
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
trong kỳ
+
Chi phí mua
hàng phát sinh
trong kỳ
x
Trị giá mua
của hàng bán
ra trong kỳ
Trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua
của hàng
nhập trong kỳ
Như vậy giá vốn của hàng bán ra được tính theo công thức sau:
Trị giá vốn của hàng
bán ra trong kỳ
=
Trị giá mua của hàng
xuất bán trong kỳ
+
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng xuất bán trong kỳ

1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI TIẾT HÀNG HOÁ.
Kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện đối với từng loại hàng lưu chuyển
qua kho cả về chỉ tiêu giá trị và hiện vật.
Để có thể quản lý tốt nhất hàng hoá có trong kho thì điều quan trọng là
doanh nghiệp phải lựa chọn vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết phù hợp
với yêu cầu và trình độ quản ký của đội ngũ kế toán của doanh nghiệp. Tuỳ theo
tình hình, đặc điểm riêng của mình mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong
ba phương pháp sau:
1.3.1. Phương pháp thẻ song song.
* Điều kiện vận dụng:
Những đơn vị thường xuyên áp dụng phương pháp hạch toán thẻ song song
thường có đặc trưng: chủng loại vật tư ít, mật độ nhập xuất nhiều cần giám sát
thường xuyên, hệ thống kho tàng tập trung kế toán có thể kiểm tra và đối chiếu
thường xuyên.
* Đặc điểm tổ chức sổ và quy trình hạch toán :
SVTH: Nguyễn Thị Lịch– MSSV: 11021833 – Lớp : CDKT13DTH Trang:11
Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD:Lê Thị Hồng Hà
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức sổ và quy trình hạch toán phương pháp thẻ song
song
Tại kho: thực hiện bước (1). Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho hoặc sổ kho theo từng loại hàng, từng mặt hàng có
trong kho và ghi theo chỉ tiêu số lượng.
Tại phòng kế toán thực hiện các bước (2), (3), (4). Kế toán mở thẻ kế toán
chi tiết cho từng loại hàng hoá tương ứng với thẻ kho nhưng khác là được theo
dõi trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận
được chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán kiểm tra đối
chiếu sau đó vào số chi tiết. Cuối tháng tiến hành cộng sổ và đối chiếu với thẻ
kho.
1.3.2. Phương pháp sổ số dư.

*Điều kiện vận dụng:
Phương pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp có đặc trưng: chủng
loại hàng hoá phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống kho tàng phân tán và
quản lý tổng hợp, thường sử dụng giá hạch toán để ghi chép, lao động kế toán
không đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm tra thường xuyên nhưng đòi hỏi phải có
SVTH: Nguyễn Thị Lịch– MSSV: 11021833 – Lớp : CDKT13DTH Trang:12
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Bảng tổng
hợp xuất
nhập tồn
luỹ kế
xuất
Chứng từ
nhập
Sổ chi tiết
hàng hoá
(1)
(2)
(3)
(2)
(4)
Ghi hàng ngày hoặc định
kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD:Lê Thị Hồng Hà

chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo số liệu được ghi
chép chính xác trung thực.
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ tổ chức số và quy trình hạch toán phương pháp số dư
Tại kho: Thủ kho thực hiện các bước (1), (3). ở phương pháp này ngoài
việc ghi chép giống phương pháp trên thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép
chỉ tiêu số lượng của hàng hoá. Sổ này do kế toán lập cho từng thủ kho và sử
dụng cả năm. Hàng tháng, vào ngày cuối tháng kế toán chuyển sổ dư cho thủ
kho. Thủ kho sau khi cộng số liệu nhập xuất trong tháng và tính ra số tồn cuối
tháng của từng loại hàng trên thẻ kho và vào sổ số dư theo từng loại hàng hoá.
Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên thì
kế toán căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho để tính
ra chỉ tiêu giá trị của số dư và ghi vào cột “thành tiền” trên sổ số dư. Số liệu này
được đối chiếu với số liệu cột tồn kho trên Bảng tổng hợp và chúng phải trùng
nhau.
1.3.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
* Điều kiện vận dụng:
Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có quy mô họat động vừa,
SVTH: Nguyễn Thị Lịch– MSSV: 11021833 – Lớp : CDKT13DTH Trang:13
Bảng kê tổng hợp
nhập - xuất - tồn
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Sổ số dư
(3
)
)
Bảng kê kuỹ
kế nhập

Ghi hàng ngày hoặc định kì
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Thẻ kho
Bảng kê kuỹ
kế xuất
(3)
(2)
(5)
(4)
(4) (2)
(1)
(1)
Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD:Lê Thị Hồng Hà
chủng loại nguyên vật liệu không nhiều, khối lượng chứng từ nhập xuất không
quá nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu do vậy không có điều
kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày.
* Đặc điểm tổ chức và quy trình hạch toán.
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ tổ chức số và quy trình hạch toán phương pháp đối chiếu
luân chuyển.
- Tại kho: Thủ kho thực hiện bước (2), (3), (4). Kế toán mở sổ đối chiếu
luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tốn kho của từng loại hàng hoá theo
cả 2 chỉ tiêu : số lượng, giá trị ở từng kho cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần
vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào số đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng
kê nhập, xuất, cuối tháng tiến hành kiểm tra số liệu giữa số đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
1.4. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG HOÁ.
Trong nền kinh tế thị trường, việc bán sản phẩm, hàng hoá của các doanh
nghiệp được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, theo đó các sản

phẩm hàng hoá vận động từ doanh nghiệp đến tay các hộ tiêu dùng cuối cùng.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản phẩm hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể sử
dụng một trong các phương thức sau:
SVTH: Nguyễn Thị Lịch– MSSV: 11021833 – Lớp : CDKT13DTH Trang:14
Sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi cuối kỳ
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Bảng kê
nhập
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Thẻ kho
Bảng kê
xuất
(4)
(2)
(2)
(1)
(1) (3)
(3)
Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD:Lê Thị Hồng Hà
1.4.1. Bán buôn qua kho.
Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá bán được xuất ra từ kho của doanh
nghiệp. Theo phương thức này có 2 hình thức bán buôn:
* Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: theo hình thức này, bên
mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp

xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên
mua đã thanh toán hoặc chập nhận thanh toán, hàng hoá được xác nhận là tiêu
thụ.
* Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá
bằng phương tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua
tại một địa điểm đã được thoả thuận giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, số hàng này được xác nhận
là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán
1.4.2. Bán buôn vận chuyển thẳng.
Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thương mại sau khi mua
hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua.
Phương thức này được thực hiện theo các hình thức:
* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền
mua hàng bán hàng với người mua, người bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc
môi giới: sau khi tìm được nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lượng (dựa trên cơ
sở giá cả số lượng trong đơn đặt hàng của người mua) doanh nghiệp tiến hành
bàn giao hàng ngày tại kho hay địa điểm giao hàng của người bán và người mua
có trách nhiệm thanh toán với người bán chứ không phải với doanh nghiệp. Như
vậy, hàng hoá trong trường hợp này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp được hưởng hoa hồng môi giới.
*Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng chuyển
SVTH: Nguyễn Thị Lịch– MSSV: 11021833 – Lớp : CDKT13DTH Trang:15
Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD:Lê Thị Hồng Hà
hàng đi bán thẳng cho bên mua tại một địa diểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc
này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi
doanh nghiệp nhận được giấy biên nhận hàng và bên mua chấpnhận thanh toán

thì hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ. Trong trương hợp này, doanh nghiệp
tham gia thanh toán với cả hai bên: Thu tiền bán hàng của người mua và trả tiền
mua hàng cho người bán.
1.4.3. Phương thức bán lẻ:
Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
*Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của người mua và giao hàng cho
người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng
của khách hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách để khách hàng
đến nhận ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng,
nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lượng hàng hoá bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân
viên thu tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
*Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khác và giao
hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ
quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê hàng tồn
quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng.
*Hình thức bán hàng trả góp:
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng còn thu thêm ở
người mua một khoản tiền lãi vì trả chậm.
1.4.4. Phương thức bán hàng qua đại lý.
- Đối với bên giao đại lý:
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
SVTH: Nguyễn Thị Lịch– MSSV: 11021833 – Lớp : CDKT13DTH Trang:16
Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD:Lê Thị Hồng Hà
chưa xác dịnh là đã bán. Doanh nghiệp chỉo hạch toán vào doanh thu khi nhận

được tiền toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu
có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa
hồng đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi như là
phần chi phí bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641.
- Đối với bên nhận đại lý:
Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng
doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa hồng được
hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
1.4.5. Phương thức hàng đổi hàng.
Trường hợp này khác với các phương thức bán hàng trên là người mua
không trả bằng tiền mà trả bằng vật tư, hàng hoá. Việc trao đổi hàng hoá thường
có lợi cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được
vốn lưu động, đồng thời vẫn tiêu thụ được hàng hoá.
Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp
đã ký kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau trên
cơ sở ngang giá. Trong trường hợp này hàng gửi đi coi như bán và hàng nhận về
coi như mua.
1.5. KẾ TOÁN BÁN HÀNG HOÁ.
* Nguyên tắc xác định hàng được bán.
Theo chế độ kế toán mới ban hành của Việt Nam, những điều kiện để được
xác định là đã bán và có doanh thu là:
Hàng hoá đó phải thông qua mua bán và thanh toán bằng tiền theo một
phương thức thanh toán nhất định.
Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó, người mua đã trả tiền
hoặc chấp nhận thanh toán.
Hàng hoá thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do doanh nghiệp mua
vào hoặc sản xuất chế biến.
SVTH: Nguyễn Thị Lịch– MSSV: 11021833 – Lớp : CDKT13DTH Trang:17
Chương 1: Cơ sở lý luận

GVHD:Lê Thị Hồng Hà
Ngoài ra còn có một số trường hợp ngoại lệ được hạch toán vào doanh thu
như sau:
Hàng hoá xuất để đổi lấy một hàng hoá khác gọi là hàng đối lưu.
Hàng hoá để thanh toán tiền lương cho công nhân viên, thanh toán thu
nhập, chia cho các bên tham gia kinh doanh, thanh toán các khoản chiết khấu
bán hàng giảm giá hàng hoá cho bên mua.
Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong klhâu bán hàng theo hợp đồng bên mua
chịu.
1.5.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
ở đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.5.1.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ bán hàng
Chứng từ dùng trong kế toán bán hàng hoá gồm:
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho
- Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, giấy báo có, báo nợ ngân hàng
- Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng như sau:
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng
Đầu tiên bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, sau đó
chuyển đơn đặt hàng này cho phòng tài vụ để xác định phương thức thanh toán.
Khi chấp nhận bán hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập hoá đơn bán hàng. Thủ kho
căn cứ vàp hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho, ghi thẻ kho sau đó
chuyển hoá đơn kiêm phiếu xuấtkho tiến hành xuất kho, ghi thẻ kho sau đó
chuyển hoá đơn nàycho kế toán. Căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi sổ tiêu thụ và
sổ theo dõi thanh toán với người mua.
SVTH: Nguyễn Thị Lịch– MSSV: 11021833 – Lớp : CDKT13DTH Trang:18
Đơn đặt hàng
Bộ phận bán hàng
Bộ phận tài vụ
Kế toán bán
hàng và thanh

toán
Kho Bộ phận vận chuyển
Kế toán hàng hoá
Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD:Lê Thị Hồng Hà
Trong hạch toán bán hàng kế toán sử dụng một số tài khoản sau:
* TK 156 : “ Hàng hoá”
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình nhập xuất - tồn kho hàng hoá.
Tài khoản 156 – “Hàng hoá” được chi tiết thành 2 tài khoản:
TK 1561 : Giá mua của hàng hoá
TK 1562 : Chi phí mua hàng
Tài khoản 157- “Hàng gửi bán” : sử dụng trong trường hợp hàng bán theo
phương thức gửi bán, TK này phản ánh số hàng gửi đi tiêu thụ và tình hình tiêu
thụ hàng gửi trong kỳ
Tài khoản này sử dụng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp. Nội dung kết cấu của tài khoản này như sau:
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu
khoản như sau:
TK5111 : Doanh thu bán hàng hoá
TK5112 : Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114 :Doanh thu trợ cấp trợ giá
TK 512 – “ Doanh thu bán hàng nội bộ” TK này phản ánh doanh thu về sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ giữa các đơn vị trong cùng công ty, tổng Công
ty ( là các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc). TK này cũng có kết cấu như
TK511 và được chi tiết thành 3 TK cấp 2 : 5121, 5122, 5123.
SVTH: Nguyễn Thị Lịch– MSSV: 11021833 – Lớp : CDKT13DTH Trang:19
TK 511 “Doanh thu bán
hàng”
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế

xuất khẩu phải nộp
- Doanh thu bị triết khấu giảm
giá và hàng bán bị trả lại trong
kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần
vào TK 911 để xác định kết
quả
- Doanh thu bán hàng hoá, sản
phẩm (doanh thu chưa có thuế
đối với doanh nghiệp áp dụng
phương pháp thuế khấu trừ và
doanh thu có thuế đối với đơn vị
tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp) trong kỳ
Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD:Lê Thị Hồng Hà
Tài khoản 531: “Hàng bán bị trả lại”.
Tài khoản này phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại.
TK này cuối kỳ không có số dư.
TK 532: “ Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá hàng bán do kém phẩm chất, sai
qui cách hay khách hàng mua với khối lượng lớn.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
TK 632 : “ Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hoá thành phẩm đã bán
trong kỳ. TK 632 cuối kỳ không có số dư.
1.5.1.2. Phương pháp hạch toán.
a. Kế toán các trường hợp bán buôn qua kho (Đối với đơn vị tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ).





Sơ đồ 1.5: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho
(1) Giá vốn hàng bán.
(2)Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(3)Doanh thu bán hàng.
(4)Thuế GTGT đầu ra.
SVTH: Nguyễn Thị Lịch– MSSV: 11021833 – Lớp : CDKT13DTH Trang:20
TK 3331
TK 111, 112, 131
(7)
TK 156
TK 632 TK 911
TK 111, 112, 131
TK 511
TK 152, 153, 156
TK 531, 532
TK 331
(2)(1)
(5)
(3)
(4)
(8)
(9)
(10)

×