Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

một số giải pháp chủ yếu nhằm gia tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần nacico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.02 KB, 66 trang )

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Hồng Thân
SV: Trần Thị Hồng Thân Lớp: CQ47/11.09
i
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Trần Thị Hồng Thân Lớp: CQ47/11.09
ii
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQ : Bình quân
CP : Chi phí
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPƯĐ : Cổ phiếu ưu đãi
DAĐT : Dự án đầu tư
DT : Doanh thu
DTBH : Doanh thu bán hàng
DTBQ : Doanh thu bình quân
DTT : Doanh thu thuần
DV : Dịch vụ
GVHB : Giá vốn hàng bán
HĐSXKD : Hoạt động sản xuất kinh doanh
HĐTC : Hoạt động tài chính
HH : Hàng hóa
HTKBQ : Hàng tồn kho bình quân


LN : Lợi nhuận
LNST : Lợi nhuận sau thuế
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
NCTT : Nhân công trực tiếp
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp
SP : Sản phẩm
SXC : Sản xuất chung
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
VCSHBQ : Vốn chủ sở hữu bình quân
VKDBQ : Vốn kinh doanh bình quân
VLĐBQ : Vốn lưu động bình quân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
SV: Trần Thị Hồng Thân Lớp: CQ47/11.09
iii
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1: CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY
NĂM 2011 – 2012
BẢNG 2.2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH TỔNG QUÁT
BẢNG 2.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ĐÁNH GIÁ CHUNG
VỀ HIỆU QUẢ SXKD
BẢNG 2.4: TÌNH HÌNH TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY
BẢNG 2.5: TÌNH HÌNH HỆ SỐ NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY
BẢNG 2.6: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG
TY
BẢNG 2.7: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU THI CÔNG XÂY
LẮP
BẢNG 2.8: TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY

BẢNG 2.9: TỔNG CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
BẢNG 2.10: BẢNG CHI PHÍ SẢN XUẤT TRÊN 100 ĐỒNG DOANH
THU
SV: Trần Thị Hồng Thân Lớp: CQ47/11.09
iv
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh
doanh, là biểu hiện của sự hiệu quả, là thước đo của sự tăng trưởng và quyết
định sự tồn tại của doanh nghiệp. Năng suất - chất lượng - hiệu quả là mục
tiêu phấn đấu của mọi chủ thể trong nền sản xuất tiên tiến.
Trong cơ chế tập trung, doanh nghiệp nhà nước được cấp phát vốn,
hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch, bản thân doanh nghiệp chưa
phải chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Nước ta hiện nay mang đặc
điểm nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, chính sách bảo hộ dần được
xóa bỏ để thích ứng với sự cạnh trang gay gắt của nền kinh tế thị trường.
Nhằm tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp cần tích lũy vốn, mở rộng đầu tư
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là nhân tố quyết định việc
tái sản xuất, mở rộng kinh doanh.
Xuất phát từ vai trò to lớn của lợi nhuận, việc đi sâu tìm hiểu nguồn
gốc, các nhân tố ảnh hưởng và biện pháp nhằm gia tăng lợi nhuận là hết sức
quan trọng và cần thiết. Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần
NACICO, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Vũ Văn Ninh và các
cán bộ trong phòng Kế toán – Tài chính của công ty em đã hoàn thành luận
văn tốt nghiệp: “Một số giải pháp chủ yếu nhằm gia tăng lợi nhuận tại
Công ty cổ phần NACICO”
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng: Thực trạng thực hiện lợi nhuận của công ty cổ phần

Nacico
SV: Trần Thị Hồng Thân Lớp: CQ47/11.09
1
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Mục đích nghiên cứu: Củng cố nắm vững lý thuyết chung về lợi
nhuận; Phân tích thực trạng lợi nhuận ở công ty cổ phần Nacico từ đó đưa ra
một số giải pháp chủ yếu nhằm gia tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó tăng kỹ năng
tư duy phân tích cho sinh viên
3. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Thực tập và thực hiện đề tài tại công ty cổ
phần Nacico tỉnh Nam Định, văn phòng đại diện thành phố Hà Nội
Phạm vi về thời gian: Từ 23/01/2013 đến 05/05/2013
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp tỷ lệ, sử dụng biểu đồ, đồ thị, số tương đối, số tuyệt đối
so sánh để phân tích diễn biến các chỉ tiêu về lợi nhuận của công ty qua các
năm gần đây.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần Lời mở đầu, phần Kết luận, bảng danh mục từ viết tắt, tài
liệu tham khảo và mục lục, nội dung luận văn gồm 3 chương
Chương I: Lý luận chung về lợi nhuận và một số giải pháp chủ yếu
nhằm gia tăng lợi nhuận
Chương II: Thực trạng tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của
Công ty cổ phần Nacico
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận cho Công
ty cổ phần Nacico
Bản luận văn dưới đây là kết quả thực tập của em ở công ty cổ phần
NACICO. Với kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập còn chưa nhiều
nên bản luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
SV: Trần Thị Hồng Thân Lớp: CQ47/11.09
2

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
được sự góp ý, hướng dẫn của thầy giáo và các cán bộ trong công ty cổ phần
NACICO.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Vũ Văn Ninh và cán bộ phòng
Kế hoạch – Tài chính của công ty cổ phần NACICO đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2013
Sinh viên:
Trần Thị Hồng Thân

SV: Trần Thị Hồng Thân Lớp: CQ47/11.09
3
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.1. Lợi nhuận.
Theo luật doanh nghiệp năm 2005 thì: “Doanh nghiệp là một tổ chức
kinh tế, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp ( hay các Công ty ) là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu
và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt
động của doanh nghiệp mang lại.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí tạo ra doanh thu
Trong đó:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được
từ các hạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất

định
Chi phí là toàn bộ các khoản chi phát sinh liên quan tương ứng đến
doanh thu được tạo ra
Như vậy lợi nhuận có được khi doanh thu đã đủ bù đắp chi phí và đó là
nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung và cách xác định lợi nhuận.
Nội dung của lợi nhuận doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận hoạt động
sản xuất kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận khác.
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là khoản tiền chênh
lệch giữa doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh.
SV: Trần Thị Hồng Thân Lớp: CQ47/11.09
4
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Công thức xác định:
LN HĐSXKD = DT thuần – GVHB – CPBH – CPQLDN
DT thuần = DT bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu
Hoặc có thể xác định:
LN HĐSXKD = DT thuần về bán hàng – Giá thành toàn bộ của SP HH DV
bán trong kỳ
Trong đó:
- Doanh thu bán hàng ( DTBH ): là biểu hiện của tổng giá trị các loại
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời ký
nhất định.
- Các khoản giảm trừ doanh thu: Bao gồm chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế gián thu (nếu có)
- Giá vốn hàng bán ( GVHB ): Phản ánh trị giá vốn xuất bán của
thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng ( CPBH ): bao gồm các chi phí phát sinh trong quá

trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp ( CPQLDN ): bao gồm các chi phí
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên
quan tới hoạt động của toàn doanh nghiệp.
- Lợi nhuận hoạt động tài chính: là khoản tiền chênh lệch giữa doanh
thu từ hoạt động tài chính và chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tài
chính trong một thời ký nhất định.
Công thức xác định:
LN HĐTC = DT HĐTC – CP HĐTC - Thuế gián thu ( nếu có )
Trong đó:
Doanh thu hoạt động tài chính ( DT HĐTC ): là tổng các lợi ích kinh tế
mà doanh nghiệp thu được trong kỳ do các hoạt động tài chính mang lại.
SV: Trần Thị Hồng Thân Lớp: CQ47/11.09
5
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Chi phí hoạt động tài chính ( CP HĐTC ): là các chi phí phát sinh liên
quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Lợi nhận khác: là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của
hoạt động khác và thuế phải nộp theo quy định của pháp luật.
Công thức xác định:
LN khác = Thu nhập khác – Chi phí khác - Thuế gián thu ( nếu có )
Trong đó:
Thu nhập khác: là các khoản thu do các hoạt động không thường xuyên
ngoài các hoạt động táo ra doanh thu của doanh nghiệp
Chi phí khác: là các khoản chi phí ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Như vậy lợi nhuận trước thuế của doanh nghiêp được xác định như sau:
LN trước thuế = LN HĐSXĐ + LN HĐTC + LN khác
Và LN sau thuế = LN trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trên góc độ tài chính còn có thể xác định:

LN sau thuế = LN trước thuế x ( 1 - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp )
1.2. Sự cần thiết phải gia tăng lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường việc tồn tại đã khó để phát triển và khẳng
định vị thế doanh nghiệp lại càng khó khăn hơn nữa, như vậy tối đa hóa lợi
nhuận và vấn đề sống còn và là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh.
1.2.1. Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận
- Đối với nhà nước:
Lợi nhuận góp phần tăng nguồn thu ngân sách nhà nước, nâng cao phúc
lợi xã hội. Bên cạnh đó lợi nhuận còn là chỉ tiêu đo lường tính hiệu quả của
chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước. Chính sách vĩ mô đúng đắn
tạo môi trường pháp lý cũng như môi trường kinh tế thuận lợi cho hoạt động
của các doanh nghiệp từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động gia tăng lợi nhuận.
SV: Trần Thị Hồng Thân Lớp: CQ47/11.09
6
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Ngược lại chính sách vĩ mô thiếu phù hợp sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận.
- Đối với doanh nghiệp:
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm hoặc tăng doanh thu sẽ làm lợi nhuận tăng lên một cách trực tiếp
trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.
Lợi nhuận thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận
càng lớn cho thấy doanh nghiệp hoạt động tốt. Ngược lại lợi nhuận thấp hoặc
âm thể hiện hiệu quả thấp kém của doanh nghiệp, tình trạng này kéo dài có
thể dẫn đến phá sản.
Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng bù đắp các thiệt hại, rủi ro,
thực hiện tái sản xuất mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Sau khi thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước, lợi nhuận được

chia cho các chủ thể kinh tế liên quan tới doanh nghiệp sau đó được phân phối
vào các quỹ
- Đối với người lao động:
Lợi nhuận gắn liền và ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích người lao động,
lợi nhuận góp phần tái sản xuất sức lao động thông qua việc khuyến khích,
khen thưởng, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của
người lao động. Qua đó người lao động yên tâm phục vụ, không ngừng sáng
tạo, cống hiến hết mình cho doanh nghiệp. Điều đó nâng cao hiệu quả lao
động, đồng thời quay trở lại gia tăng lợi nhuận
- Đối với nhà đầu tư:
Một tiêu chí hàng đầu để thu hút các nhà đầu tư là tình hình tài chính
của doanh nghiệp thể hiện qua lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận đạt kết quả cao
Qua đó giúp các nhà đầu tư có lựa chọn đúng đắn góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Trần Thị Hồng Thân Lớp: CQ47/11.09
7
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.2. Xuất phát từ yêu cầu phát huy tính tự chủ của doanh nghiệp trong
cơ chế thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường như hiện
nay, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được tự do kinh doanh
trên mọi lĩnh vực, ngành nghề trong khuôn khổ pháp luật, các doanh nghiệp
cạnh tranh với nhau một cách bình đẳng. Vì vậy các doanh nghiệp phải tự
thân vận động, phát huy hết nội lực, tận dụng tối đa sự giúp đỡ bên ngoài để
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao nhất phát
huy được tính chủ động, sáng tạo của mình để đạt được mục tiêu lợi nhuận
cao
1.3. Các chỉ tiêu về lợi nhuận và ý nghĩa của các chỉ tiêu
1.3.1. Các chỉ tiêu tuyệt đối
- Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ:

LN gộp = DT thuần – GVHB = Q* (G – V)
DT thuần = DTBH – các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong đó:
Q: Khối lượng hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
G: Giá bán hàng hóa dịch vụ.
V: Giá vốn hàng bán đơn vị.
- Lợi nhuận trước lãi vay và thuế - EBIT (giả sử doanh nghiệp chỉ có
hoạt động sản xuất kinh doanh)
EBIT = Q*(G – V) – F
Trong đó: Q, G, V như trên
F: chi phí cố định
EBIT phản ánh lợi nhuận trước khi trừ đi lãi vay và thuế thu nhập
doanh nghiệp, xóa đi sự khác biệt giữa các công ty có cấu trúc vốn và thuế
suất khác nhau. Do đó, ta có thể so sánh được EBIT của hai công ty có cấu
trúc vốn, thuế suất khác nhưng cùng ngành nghề.
SV: Trần Thị Hồng Thân Lớp: CQ47/11.09
8
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
EBIT giúp xác định mức sinh lời từ hoạt động của các doanh nghiệp và
doanh nghiệp có khả năng thực hiện các nghĩa vụ nợ, nghĩa vụ với nhà nước
từ mức sinh lời đó không.
- Lợi nhuận trước thuế - EBT: Là lợi nhuận của doanh nghiệp có tính
đến ảnh hưởng của chi phí lãi vay và được xác định như sau:
EBT = EBIT – I
Trong đó: I: lãi vay trong kỳ
- Lợi nhuận sau thuế - NI: Là lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi tính
đến tác động của lãi vay và thuế, và được xác định như sau:
NI = EBT – Thuế TNDN
Thuế TNDN = EBT*t
Trong đó: t: thuế suất thuế TNDN

Lợi nhuận được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất được sử dụng, và
cũng không thể dùng chỉ tiêu lợi nhuận để so sánh giữa các doanh nghiệp
khác nhau. Bởi vì: Lợi nhuận là kết quả cuối cùng, chịu ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố chủ quan và khách quan. Điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện thị
trường làm cho lợi nhuận khác nhau. Doanh nghiệp có quy mô lớn vẫn có thể
có lợi nhuận nhỏ do công tác quản lý chi phí kém hơn là doanh nghiệp quy
mô nhỏ nhưng quản lý chi phí tốt và tiết kiệm hiệu quả. Doanh nghiệp hoạt
động trong các lĩnh vực khác nhau, có điều kiện hoạt động, thị trường khác
nhau thì lợi nhuận thu được cũng khác nhau. Vì vậy khi đánh giá một cách
toàn diện về chất lượng hoạt động của doanh nghiệp giữa kỳ này với kỳ khác,
giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác thì ngoài việc xem xét chỉ tiêu
lợi nhuận cần kết hợp xem xét chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận.
1.3.2. Các chỉ tiêu tương đối.
TSLN của doanh nghiệp là những chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh
hiệu quả SXKD giữa các thời kì khác nhau trong một doanh nghiệp hay giữa
các doanh nghiệp với nhau trong cùng một thời kỳ.
SV: Trần Thị Hồng Thân Lớp: CQ47/11.09
9
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Hệ số lãi ròng):
Tỷ suất LN trên DT =
LNST trong kỳ
DT thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu trong kỳ doanh nghiệp có
thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (tỷ suất
sinh lời của tài sản ):
ROAe =
LN trước lãi vay và thuế

Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn
kinh doanh không tính đến ảnh hưởng của thuế TNDN và nguồn gốc vốn kinh
doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (ROA):
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản hay VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh: Một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Thu nhập 1 cổ phần (EPS)
EPS =
LNST – Cổ tức trả cho CPƯĐ (nếu có)
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập từ kết quả hoạt động kinh doanh
trên mỗi cổ phần thường trong niên độ kế toán.
Trên đây là một số các chỉ tiêu về lợi nhuận thông dụng hiện nay.
Ngoài ra còn có các chỉ tiêu khác như: tỷ suất lợi nhuận vốn vay, lợi tức 1 cổ
phần thường…
SV: Trần Thị Hồng Thân Lớp: CQ47/11.09
10
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới lợi nhuận
1.4.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu.

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất, tiêu thụ
của từng ngành và có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của mỗi doanh
nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp chịu
ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ: đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Cụ thể khối lượng sản phẩm
tiêu thụ ảnh hưởng thuận chiều với doanh thu tiêu thụ.
Chất lượng sản phẩm: luôn ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu bán hàng
cũng như uy tín và vị thế của doanh nghiệp. Chất lượng tốt là một trong
những nhân tố hàng đầu tác động đến lựa chọn của khác hàng, tăng số lượng
bán ra từ đó tăng doanh thu tiêu thụ. Ngược lại chất lượng yếu kém sẽ ảnh
hưởng bất lợi tới doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ: Việc thay đổi giá bán một
phần một phần do quan hệ cung cầu trên thị trường, một phần do chính sách
giá của doanh nghiệp. Để đảm bảo doanh thu doanh nghiệp cần có quyết định
giá cả hợp lý, qua đó không chỉ bù đắp chi phí mà còn mang lại lợi nhuận
thoả đáng cho doanh nghiệp.
Kết cấu mặt hàng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ: Kết cấu mặt hàng tiêu
thụ là tỷ trọng tiêu thụ của mỗi mặt hàng trong tổng các mặt hàng tiêu thụ.
Việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ làm thay đổi lợi
nhuận. Doanh nghiệp luôn hướng đến công tác tăng tỷ trọng những mặt hàng
có tỷ suất lợi nhuận cao, và giảm tỷ trọng những mặt hàng có tỷ suất lợi
nhuận thấp.
Thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng: Nếu
sản phẩm của doanh nghiệp có đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường lớn và
SV: Trần Thị Hồng Thân Lớp: CQ47/11.09
11
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
sức mua dồi dào sẽ là một cơ hội tốt để doanh nghiệp tăng doanh thu. Vì vậy,

việc khai thác và mở rộng thị trường rất quan trọng để tăng doanh thu. Bên
cạnh đó các dịch vụ sau bán hàng là yếu tố quan trọng để kích thích sự mua
hàng như các dịch vụ thực hiện lắp đặt, vận chuyển tận nhà, bảo hành…
Trong nền kinh tế cạnh tranh thì việc các doanh nghiệp đa dạng hóa
phương thức thanh toán sẽ có ưu thế hơn đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa.
1.4.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh.
Giá thành tiêu thụ sản phẩm: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí khâu
sản xuất. Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá thành sản phẩm được cấu thành
từ chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Mục tiêu của doanh nghiệp hạ thấp giá thành sản xuất gia tăng khoản chênh
lệch với giá bán, đồng thời có thể xây dựng và áp dụng linh hoạt các chính
sách giá cả phù hợp.
1.5. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
1.5.1. Tăng doanh thu hoạt động kinh doanh
1.5.1.1. Tăng khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
Doanh nghiệp cần mở rộng quy mô sản xuất, mua sắm, nâng cấp máy
móc thiết bị đồng thời phải áp dụng tến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nhằm tăng năng suất lao động. Doanh nghiệp cũng cần phải làm tốt khâu tổ
chức quản lý và sử dụng lao động một cách hợp lý có hiệu quả tận dụng mọi
năng lực của người lao động cũng như của máy móc thiết bị.
1.5.1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Song hành với việc tăng khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ là
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp cần phải đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật của máy móc khi sản xuất sản phẩm, đảm bảo chất lượng
nguyên vật liệu từ khâu cung ứng đến khâu sản xuất. Bên cạnh đó doanh
nghiệp cũng cần phải thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao trình độ tay nghề
cho cán bộ công nhân viên đồng thời khuyến khích, khen thưởng kịp thời
SV: Trần Thị Hồng Thân Lớp: CQ47/11.09
12
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

những thành tích đóng góp cho doanh nghiệp, động viên người lao động gắn
bó với công việc và có ý thức trách nhiệm với chất lượng sản phẩm mà mình
tạo ra.
1.5.1.3. Xây dựng một chính sách giá cả hợp lý để tăng khối lượng sản phẩm
tiêu thụ mà vẫn đảm bảo có lãi
Giá cả chịu sự tác động của quy luật cung cầu nhưng cũng phụ thuộc
vào chính sách và chiến lược của doanh nghiệp, bám sát, nghiên cứu, phân
tích thị trường để đưa ra chính sách giá cả hợp lý, kết hợp khéo léo giữa quy
luật khách quan và chính sách của doanh nghiệp.
1.5.1.4. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Tiến hành thăm dò thị trường để xác định nhu cầu, thị hiếu khách
hàng, tìm hiểu tình hình cạnh tranh, các chính sách của chính quyền địa
phương hay của Chính phủ.
- Xây dựng hợp lý mạng lưới phân phối để tiếp cận được khách hàng
trên nhiều phương diện một cách tốt nhất và nhiều nhất.
- Giữ mối quan hệ tốt với khách hàng, giữ vững uy tín của doanh
nghiệp bằng việc cung cấp sản phẩm đúng như yêu cầu của đơn đặt hàng.
- Thực hiện chiến dịch quảng cáo sản phẩm của doanh nghiệp trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Tham gia hội chợ triển lãm thương mại
nhằm quảng cáo sản phẩm và xúc tiến thương mại.
- Nghiên cứu thị trường, tạo ra các sản phẩm mới, đa dạng hóa sản
phẩm, phát huy hết năng lực hiện có của doanh nghiệp nhằm chiếm lĩnh thị
trường, tăng doanh thu.
- Áp dụng chính sách giá cả linh hoạt, mềm dẻo để cạnh tranh và đáp
ứng được nhiều dạng khách hàng.
1.5.1.5. Tổ chức và lựa chọn phương thức tiêu thụ phù hợp, phương thức
thanh toán thuận tiện, thực hiện nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng
- Phương thức tiêu thụ sản phẩm: Hiện nay có nhiều phương thức bán
hàng như: bán buôn, bán lẻ, bán gửi đại lý, bán qua môi giới… Doanh nghiệp
SV: Trần Thị Hồng Thân Lớp: CQ47/11.09

13
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
phải lựa chọn phương thức bán hàng hợp lý, phù hợp với đặc điểm mặt hàng
kinh doanh của mình thì mới đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận.
- Phương thức thanh toán: áp dụng các chính sách ưu đãi trong thanh
toán cho khách hàng phải thuận tiện nhanh chóng cho người mua và giảm
khoản công nợ khó đòi, như vậy mới tăng doanh thu bán hàng cho doanh nghiệp.
- Các dịch vụ sau bán như: bảo hành, lắp đặt sửa chữa tại nhà, hướng
dẫn sử dụng… thuận tiện và chất lượng góp phần vào việc thu hút đông đảo
khách hàng đến với doanh nghiệp và tăng khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu
thụ, làm tăng doanh thu và lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp.
1.5.1.6. Lựa chọn cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý
Để gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần lựa chọn
một cơ cấu mặt hàng phù hợp về số lượng, tỷ trọng và làm sao cơ cấu đó phát
huy được những thế mạnh của doanh nghiệp, thu hút khách hàng
1.5.2. Tăng cường tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
Giá cả luôn là một vũ khí lợi hại của các doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay
Một số biện pháp có thể áp dụng để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm cho doanh nghiệp:
1.5.2.1. Đầu tư đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, ứng dụng kịp thời các
thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
1.5.2.2. Không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, tổ
chức lao động góp phần nâng cao năng suất lao động
Nâng cao trình độ tay nghề của người lao động, tăng cường kỷ luật lao
động, luôn có hình thức khen thưởng xứng đáng, quan tâm đời sống vật chất
và tinh thần cho người lao động… để từ đó nâng cao năng suất lao động góp
phần hạ giá thành sản phẩm.
1.5.2.3. Tăng cường kiểm tra giám sát tài chính đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh

Thông qua việc tổ chức sử dụng vốn kiểm tra được tình hình mua sắm
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, dự trữ vật tư, tồn kho sản phẩm, từ đó phát
SV: Trần Thị Hồng Thân Lớp: CQ47/11.09
14
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
hiện ngăn chặn kịp thời tình trạng thiếu nguyên vật liệu dẫn đến ngừng sản
xuất, hay tình trạng ứ đọng, mất mát, hao hụt vật tư, sản phẩm. Ngoài ra, việc
đẩy mạnh quá trình chu chuyển vốn có thể làm giảm nhu cầu vay vốn, giảm
chi phí phải trả về lãi tiền vay, từ đó góp phần làm giảm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm.
1.5.2.4. Xây dựng định mức và kế hoạch chi phí để tạo điều kiện quản lý
Các doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch và tính toán các khoản chi phí
phải chi trong kỳ một cách cụ thể. Đồng thời doanh nghiệp cũng phải xây
dựng một hệ thống định mức tiêu hao vật tư làm căn cứ cho việc thực hiện tiết
kiệm.
Trong một doanh nghiệp có rất nhiều khoản mục chi phí khác nhau
như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp… Do vậy doanh nghiệp cần xác định rõ mục đích, nội
dung, phạm vi của từng khoản chi giúp cho việc quản lý chi phí tốt hơn, tránh
nhầm lẫn gây thất thoát.
1.5.2.5. Định lỳ tiến hành phân tích, đánh giá tình hình quản lý chi phí để có
biên pháp điều chỉnh phù hợp
Các doanh nghiệp thường xuyên phải tiến hành phân tích đánh giá tình
hình quản lý chi phí dựa trên định mức, kế hoạch chi phí đã lập ra và nội
dung, phạm vi từng khoản mục chi phí. Để từ đó doanh nghiệp đưa ra được
những biện pháp điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế, góp phần tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.5.2.6. Thực hiện các biện pháp kinh tế nhằm khuyến khích việc tiêt kiệm chi
phí đối với cán bộ công nhân viên
Xây dựng và phát động ý thức tiết kiệm chi phí cho toàn thể cán bộ

công nhân viên trong doanh nghiệp. Ngoài ra để tiết kiệm chi phí thì cũng cần
SV: Trần Thị Hồng Thân Lớp: CQ47/11.09
15
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
sử dụng một số biện pháp cứng rắn như kỷ luật đối với những trường hợp làm
thất thoát chi phí hoặc khai báo chi phí không hợp lệ gian lận
1.5.3. Tổ chức tốt công tác tài chính doanh nghiệp
Công tác tài chính doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa là một đồng vốn sử
dụng vào sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả nhất, thu được lợi nhuận cao
nhất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một giải pháp cần
thiết và quan trọng nhằm gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải tìm cách duy trì và nâng cao giá trị sử dụng, thực
hiện công việc bảo hành, bảo dưỡng thường xuyên cho TSCĐ, sửa chữa lớn
để nâng cao năng lực sản xuất…
- Doanh nghiệp phải quan tâm đến công tác khấu hao TSCĐ, cần có
phương pháp khấu hao thích hợp, thời gian thu hồi hợp lý để đảm bảo thu hồi
vốn cố định hiệu quả.
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, doanh nghiệp phải sử dụng
hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động ở tất cả các khâu từ dự trữ đến lưu thông.
- Doanh nghiệp cần có kế hoạch xác định hợp lý số vốn lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, để giúp
cho vốn lưu động được huy động liên tục, tránh tình trạng bị ứ đọng và lãng
phí cũng như thiếu hụt vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp cần phải lựa chọn các hình thức huy động vốn thích
hợp nhằm giảm tới mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn để từ đó tăng lợi nhuận
cho công ty.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám đốc tài chính đối với các bộ phận
vốn lưu động như vốn dự trữ sản xuất, vốn sản phẩm dở dang, vón thành
phẩm; kiểm tra chặt chẽ các định mức tiêu hao nguyên vật liệu; nâng cao tinh
thần trách nhiệm của người lao động đối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp.
SV: Trần Thị Hồng Thân Lớp: CQ47/11.09
16
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn
kinh doanh. Doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp như: mua bảo hiểm tài
sản, trích lập quỹ dự phòng tài chính, dự phòng giảm gia hàng tồn kho, dự
phòng giảm giá chứng khoán…
1.5.4. Xây dựng một thương hiệu có uy tín cho doanh nghiệp
Đăng ký thương hiệu sản phẩm để được bảo vệ bởi pháp luật, tránh
tranh chấp, tránh tình trạng làm giả, làm nhái sản phẩm.
Trên đây là một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng vận dụng tất cả những
biện pháp và theo khuôn mẫu trên. Mỗi doanh nghiệp phải dựa trên điều kiện
cụ thể của mình để có thể lựa chọn và áp dụng phương pháp tối ưu nhất, phù
hợp nhất.
SV: Trần Thị Hồng Thân Lớp: CQ47/11.09
17
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NACICO
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần NACICO
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần NACICO
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Khái quát về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần NACICO.
Tên giao dịch: NACICO JOINT STOCK COMPANY
Tên cũ: Công ty cổ phần thí nghiệm xây dựng NACICO
Tên công ty viết tắt: NCC, JSC

Điện thoại: (84-350) 3221079
Fax: (84-350) 3677092
Email:
Địa chỉ trụ sở chính: Lô 39 đường Nguyễn Công Trứ, khu đô thị mới Hoà
Vượng, Phường Lộc Vượng, Thành phố Nam Định, Tỉnh Nam Định.
Văn phòng đại diện tại Hà Nội: Km 4, đường Lê Văn Lương kéo dài,
Phường Vạn Phúc, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 66635876
Fax: (84-4) 66744863
Giấy phép thành lập và hoạt động: 0600382826
Vốn điều lệ: 7.777.000.000 VNĐ.
Mệnh giá cổ phần: 100.000đồng/ cổ phần.
Số lượng cổ phần: 77.770 cổ phần.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần.
Người đại diện theo pháp luật:
Ông: LÊ NGỌC THĂNG (Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc).
SV: Trần Thị Hồng Thân Lớp: CQ47/11.09
18
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần NACICO có tiền thân là “Công ty cổ phần thí nghiệm
xây dựng NACICO” là doanh nghiệp được thành lập với chức năng hoạt
động về công tác Tư vấn kiểm định chất lượng, thi công công trình Xây dựng,
Giao thông, Tư vấn thẩm tra, lập dự án, thi công hạ tầng, giám sát thi công
xây dựng và công tác kiểm tra chất lượng công trình xây dựng. Đặc biệt công
ty có hệ thống thiết bị thí nghiệm, kiểm định hiện đại, đa dạng vế chủng loại
có thể đáp ứng mọi lĩnh vực quản lý chất lượng công trình Xây dựng, Giao
thông.
Cùng với sự đi lên của đất nước nói chung và ngành Xây dựng nói
riêng, công ty đã đang và sẽ không ngừng củng cố, nâng cao trình độ đội ngũ

cán bộ công nhân viên cũng như nâng cấp trang thiết bị, ứng dụng công nghệ
mới phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật với phương châm "Chất lượng -
Hiệu quả - Uy tín" là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của công ty.
Đăng kí lần đầu ngày 29/03/2007 tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế
hoạch và đầu tư Tỉnh Nam Định.
Đăng kí thay đổi lần thứ hai ngày 01 tháng 03 năm 2010
2.1.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
Chức năng nhiệm vụ của công ty
- Chức năng của công ty
+ Tư vấn giám sát, giám sát, lập dự án thi công các công trình
+ Kiểm định chất lượng, thí nghiệm chất lượng các công trình xây
dựng, giao thông
+ Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, dân dụng, công nghiệp,
hạ tầng kỹ thuật
- Nhiệm vụ của công ty
+ Kinh doanh các ngành nghề mà công ty đã đăng ký.
SV: Trần Thị Hồng Thân Lớp: CQ47/11.09
19
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch trên cơ sở gắn với tình hình kinh tế
thị trường.
+ Tuân thủ các chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý
kinh tế, tài chính, lao động, không ngừng nâng cao hiệu quả thực hiện các hợp
đồng đã ký kết nhằm nâng cao uy tín cho công ty.
+ Đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống
cho người lao động góp phần nâng cao đời sống chung cho toàn xã hội, thực
hiện đầy đủ các quyền lợi của người lao động như: bảo hiểm xã hội, bảo hộ
lao động khi làm việc trong môi trường có hại cho sức khỏe, giải quyết các
chế độ của nhân viên hợp tình hợp lý.
2.1.1.3. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu

Ngành nghề kinh doanh của công ty:
1. Tư vấn giám sát, giám sát thi công công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật;
2. Kiểm định chất lượng công trình xây dựng, thí nghiệm chất lượng
công trình xây dựng;
3. Lập dự án đầu tư các công trình có vốn đầu tư trong và ngoài nước;
4. Tư vấn về đấu thầu và hợp đồng kinh tế đối với việc quản lý dự án,
xây lắp công trình
5. Lập tổng dự toán và dự toán công trình cho các loại công trình dân
dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thông tin, cấp thoát nước;
6. Thẩm tra kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc dự án trong nước
và ngoài nước;
7. Khảo sát xây dựng, khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn;
8. Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, dân dụng, công
nghiệp, hạ tầng kỹ thuật; Xây dựng đường dây tải điện, trạm biến áp;
9. Mua bán lương thực, vật tư nông nghiệp;
10. Khai thác, mua bán cát, sỏi, vật liệu xây dựng;
SV: Trần Thị Hồng Thân Lớp: CQ47/11.09
20
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
11. Vận tải hàng hoá, hành khách bằng đường thuỷ, đường bộ;
12. Trồng, mua bán cây giống, cây cảnh, cây xanh;
13. Dịch vụ du lịch, thương mại, kinh doanh khách sạn, nhà hàng;
14. Kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao, vui chơi giải trí.
Sản phẩm chủ yếu: Các công trình Xây dựng, Giao thông…
2.1.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty.
Bộ máy quản lý công ty được tổ chức theo kiểu chức năng. Cơ cấu tổ
chức này giúp các cấp quản trị điều hành khởi công công tác sự vụ, tạo điều
kiện sử dụng kiến thức chuyên môn và dễ tìm nhà quản lý. Tổ chức bộ máy
của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

SV: Trần Thị Hồng Thân Lớp: CQ47/11.09
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
HỘI ĐỒNG
KHKT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
VĂN PHÒNG
PHÒNG THÍ NGHIỆM
KIỂM ĐỊNH XD – GT
LAS – XD557
PHÒNG QUẢN LÝ DỰ ÁN
PHÒNG QUẢN LÝ KỸ THUẬT
PHÒNG
KIỂM ĐỊNH
PHÒNG THÍ
NGHIỆM
TỔ CƠ
LÝ ĐẤT
PHÒNG TN
CÔNG
NGHỆ CAO
TỔ CƠ
LÝ ĐẤT
TỔ BÊ
TÔNG XI
MĂNG
TỔ TN KIM
LOẠI &

MỐI HÀN
TỔ TN
GỖ
TỔ TB
BT
NHỰA
21

×