Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh công nghệ và nguyên liệu thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.61 KB, 109 trang )

Học viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Trần Thúy Hồng
Trần Thúy Hồng Lớp: CQ47/11.04
Học viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
MỤC LỤC
Trang bìa i
LỜI CAM ĐOAN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.2.2.1. Thông tin trong phân tích tài chính doanh nghiệp 8
1.2.2.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 12
1.2.2.2.1. Phương pháp so sánh 12
1.2.2.2.2. Phương pháp tỷ lệ 13
1.2.2.2.3. Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính
(phương pháp phân tích Dupont) 13
1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 15
1.2.3.1. Phân tích tổng quát tình hình tài chính doanh nghiệp 15
1.2.3.1.1. Phân tích tình hình tài sản 15
1.2.3.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn 16
1.2.3.1.3. Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
17


1.2.3.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính đặc trưng 18
1.2.3.2.1. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp 19
1.2.3.2.2. Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản 22
1.2.3.2.3. Các chỉ số phản ánh hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp 24
1.2.3.2.4. Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp 29
1.3. Một số biện pháp, giải pháp tài chính để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp 30
CHƯƠNG II 33
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
CÔNG NGHỆ VÀ NGUYÊN LIỆU THỰC PHẨM 33
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Công nghệ và nguyên liệu thực phẩm 33
Trần Thúy Hồng Lớp: CQ47/11.04
Học viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý 36
2.1.3.3. Đặc điểm nhân sự 37
2.1.4. Đối tượng và địa bàn kinh doanh 38
2.1.5. Kết quả kinh doanh chủ yếu những năm gần đây 39
2.2. Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty TNHH Công nghệ và nguyên liệu thực phẩm 39
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty TNHH Công nghệ và nguyên liệu thực phẩm.
39
2.2.1.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty TNHH Công nghệ và nguyên liệu thực phẩm
thông qua bảng cân đối kế toán 39
2.2.1.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty TNHH Công nghệ và nguyên liệu thực phẩm
thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 48
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Công nghệ và nguyên liệu thực phẩm qua
các hệ số tài chính đặc trưng 54
2.2.2.1. Phân tích khả năng thanh toán 54
2.2.2.2. Đánh giá cơ cấu nguồn vốn và tài sản của công ty 62
2.2.2.3. Đánh giá hiệu suất hoạt động của công ty 66

2.2.2.4. Đánh giá khả năng sinh lời 71
2.2.2.5. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 78
2.3. Những vấn đề đặt ra sau khi phân tích tình hình tài chính công ty TNHH công nghệ và nguyên
liệu thực phẩm 81
2.3.1. Những thành quả đạt được của công ty TNHH công nghệ và nguyên liệu thực phẩm 81
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH công
nghệ và nguyên liệu thực phẩm 82
CHƯƠNG III 83
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
CÔNG NGHỆ VÀ NGUYÊN LIỆU THỰC PHẨM 83
3.1. Mục tiêu và định hướng hoạt động của công ty TNHH Công nghệ và nguyên liệu thực phẩm
trong thời gian tới 83
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội 83
3.1.2. Định hướng và mục tiêu hoạt động của Công ty TNHH Công nghệ và nguyên liệu thực phẩm.
84
3.1.2.1. Định hướng phát triển 84
3.1.2.2. Mục tiêu phát triển 85
Trần Thúy Hồng Lớp: CQ47/11.04
Học viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH
Công nghệ và nguyên liệu thực phẩm 86
3.2.1. Các biện pháp về quản trị tiền mặt và tài sản lưu động 86
3.2.2. Đẩy mạnh công tác thanh toán, thu hồi các khoản nợ 89
3.2.3. Tăng cường quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận 91
3.2.4. Giải pháp tái cơ cấu lại cấu trúc vốn cho doanh nghiệp 93
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hóa, gia tăng thị phần 93
3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên 97
3.2.7. Hoàn thiện công tác phân tích tài chính 98
KẾT LUẬN 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
Trần Thúy Hồng Lớp: CQ47/11.04
Học viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Trần Thúy Hồng Lớp: CQ47/11.04
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
DT Doanh thu
ĐTDH Đầu tư dài hạn
ĐTNH Đầu tư ngắn hạn
DTT Doanh thu thuần
GTGT Giá trị gia tăng
GVHB Giá vốn hàng bán
KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh
MTV Một thành viên
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
VKD Vốn kinh doanh
Học viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 01: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý công ty
Bảng 02: Sơ đồ tổ chức phòng Kế toán – Tài chính
Bảng 03: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 – 2012

Bảng 04: Bảng cơ cấu tài sản của công ty năm 2012
Bảng 05: Bảng cơ cấu nguồn vốn công ty năm 2012
Bảng 06: Cơ cấu tài trợ của công ty cuối năm 2012
Bảng 07: Kết quả kinh doanh của công ty năm 2011 – 2012
Bảng 08: Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí
Bảng 09: Bảng phân tích tình hình công nợ năm 2011 – 2012
Bảng 10: Hệ số khả năng thanh toán của công ty
Bảng 11: Hệ số thanh toán lãi vay
Bảng 12: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Bảng 13: Cơ cấu tài sản của công ty năm 2012
Bảng 14: Tình hình luân chuyển hàng tồn kho
Bảng 15: Tốc độ thu hồi nợ phải thu
Bảng 16: Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Bảng 17: Hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp
Bảng 18: Bảng chỉ tiêu KQKD từ HĐKD chính năm 2011 – 2012
Bảng 19: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời năm 2011 – 2012
Bảng 20: Bảng phân tích diễn biến NV và sử dụng vốn năm 2012
Trần Thúy Hồng Lớp: CQ47/11.04
Học viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới đang trong quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế.
Tiến trình toàn cầu hoá mở ra cho các quốc gia (kể cả những quốc gia phát
triển và đang phát triển) những cơ hội thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát
triển xã hội. Hội nhập quốc tế vừa là cơ hội đồng thời cũng là thách thức đối
với các doanh nghiệp Việt Nam trong công cuộc tìm được chỗ đứng của mình
trên thị trường quốc tế. Trình độ phát triển kinh tế của nước ta còn thấp hơn
rất nhiều so với các nước trong khu vực và thế giới. Một trong những yếu
kém hiện nay của toàn nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói
riêng đó là sức cạnh tranh trên thị trường cả trong nước lẫn nước ngoài.

Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này,
các doanh nghiệp buộc phải có một tình hình tài chính vững mạnh. Điều này
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến công tác tài chính, thường xuyên
tổ chức việc phân tích, tổng hợp, đánh giá các chỉ tiêu tài chính, cũng như
việc dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp trong những khoảng thời
gian nhất định. Mỗi doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc tổ chức, phân tích
tài chính, bởi đó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự
thành bại của doanh nghiệp trong kinh doanh.
Đặc biệt đối với các nhà quản trị doanh nghiệp, công tác đánh giá và
phân tích của doanh nghiệp lại càng cần thiết nhằm giúp cho việc ra các quyết
định đúng đắn, xây dựng một chiến lược đầu tư hiệu quả và phát triển doanh
nghiệp trong tương lai, cải thiện tình hình sản xuất của công ty từ đó đạt tới
mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, và với sự chỉ bảo tận tình của giảng viên
Tiến Sỹ Nguyễn Thị Hà, cùng với sự quan tâm, giúp đỡ của các cô, chú trong
phòng Tài chính - Kế toán của công ty TNHH Công Nghệ và Nguyên Liệu
Trần Thúy Hồng Lớp: CQ47/11.04
Học viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
Thực Phẩm, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Đánh giá thực trạng tài
chính và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty
TNHH Công Nghệ và Nguyên Liệu Thực Phẩm” làm đề tài thực tập cuối
khóa của mình với mong muốn làm rõ cơ sở lí luận về công tác phân tích tài
chính và đánh giá thực trạng tài chính tại công ty TNHH Công Nghệ và
Nguyên Liệu Thực Phẩm.
Nội dung luận văn bao gồm 3 chương :
Chương 1: Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH Công Nghệ và Nguyên Liệu Thực Phẩm.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh tại công ty TNHH Công Nghệ và Nguyên Liệu Thực Phẩm.
Luận văn được xây dựng trên cơ sở:
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn
hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong muốn
được sự góp ý của công ty và các thầy cô trong bộ môn Tài Chính Doanh
Nghiệp để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của TS. Nguyễn
Thị Hà – giảng viên khoa Tài chính doanh nghiệp, Học Viện Tài Chính cùng
tập thể cán bộ nhân viên phòng Tài chính – Kế toán của công ty TNHH Công
Nghệ và Nguyên Liệu Thực Phẩm đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em
trong quá trình thực tập cũng như hoàn thành luận văn này./.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2013
Sinh viên: Trần Thúy Hồng
Lớp: CQ47/11.04
Trần Thúy Hồng Lớp: CQ47/11.04
Học viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết
hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu… và sức lao
động để tạo ra yếu tố làm đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi
nhuận. Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ
chức, doanh nghiệp có phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu,

từ số vốn tiền tệ đó doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu… Sau khi sản xuất xong, doanh nghiệp bán sản phẩm và thu được tiền
bán hàng. Với số tiền này, doanh nghiệp sẽ sử dụng để bù đắp các khoản chi
phí và vật liệu đã tiêu hao, phần còn lại là lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp sẽ
tiếp tục phân phối số lợi nhuận này. Như vậy quá trình hoạt động của doanh
nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình đó làm phát sinh và tạo
sự vẫn động của dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và
hoạt động kinh doanh thường xuyên hàng ngày của doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp dưới hình giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh
nghiệp bao gồm:
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và tổ chức
xã hội khác.
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động.
Trần Thúy Hồng Lớp: CQ47/11.04
Học viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
• Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Như vậy, xét về mặt hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ
trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với các hoạt
động của doanh nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan
hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình.
1.1.2. Nội dung, vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Nội dung tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết

định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt đước mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp - đó là tối đa hóa lợi nhuận và không ngừng làm
gia tăng giá trị doanh nghiệp cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Nói cách khác quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm cả
hình thức huy động nguồn tài trợ, tổ chức phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tệ nhằm đạt được nục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
• Lựa chọn và quyết định đầu tư
• Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng
cho các hoạt động của doanh nghiệp.
• Tổ chức sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các
khoản thu chi, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
• Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp.
• Đảm bảo, kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với hoạt động của
doanh nghiệp, thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp.
• Thực hiện việc dự báo và kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Trần Thúy Hồng Lớp: CQ47/11.04
Học viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
Ngày này, quản trị tài chính doanh nghiệp đóng vai trò to lớn trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh, tài
chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau:
• Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
• Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả
• Giám sát, kiểm tra thường xuyên chặt các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó phát hiện kịp thời những vướng mắc
trong kinh doanh và có quyết định điều chỉnh kịp thời.

1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.1. Khái niệm và sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn được diễn ra
liên tục và được diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế với mức độ toàn cầu hóa
ngày càng cao. Điều này đồng nghĩa với việc nắm bắt thông tin một cách
nhanh nhạy hay dự đoán được tình hình tài chính của doanh nghiệp là một
nhân tố quan trọng, nó quyết định đến việc nắm bắt cơ hội đầu tư của doanh
nghiệp cũng như các chiến lược trong việc huy động, phân phối và sử dụng
các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp. Do đó, phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc xem xét phân tích một cách
toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của tài chính doanh nghiệp. Qua đó,
doanh nghiệp có thể xác định được ưu điểm, hạn chế, những nhân tố ảnh
hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính
và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp
có thể đưa ra những định hướng và giải pháp đúng đắn cho hoạt động của
doanh nghiệp ở những kỳ sau.
Trần Thúy Hồng Lớp: CQ47/11.04
Học viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
Chính vì vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp cần được các nhà quản
trị đặt lên hàng đầu và cần phải được tiến hành một cách thường xuyên, liên
tục và có hệ thống. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp các doanh nghiệp đủ tự
tin để đứng vững trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị
trường hiện nay.
1.2.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh
giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay giúp cho nhà quản lý đưa ra được
quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp

những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính
của doanh nghiệp và có quyết định phù hợp với lợi ích của họ.
Phân tích tài chính doanh nghiệp thực chất là phân tích các báo cáo tài
chính. Mục đích của việc phân tích này là cung cấp các thông tin về tình hình
tài chính doanh nghiệp thông qua hệ thống các chỉ tiêu, giúp cho người sử
dụng thông tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và
triển vọng phát triển của doanh nghiệp
Tuy nhiên, phân tích tài chính với mỗi đối tượng khác nhau sẽ đáp ứng
các mục đích khác nhau:
 Đối với người quản lý doanh nghiệp:
Phân tích tài chính doanh nghiệp là để:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp
- Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân
phối lợi nhuận
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài chính
Trần Thúy Hồng Lớp: CQ47/11.04
Học viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ để kiểm tra, kiểm soát
hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
 Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư :
Các nhà đầu tư là những người đã giao vốn của mình cho doanh nghiệp
quản lý và sử dụng. Họ có thể là các cổ đông, các cá nhân hoặc các đơn vị,
doanh nghiệp khác. Lợi ích của họ gắn chặt với kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều mà họ quan tâm đó chính là khả năng sinh lời của doanh nghiệp,
giá trị của doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với các nhà đầu
tư là để đánh giá doanh nghiệp, ước định giá trị cổ phiếu dựa vào việc nghiên

cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh.
 Phân tích tài chính đối với người cho vay:
Người cho vay là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo
nhu cầu cho sản xuất kinh doanh. Họ chỉ cho vay khi nhận thấy doanh nghiệp
có khả năng trả nợ. Thu nhập của họ chính là lãi suất tiền vay. Do vậy, phân
tích tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả của khách
hàng. Tuy nhiên cần phải tách biệt phân tích đối với những khoản cho vay
ngắn hạn và dài hạn.
- Đối với khoản cho vay ngắn hạn: người cho vay đặc biệt quan tâm
đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói cách khác đi là khả năng
ứng phó của doanh nghiệp khi khoản nợ vay đến hạn trả.
- Đối với các khoản cho vay dài hạn: người cho vay phải tin chắc khả
năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp bởi vì việc hoàn trả cả
vốn lẫn lãi tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này của doanh nghiệp.
 Phân tích tài chính đối với những người lao động trong doanh nghiệp:
Đây là những người có thu nhập duy nhất từ tiền lương được trả, nhưng
nếu người lao động có một số cổ phần nhất định trong doanh nghiệp thì ngoài
tiền lương họ sẽ có thêm tiền lời được chia. Tuy nhiên hai khoản thu nhập này
Trần Thúy Hồng Lớp: CQ47/11.04
Học viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
đều phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy phân tích tài chính giúp họ định hướng được việc làm ổn định của
mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tuỳ thuộc vị trí đảm nhiệm và công việc được phân công.
 Phân tích tài chính đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Các cơ quan quản lý bao gồm các cơ quan quản lý cấp Bộ, Ngành như:
cơ quan Thuế, Thanh tra tài chính, Thống kê… Các cơ quan này sử dụng các
báo cáo tài chính do doanh nghiệp gửi đến để phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp, từ đó giúp cho các cơ quan này đề ra các chính sách, cơ chế
quản lý, giải pháp tài chính phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp,
tạo môi trường hành lang pháp lý thuận lợi, góp phần giúp doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ những vấn đề trên cho thấy: Phân tích tài chính doanh nghiệp có ý
nghĩa rất quan trọng đối với từng đối tượng cụ thể cả bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp, là công cụ hữu ích để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt
mạnh, các mặt tồn đọng của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân chủ quan và
khách quan giúp cho từng đối tượng sử dụng thông tin lựa chọn và đưa ra
những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm
1.2.2. Thông tin và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Thông tin trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Việc thu nhập và sử dụng thông tin là vấn đề quan trọng hàng đầu trong
phân tích tài chính doanh nghiệp. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
là: Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp và các thông tin nội bộ doanh
nghiệp
• Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế ngày càng có quan hệ
kinh tế mật thiết với nhau, ảnh hưởng lớn tới nhau, doanh nghiệp nào nắm
Trần Thúy Hồng Lớp: CQ47/11.04
Học viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
được càng nhiều các thông tin kinh tế và xử lý các thông tin bên ngoài doanh
nghiệp hết sức quan trọng.
Bên cạnh đó, phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những lý do dự báo
tài chính giúp cho việc ra quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự
kiến kết quả tương lai của doanh nghiệp nên không thể chỉ giới hạn trong
phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà còn phải mở rộng sang các lĩnh
vực khác như: các thông tin chung về kinh tế; thuế, tiền tệ; các thông tin về
ngành kinh doanh của doanh nghiệp; các thông tin về pháp lý, về chính sách

tài chính của Nhà nước đối với các doanh nghiệp, thông tin về thị trường, tiến
bộ khoa học kĩ thuật…
Đồng thời, cần phải đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên
hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh. Bởi vì trong cùng ngành
sẽ có những tính chất và đặc điểm giống nhau. Những nghiên cứu theo ngành
sẽ chỉ rõ tầm quan trọng của ngành nghiên cứu trong nền kinh tế, các sản
phẩm và hoạt động khác nhau của ngành, quy trình công nghệ, các khoản đầu
tư, cơ cấu ngành, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển…
• Các thông tin nội bộ doanh nghiệp.
Đây là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết, mang tính chất bắt buộc. Với
những đặc trưng hệ thống, đồngnhất và phong phú, kế toán hoạt động như
một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho phân tích tài
chính. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng có nhiệm vụ phải cung cấp những
thông tin kế toán cho các đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông
tin phục vụ cho việc phân tích tài chính là các báo cáo tài chính, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
• Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo
Trần Thúy Hồng Lớp: CQ47/11.04
Học viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu,
quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần: tài sản và
nguồn vốn được trình bày dưới dạng một phía hoặc hai phía. Cả hai phần tài
sản và nguồn vốn đều bao gồm các chỉ tiêu tài chính phát sinh, phản ánh từng
nội dung tài sản và nguồn vốn.
Phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của doanh

nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh
nghiệp. Về mặt kinh tế, các số liệu ở phần tài sản phản ánh được quy mô và
kết cấu tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu vốn được huy động vào sản xuất kinh
doanh tức là nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời
điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, qua việc xem xét nguồn vốn, người sử dụng
thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, nguồn vốn
cho thấy trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã kinh doanh với Nhà
nước, số tài sản đã hình thành bằng nguồn vốn vay ngân hàng, vốn vay đối
tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán đối với người lao động, cổ
đông, nhà cung cấp, ngân sách…
Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các
nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính hoặc khả năng thanh
toán và cơ cấu của doanh nghiệp.
• Báo cáo kết quả kinh doanh
Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân
tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khác
với Bảng cân đối kế toán, báo cáo Kết quả kinh doanh cho biết sự dịch
chuyển của tiền trong quá trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp và cho
phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo
Kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền
Trần Thúy Hồng Lớp: CQ47/11.04
Học viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ, so sánh tổng chi phí phát sinh với số
tiền thực nhập quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi
phí, có thể xác định được kết quả sản xuất – kinh doanh: lỗ lãi trong năm.
Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất –
kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử

dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất –
kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm 3 phần:
Phần 1: Báo cáo lỗ lãi.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước
Phần 3:Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn
giảm.
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời những câu hỏi liên quan
đền luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình trả nợ, đầu tư bằng tiền
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về các dòng tiền
lưu chuyển và các khoản coi như tiền - những khoản đầu tư ngắn hạn có tính
lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản
tiền biết trước, ít chịu rủi ro về giá trị do những thay đổi về lãi suất. Những
luồng vào ra của tiền và những khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba
nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt
động đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và được lập theo
phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết với
nhau, mỗi sự thay đổi chỉ tiêu trong báo cáo này hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp
làm ảnh hưởng đến báo cáo kia, trình tự đọc hiểu và kiểm tra các báo cáo tài
Trần Thúy Hồng Lớp: CQ47/11.04
Học viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
chính phải được bắt đầu từ báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển
tiền tệ kết hợp bảng cân đối kế toán kỳ trước để đọc và kiểm tra bảng cân đối
kỳ này. Do đó, để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà
phân tích cần đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó họ nhận biết
được và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu

phân tích của họ.
1.2.2.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích tài chính là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính của
doanh nghiệp trong tương lai.
Về mặt lý thuyết có rất nhiều phương pháp khác nhau được sử dụng
trong phân tích tài chính doanh nghiệp nhưng trên thực tế người ta thường sử
dụng các phương pháp chủ yếu là: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ,
phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính
(phương pháp Dupont).
1.2.2.2.1. Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung và trong phân tích tài chính nói riêng. Để áp dụng phương pháp này
cần phải đảm bảo các nguyên tắc, điều kiện sau:
• Nguyên tắc: Đảm bảo điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài
chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn
vị tính toán…)
• Gốc so sánh: Gốc về mặt thời gian hoặc không gian
• Kỳ phân tích: Kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch.
• Giá trị so sánh: Có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
• Nội dung so sánh:
 So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp.
Trần Thúy Hồng Lớp: CQ47/11.04
Học viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
 So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số kế hoạch để thấy mức độ phát
triển của doanh nghiệp.
 So sánh giữa số liệu doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, doanh

nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính cảu doanh nghiệp mình.
 So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể. So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả
về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế
toán liên tiếp.
1.2.2.2.2. Phương pháp tỷ lệ

Đây là phương pháp truyền thống, được sử dụng phổ biến trong phân
tích tài chính và là phương pháp có tính hiện thực cao.
Theo phương pháp này, các hệ số tài chính được tính bằng cách đem
chia trực tiếp một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh
hưởng, vai trò của các yếu tố chỉ tiêu này đối với các yếu tố chỉ tiêu khác. Các
tỷ lệ tài chính này được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng phản ánh những
nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm
chỉ tiêu về khả năng thanh toán, tỷ lệ về cơ cấu vốn, tỷ lệ về hiệu suất hoạt
động và các tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ
phản ánh riêng lẻ, bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác
nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu
khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
1.2.2.2.3. Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài
chính (phương pháp phân tích Dupont)
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là kết quả tổng hợp
của hàng loạt các biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp. Để thấy
được sự tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ chức
Trần Thúy Hồng Lớp: CQ47/11.04
Học viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp người ta đã xây dựng hệ
thống chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó.
Theo đó các mối quan hệ chủ yếu được xem xét là:

- Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Mối quan hệ này được xác lập như sau :
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần
Tổng vốn kinh doanh Doanh thu thuần Tổng vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên vốn kinh doanh(ROA)
= Hệ số lãi ròng x Vòng quay toàn bộ vốn
Qua đó, nhà quản trị sẽ có những biện pháp tác động hợp lý làm tăng tỷ
suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh như tăng hệ số lãi ròng bằng cách
tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu, phấn đấu tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn
tốc độ tăng của doanh thu hoặc tăng vòng quay toàn bộ vốn bằng cách tăng
doanh thu và đầu tư, dự trữ tài sản hợp lý.
- Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Có thể thiết các mối quan hệ đó như sau :
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế x Tổng vốn kinh doanh
Vốn chủ sở hữu Tổng vốn kinh doanh Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu(ROE)

=
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn kinh
doanh(ROA)
x
Mức độ sử
dụng đòn bẩy
tài chính
Lợi nhuận
sau thuế

=
Lợi nhuận
sau thuế
x
Doanh thu
thuần
x
Tổng vốn
kinh doanh
Vốn chủ sở
hữu
Doanh thu
thuần
Tổng vốn
kinh doanh
Vốn chủ sở
hữu
Trần Thúy Hồng Lớp: CQ47/11.04
Học viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
Tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ
sở hữu(ROE)
=
Hệ số lãi
ròng
x
Vòng quay
toàn bộ vốn
x

Mức độ sử
dụng đòn bẩy
tài chính
Từ mối quan hệ trên có thể thấy rõ được những nhân tố tác động đến tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cũng như ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự
biến động của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu từ đó giúp cho các nhà quản
trị có biện pháp thích hợp để nâng cao tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Ngoài các phương pháp phân tích chủ yếu trên, người ta còn sử dụng
một số phương pháp khác như : phương pháp biểu đồ, biểu thị, phương pháp
tương quan hồi quy…
Kết hợp hài hòa các phương pháp trong quá trình phân tích thì người
phân tích sẽ thu được kết quả chính xác, đánh giá đúng được thực trạng tài
chính của doanh nghiệp giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin đưa ra được
quyết định đúng đắn.
1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Phân tích tổng quát tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1.1. Phân tích tình hình tài sản.

Tài sản của doanh nghiệp được thể hiện trên Bảng cân đối kế toán cho
thấy tiềm lực tài chính cũng như cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Khi phân
tích hướng đến đánh giá tiềm lực tài chính và cơ sở vật chất ấy từ quá khứ đến
hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai. Do vậy khi phân tích cần đảm bảo
các vấn đề sau:
- Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản qua
việc so sánh giữa số đầu năm và số cuối năm cả về số tuyệt đối và số tương
đối để thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trần Thúy Hồng Lớp: CQ47/11.04
Học viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp

- Xem xét đánh giá tính hợp lý của cơ cấu vốn và sự tác động của nó
đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định tỷ trọng của từng loại
tài sản trên tổng tài sản, tỷ trọng của từng nguồn hình thành vốn trong tổng
nguồn vốn, so sánh tỷ trọng của từng loại giữa hai thời điểm cuối năm với đầu
năm để thấy được sự biến động tăng giảm. Khi phân tích cơ cấu tài sản cần
lưu ý đến tính chất, đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, kết
hợp với việc xem xét sự tác động của từng loại tài sản tới quá trình sản xuất
kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được.
1.2.3.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn.

Khi phân tích nguồn vốn cần đánh giá khái quát mức độ độc lập hay
phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp qua việc so sánh các chỉ tiêu
phần nguồn vốn giữa cuối năm với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương
đối. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng vào
cuối năm thì đó là dấu hiệu tốt, nó cho thấy doanh nghiệp có khả năng tự chủ
về mặt tài chính, mức độ phụ thuộc đối với bên ngoài là thấp và ngược lại.
Khi phân tích, đánh giá cần chú ý đến chính sách tài trợ của doanh nghiệp và
hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ, dự đoán những
thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong kinh doanh.
Khi phân tích cũng cần xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, các
khoản mục trên bảng cân đối kế toán. Cụ thể:
 So sánh tài sản của doanh nghiệp và nguồn vốn chủ sở hữu, nếu nguồn
vốn chủ sở hữu đủ để tài trợ cho các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu
của doanh nghiệp điều đó chứng tỏ sự an toàn trong sử dụng vốn của doanh
nghiệp, doanh nghiệp không phải huy động vốn từ các nguồn khác như đi vay
hay chiếm dụng của khách hàng và ngược lại.
Tuy nhiên đó chỉ là sự cân đối mang tính lý thuyết, trên thực tế các
doanh nghiệp thường xảy ra tình trạng không cân đối tức là doanh nghiệp có
Trần Thúy Hồng Lớp: CQ47/11.04
Học viện Tài Chính Luận văn tốt

nghiệp
thể thừa vốn hoặc bị chiếm dụng của cá nhân, đơn vị khác. Việc sử dụng vốn
vay trong kinh doanh nếu chưa quá hạn là điều bình thường, thậm chí nó còn
giúp khuyếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu do tác dụng của đòn bẩy
tài chính. Tuy nhiên cần phải quan tâm đến sự hợp lý và tính hợp pháp của
các khoản chiếm dụng đó.
 Xem xét sự cân đối giữa khoản nợ ngắn hạn với tài sản lưu động và đầu
tư ngắn hạn, giữa các khoản vay dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu với tài sản
cố định và đầu tư dài hạn. Để từ đó thấy được cách thức tài trợ cho các loại tài
sản của doanh nghiệp là hợp lý hay không hợp lý. Thông thường tài sản cố
định và đầu tư dài hạn thường được tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu và vốn
vay dài hạn, còn tài sản lưu động thường được tài trợ bằng nguồn vốn vay
ngắn hạn. Do đó nếu vốn chủ sở hữu và vay dài hạn lớn hơn tài sản cố định và
đầu tư dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn thì
tình hình tài chính của công ty là lành mạnh. Ngược lại nếu nguồn vốn chủ sở
hữu và nguồn vốn vay dài hạn nhỏ hơn tài sản cố định và đầu tư dài hạn
chứng tỏ doanh nghiệp đã phải sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho các hoạt
động dài hạn, việc sử dụng vốn như vậy chưa đảm bảo nguyên tắc cân bằng
tài chính khiến cho rủi ro tài chính cao và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp là không đảm bảo.
1.2.3.1.3. Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Mục tiêu cơ bản của việc phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh
doanh đối với doanh nghiệp là tìm hiểu nguồn gốc, thực trạng và xu hướng
của thu nhập, chi phí, lợi nhuận giúp cho người phân tích đánh giá được hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Người ta thường
phân tích thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Trần Thúy Hồng Lớp: CQ47/11.04
Học viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp

của doanh nghiệp. Khi phân tích kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét
các vấn đề chủ yếu sau:
- Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu giữa thực tế kỳ này so với
thực tế kỳ trước để thấy được thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp
có phù hợp với đặc điểm, phương hướng kinh doanh hay không. Khi phân
tích đặc biệt chú ý các chỉ tiêu doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
- Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp có thực hay không,
được tạo ra từ hoạt động nào, có phù hợp với chức năng hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp hay không.
Việc xem xét này cần được kết hợp so sánh theo chiều ngang và so
sánh theo chiều dọc các mục trên báo cáo kết quả kinh doanh trên cơ sở am
hiểu về những chính sách kế toán, những đặc điểm sản xuất kinh doanh,
những phương hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài
chính đặc trưng
Các số liệu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới chỉ cung cấp
một cái nhìn khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong khi yêu
cầu quản lý cũng như mong muốn của các đối tượng ngoài doanh nghiệp còn
là những số liệu cụ thể chi tiết. Muốn vậy họ cần các hệ số tài chính đặc trưng
để giải thích thêm các mối quan hệ tài chính. Người ta coi hệ số tài chính là
những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định.
Trong phân tích tài chính, các hệ số tài chính chủ yếu được phân thành
5 nhóm chính:
Trần Thúy Hồng Lớp: CQ47/11.04
Học viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
• Hệ số về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để

đánh giá khả năng đáp ứng của các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
• Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh
mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của
doanh nghiệp.
• Hệ số hiệu suất hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử
dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.
• Hệ số về khả năng sinh lời: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản
xuất - kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp.
• Hệ số giá trị thị trường: nhóm chỉ tiêu này phản ánh giá trị của một
doanh nghiệp mà chủ yếu là các công ty cổ phần. Từ đó nhà đầu tư đưa ra
quyết định một cách chính xác nhất khi đầu tư vào công ty.
Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều
hơn tới nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác. Chẳng hạn, các chủ nợ ngắn hạn
đặc biệt quan tâm tới tình hình khả năng thanh toán của người vay. Trong khi
đó, các nhà đầu tư dài hạn quan tâm nhiều hơn đến khả năng hoạt động và
hiệu quả sản xuất - kinh doanh. Họ cũng cần nghiên cứu tình hình về khả
năng thanh toán để đánh giá khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu
thanh toán hiện tại và xem xét lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối cùng
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng chú trọng tới tỷ số về cơ cấu vốn vì
sự thay đổi tỷ số này sẽ ảnh hưởng đáng kể tới lợi ích của họ.
1.2.3.2.1. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp

Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua các chỉ tiêu
về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bởi lẽ, một doanh nghiệp được
đánh giá là có tình hình tài chính lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở
Trần Thúy Hồng Lớp: CQ47/11.04

×