Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.09 KB, 22 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
LỜI MỞ ĐẦU
Đường lối kinh tế và chiến lược phát triển kinh tế của nước ta là "Đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một
nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản
xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa " (trích Báo cáo chính trị của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá VIII và trình đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng) đòi hỏi phải có nguồn lực lớn mà cụ thể là huy động được nguồn vốn lớn cho sự
phát triển kinh tế đất nước. Phát triển thị trường chứng khoán, tìm ra các giải pháp phát
triển thịtrường chứng khoán đã đáp ứng được nhu cầu cấp bách về nguồn vốn hiện nay
để hiểu sâu hơn về thị trường chứng khoán chúng em mạnh dạn chọn đề tài” Hệ thống
giao dịch của cơ sở giao dịch tại thị trường chứng khoán Hà Nội” để làm đề tài cho
bài tiểu luận này
Trong quá trình làm bài do kiến thức và thời gian còn hạn chế chúng em không
thể tránh được những sai sót chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía quý
thầy cô cùng toàn thể các bạn.
1
Nhóm :04 Lớp:CDKT12BTH Giáo Viên: Trần Thị Yến
1
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
NỘI DUNG
Chương 1: Giới thiệu chung về thị trường chứng khoán
1. Giới thiệu chung
1.1 Khái niệm về sở giao dịch chứng khoán:
Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) là thị trường giao dịch chứng khoán được thực
hiện tại một địa điểm tập trung gọi là sàn giao dịch(trading floor) hoặc thông qua hệ
thống máy tính. Các chứng khoán được niêm yết được các thành viên giao dịch theo
những quy định nhất định về phương thức giao dịch, thời gian và địa điểm cụ thể. Các
chứng khoán niêm yết giao dịch tại SGDCK thông thường là chứng khoán của các công
ty lớn ,có danh tiếng và đã trải qua thử thách trên thị trường và đáp ứng nhu được các
tiêu chuẩn niêm yết(gồm tiêu chuẩn định tính và tiêu chuẩn định lượng) do SGDCK đề


ra.
1.2 Lịch sử phát triển của thị trường chứng khoán trên thế giới
Thi trường chứng khoán không phải ngay từ đầu đã có những giao dịch toàn cầu
phức tạp như hiện nay.
Cho đến năm 1531, định chế đầu tiên hao hao như một sở giao dịch mới ra đời tại
Antwerp, Bỉ. Tuy vậy, ở thị trường chứng khoán đầu tiên này không hề có cổ phiếu.
Thay vì mua bán cổ phiếu công ty (những thứ khi ấy còn chưa tồn tại), người môi
giới và cho vay tập trung lại đây để giao dịch các món nợ của công ty, chính phủ và
thậm chí cả cá nhân.
Mọi chuyện thay đổi vào những năm 1600, khi cả Anh, Pháp và Hà Lan đều cử
hạm đội đến Đông Ấn. Do ít nhà thám hiểm trang trải đủ cho một chuyến hải thương,
các công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập để huy động tiền từ nhà đầu tư, những
người này sẽ được chia lợi nhuận đoàn tương ứng với phần vốn góp.
Hình thức tổ chức kinh doanh này cũng đòi hỏi phải được quản lý rủi ro.
Theo báo Imperial Gazetteer của Ấn Độ, các chuyến hải hành đầu tiên của Anh
đến Ấn Độ Dương không thành công, tàu đắm còn tài sản cá nhân của những người đi
huy động vốn bị chủ nợ tịch thu.
Điều đó khiến một nhóm thương nhân London lập nên một công ty vào tháng
9/1599, giới hạn trách nhiệm của mỗi thành viên theo số tiền họ đầu tư. Nếu chuyến hải
hành thất bại, luật pháp chỉ có thể tịch biên số tiền trên.
2
Nhóm :04 Lớp:CDKT12BTH Giáo Viên: Trần Thị Yến
2
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
Nữ hoàng Anh cho phép nhóm thương nhân này hoạt động trong vòng 15 năm, và
đặt tên cho công ty là “Thống đốc và nhóm thương nhân London giao thương với Đông
Ấn” (hay đơn giản là “Công ty Đông Ấn”).
Hình thức trách nhiệm hữu hạn đã phát huy tác dụng tốt, cho đến năm 1609, vua
James I đã cho phép nhiều công ty thương nghiệp nữa hoạt động và thúc đẩy giao tương
tại các quốc gia Châu Âu có bờ biển khác.

Công ty Đông Ấn Hà Lan là công ty đầu tiên cho phép người ngoài mua cổ phiếu
ghi danh theo một tỷ lệ nhất định. Họ cũng là công ty đầu tiên phát hành cổ phiếu và trái
phiếu ra công chúng qua Sở giao dịch chứng khoán Amsterdam năm 1602.
Sở giao dịch chứng khoán London
Sự phát triển nhanh chóng của các công ty phát hành cổ phiếu dẫn tới sự ra đời
của Sở giao dịch chứng khoán London.
Đầu tiên, cổ phiếu không được giao dịch tại một tòa nhà nào cả. Thay vào đó, cả
bên môi giới lẫn nhà đầu tư gặp nhau ở các quán cà phê khắp London.
Khi ấy, nếu một công ty muốn bán cổ phiếu hay phát hành nợ, họ dán thông báo
trên cửa các quán cà phê hay gửi thư tới nhà tài trợ. Đặc biệt, quán cà phê của Jonathan
tại Change Alley nổi lên như một tụ điểm giao dịch chứng khoán chính tại London.
Giao dịch phi tập trung tiếp tục phát triển tại các quán cà phê London cho đến khi
một đám cháy quét qua Change Alley năm 1748. Một nhóm giao dịch viên giàu có hiến
một tòa nhà làm sở giao dịch năm 1773.
Từ đây mở ra một thời gian dài nước Anh tở thành thủ đô tài chính của thế giới. Kể
cả khi đã bị Mỹ vượt qua, London vẫn là một trong những trung tâm tài chính trọng yếu.
Người ta cho rằng Sở giao dịch chứng khoán Amsterdam mới là nơi đầu tiên cho
phép giao dịch liên tục, bán khống, giao dịch quyền chọn, hoán đổi nợ cổ phiếu, ngân
hàng bán buôn, quỹ tín thác, … như chúng ta biết đến hiện nay.
Bất chấp những cải tiến ấy, Sở giao dịch chứng khoán Amsterdam không bao giờ
có được ảnh hưởng trên thế giới tài chính như London hay New York.
Sở giao dịch chứng khoán New York
Năm 1793, Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch New York mở cửa tại Phố Wall.
Dù không phải là sở giao dịch đầu tiên tại Mỹ, NYSE nhanh chóng trở thành trung tâm
tài chính của đất nước non trẻ.
3
Nhóm :04 Lớp:CDKT12BTH Giáo Viên: Trần Thị Yến
3
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
Cũng như tại London, NYSE ban đầu không rộng và nhiều hoạt động phải được

tiến hành ở bên ngoài. Địa điểm này bị lửa thiêu rụi nên phải chuyển tới phố Broad và
đổi tiên thành Sở giao dịch chứng khoán New York.
NYSE không mất nhiều thời gian để trở thành một trung tâm trong giới tài chính.
Khối lượng giao dịch chứng khoán tăng 6 lần trong giai đoạn 1896-1901.
Sự thành công này phần lớn là nhờ địa điểm của sở giao dịch tại thành phố New
York, trung tâm của gần như mọi giao dịch và buôn bán của nước Mỹ tại thời điểm đó.
NYSE cũng là sở giao dịch đầu tiên có điều kiện niêm yết và phí, giúp đem lại
khoản thu nhập lớn cho sở giao dịch. Trong hơn 200 năm, Sở giao dịch chứng khoán
New York luôn giữ vị trí số một
1.3 Hình thức sở hữu
 Hình thức sở hữu thành viên:
SGDCK do các thành viên là các công ty chứng khoán sở hữu, được tổ chức dưới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có hội đồng quản trị do các công ty chứng khoán
thành viên bầu ra theo từng nhiệm kì. Mô hình này có ưu điểm thành viên vừa là người
tham gia giao dịch, vừa là người quản lí sở nên chi phí thấp và dễ dàng ứng phó với tình
hình thay đỏi trên thị trường. SGDCK Hàn Quốc, New York, Thái Lan và nhiều nước
khác được tổ chức theo hình thức sở hữu thành viên.
 Hình thức công ty cổ phần:
SGDCK được tổ chức dưới hình thức một công ty cổ phần đặc biệt do các công ty
chứng khoán thành viên, ngân hàng, công ty tài chính, bảo hiểm tham gia sở hữu với tư
cách là cổ đông. Tổ chức, hoạt đông của SGDCK theo luật công ty và hoạt động hướng
tới mục tiêu lợi nhuận. Mô hình này được áp dụng ở Đức, Anh và Hồng Kông.
 Hình thức sở hữu nhà nước:
Chính phủ hoặc một cơ quan của chính phủ đứng ra thành lập, quản lí và sở hữu
một phần hay toàn bộ vốn của SGDCK. Hình thức sở hữu này có ưu điểm là không chạy
theo lợi nhuận, nên bảo vệ được quyền lợi của nhà đầu tư. Ngoài ra, trong những trường
hợp cần thiết, nhà nước có thể can thiệp kịp thời để giữ cho thị trường được hoạt động
ổn định, lành mạnh. Tuy nhiên mô hình này cũng có những hạn chế nhất định, đó là
thiếu tính độc lập, cứng nhắc chi phí lớn và kém hiệu quả
4

Nhóm :04 Lớp:CDKT12BTH Giáo Viên: Trần Thị Yến
4
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
Phần 2: Hệ thống giao dịch của cơ sở giao dịch tại thị trường chứng khoán Hà Nội
2.1 Lịch sử phát triển của SGDCKHN:
Sở GDCK Hà Nội tiền thân là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
(TTGDCKHN) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998
của Thủ tướng Chính phủ là đơn vị sự nghiệp có thu, được chuyển đổi theo Quyết định
số 01/2009/QĐ-TTg, ngày 02/01/2009 của Thủ tướng chính phủ.
Theo các Quyết định trên Sở GDCK Hà Nội là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước,
được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng; được mở tài khoản bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ tại Kho bạc
Nhà nước và các NHTM trong và ngoài nước; là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài
chính, thực hiện chế độ tài chính, chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán và có
nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật; hoạt động theo Luật Chứng khoán, Luật
Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch chứng khoán và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Tên gọi đầy đủ: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Stock Exchange
Tên viết tắt: HNX
Vốn điều lệ: 1.000 tỷ đồng
2.2 Cơ cấu tổ chức
5
Nhóm :04 Lớp:CDKT12BTH Giáo Viên: Trần Thị Yến
5
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
2.3. Chức năng và nhiệm vụ
Chức năng
• đấu giá cổ phần cho các doanh nghiệp
• đấu thầu trái phiếu chính phủ

• tổ chức GDCK theo cơ chế đăng ký giao dịch.
Nhiệm vụ:
1. Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành công
khai, công bằng, minh bạch và hiệu quả.
2. Thực hiện chế độ tài chính, báo cáo thông kê, kế toán và kiểm toán theo quy
định của pháp luật và của Bộ Tài chính.
3. Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Luật Chứng khoán và các văn
bản hướng dẫn;
4. Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác
thanh tra, kiểm tra và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị
trường chứng khoán.
5. Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao; quản lý và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn và tài sản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổn thất các nguồn vốn và tài
sản của Sở Giao dịch;
6. Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán
và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư.
7. Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở Giao dịch
gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng.
8. Xử lý và trả lời những thắc mắc, khiếu nại, khiếu kiện của các nhà đầu tư, các
tổ chức niêm yết
9. Sở Giao dịch được Nhà nước giao vốn điều lệ và chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Sở Giao dịch trong phạm vi vốn Điều lệ của
mình.
10. Sở Giao dịch chịu trách nhiệm kế thừa quyền và nghĩa vụ pháp lý của Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo quy định của pháp luật;
6
Nhóm :04 Lớp:CDKT12BTH Giáo Viên: Trần Thị Yến
6
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
11. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

2.4. Quy định hướng dẫn về giao dịch và niêm yết chứng khoán
2.4.1. Hoạt động giao dịch chứng khoán
a) Thời gian giao dịch:
Thời gian Sàn HOSE Sàn HNX và UPCOM
9h00 – 9h15 Khớp lệnh định kỳ mở cửa Khớp lệnh liên tục
9h15 – 11h30 Khớp lệnh liên tục
9h00 – 11h30 Giao dịch thỏa thuận
11h30 – 13h00 Nghỉ
13h00 – 13h45 Khớp lệnh liên tục
13h45 – 14h00
Khớp lệnh định kỳ đóng
cửa
Khớp lệnh liên tục
14h00 – 14h15 Khớp lệnh liên tục
13h00 – 14h15 Giao dịch thỏa thuận
Hủy bỏ thời gian thanh toán T+1 đối với giao dịch thỏa thuận từ 100.000 cổ phiếu , chứng chỉ
quỹ trở lên
b) Giá tham chiếu
- Giá tham chiếu của cổ phiếu là bình quân gia quyền các giá thực hiện qua phương
thức giao dịch báo giá của ngày có giao dịch gần nhất.
- Đối với các cổ phiếu mới niêm yết hoặc cổ phiếu bị tạm ngừng giao dịch trong ngày
đầu tiên giao dịch hoặc ngày giao dịch trở lại sẽ giao dịch không biên độ. Trong ngày
giao dịch tiếp theo, giá tham chiếu của cổ phiếu này sẽ được tính như mục (a) ở trên.
7
Nhóm :04 Lớp:CDKT12BTH Giáo Viên: Trần Thị Yến
7
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
c) Biên độ dao động giá
+)Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đối với cổ phiếu là ±7%.
+)Không áp dụng biên độ dao động giá đối với các giao dịch trái phiếu.

d) Hiệu lực của lệnh
Trong phiên giao dịch, lệnh giới hạn được nhập vào hệ thống giao dịch có hiệu lực cho
đến hết phiên hoặc cho đến khi lệnh bị huỷ trên hệ thống.
e) Nguyên tắc giao dịch: Các giao dịch phải được thực hiện thông qua công ty chứng
khoán thành viên của Trung tâm GDCK Hà Nội.
- Trước tiên, để thực hiện giao dịch nhà đầu tư phải có tài khoản giao dịch chứng
khoán tại một công ty chứng khoán là thành viên của Trung tâm GDCK Hà Nội.
- Khi đặt lệnh mua bán chứng khoán, nhà đầu tư phải đảm bảo đủ tỉ lệ ký quỹ trên tài
khoản. Cụ thể là, khi đặt lệnh bán thì nhà đầu tư phải có đủ số chứng khoán trong tài
khoản, còn khi đặt lệnh mua thì nhà đầu tư phải có đủ số tiền kí quỹ theo thoả thuận với
công ty chứng khoán.
f ) Phương thức giao dịch: Giao dịch khớp lệnh và giao dịch thoả thuận
 Phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục:
1. Đơn vị yết giá
+ Đối với cổ phiếu: 100 đồng.
+ Đối với trái phiếu: không quy định.
2. Đơn vị giao dịch: 100 cổ phiếu hoặc 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) tính theo
mệnh giá trái phiếu.
3. Khối lượng giao dịch tối thiểu: không quy định
4. Loại lệnh giao dịch: lệnh giới hạn.
8
Nhóm :04 Lớp:CDKT12BTH Giáo Viên: Trần Thị Yến
8
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
5. Nguyên tắc thực hiện lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục
- Các lệnh có mức giá tốt nhất được ưu tiên thực hiện trước
- Nếu có nhiều lệnh cùng mức giá thì lệnh nào được nhập vào hệ thống trước sẽ được
thực hiện trước.
-Nếu lệnh mua và lệnh bán cùng thoả mãn nhau về giá thì mức giá thực hiện sẽ là mức
giá của lệnh được nhập vào hệ thống trước.

- Lệnh giao dịch có thể được thực hiện toàn bộ hoặc một phần theo bội số của đơn vị
giao dịch.
6. Trình tự giao dịch khớp lệnh liên tục:
- Sau khi nhà đầu tư đặt lệnh (mua/bán) tại các công ty chứng khoán, đại diện
giao dịch của công ty chứng khoán sẽ nhập các lệnh của khách hàng vào hệ thống giao
dịch tại TTGDCK Hà Nội.
- Các lệnh đặt này được hiển thị trên màn hình của đại diện giao dịch và màn
hình thông tin của công ty chứng khoán.
- Các lệnh nhập vào hệ thống sẽ được tự động khớp ngay với các lệnh đối ứng có
mức giá thoả mãn tốt nhất đã chờ sẵn trong hệ thống. Tức là, nếu thoả mãn về giá thì các
lệnh mua có mức giá cao nhất sẽ được khớp với các lệnh bán có mức giá thấp nhất. Mức
giá thực hiện được xác định là mức giá của lệnh được nhập vào hệ thống trước.
- Nếu ở cùng một mức giá mà có nhiều lệnh mua/lệnh bán thì lệnh nào nhập vào
hệ thống trước sẽ được thực hiện trước.
- Các lệnh có thể được thực hiện một phần hoặc toàn bộ (nếu các lệnh đối ứng
đáp ứng được toàn bộ khối lượng). Các lệnh chưa được thực hiện hoặc mới thực hiện
một phần sẽ được lưu lại trên hệ thống để chờ thực hiện với các lệnh mới.
- Kết quả giao dịch sẽ được hiển thị trực tuyến trên màn hình thông tin của các
công ty chứng khoán.
Kết thúc phiên giao dịch, TTGDCK Hà Nội sẽ xác nhận kết quả giao dịch với
công ty chứng khoán thành viên và công ty chứng khoán thành viên thông báo cho
khách hàng.
9
Nhóm :04 Lớp:CDKT12BTH Giáo Viên: Trần Thị Yến
9
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
7. Sửa lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục
- Trong phiên giao dịch, các lệnh đã nhập vào hệ thống không được phép sửa, trừ
trường hợp sửa giá và trường hợp đại diện giao dịch (sau đây viết tắt là ĐDGD) nhập sai
so với lệnh gốc của khách hàng.

- Trường hợp sửa giá theo yêu cầu của khách hàng, ĐDGD được tiến hành sửa
lệnh ngay trên hệ thống.
- Trường hợp nhập sai lệnh của khách hàng so với lệnh gốc, ĐDGD được phép
sửa lệnh theo trình tự trong quy trình Sửa lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục. Trường hợp
này sẽ tính vào lỗi của ĐDGD.
- Việc sửa lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục chỉ được thực hiện đối với các lệnh
chưa được khớp hoặc phần chưa được khớp của lệnh.
8. Hủy lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục
Trong phiên giao dịch, ĐDGD được thực hiện huỷ lệnh theo yêu cầu của khách
hàng đối với các lệnh chưa được khớp hoặc phần chưa được khớp của lệnh.
9. Hình thức thanh toán: Tất cả các giao dịch khớp lệnh liên tục (gồm cả giao dịch cổ
phiếu và giao dịch trái phiếu) được thanh toán theo hình thức thanh toán đa phương
(T+3).
 Phương thức giao dịch thỏa thuận:
1. Đơn vị yết giá: không quy định.
2. Đơn vị giao dịch: không quy định
3. Khối lượng giao dịch tối thiểu
- Đối với cổ phiếu: 5.000 cổ phần.
- Đối với trái phiếu: 100.000.000 đồng (100 triệu đồng) tính theo mệnh giá.
4.Trình tự giao dịch thoả thuận
+ Trường hợp đã xác định được đối tác giao dịch:
Nếu nhà đầu tư đã tìm được đối tác giao dịch và đã hoàn tất thoả thuận giao dịch
thì thông báo cho công ty chứng khoán về thoả thuận này, công ty chứng khoán sẽ thực
hiện nhập lệnh giao dịch vào hệ thống của Trung tâm GDCK Hà Nội.
10
Nhóm :04 Lớp:CDKT12BTH Giáo Viên: Trần Thị Yến
10
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
+ Trường hợp chưa xác định được đối tác giao dịch:
* Khi có nhu cầu giao dịch, nhà đầu tư sẽ đặt lệnh mua/lệnh bán tại CTCK.

* Căn cứ vào lệnh của nhà đầu tư, công ty chứng khoán sẽ nhập lệnh vào hệ
thống giao dịch tại TTGDCK Hà Nội, ngay lập tức các lệnh đó sẽ được hiển thị trên sổ
lệnh của thị trường.
* Căn cứ vào thông tin trên sổ lệnh, các CTCK sẽ liên lạc với nhau để giúp nhà
đầu tư tìm kiếm và thoả thuận với các đối tác giao dịch về mức giá và khối lượng giao
dịch. Khi đạt được thoả thuận, CTCK sẽ thực hiện lệnh giao dịch cho nhà đầu tư.
* Hệ thống giao dịch của TTGDCK Hà Nội sẽ nhận và xác nhận các lệnh giao
dịch do công ty chứng khoán nhập vào và sẽ đưa ra kết quả giao dịch tổng hợp của toàn
thị trường.
* Kết quả giao dịch thỏa thuận sẽ được hiển thị ngay trên màn hình của đại diện
giao dịch và màn hình thông tin của CTCK.
5. Sửa lệnh giao dịch thỏa thuận
Trong giờ giao dịch, trường hợp phát hiện sai lệch so với lệnh gốc sau khi lệnh
giao dịch thỏa thuận đã được xác nhận, ĐDGD được phép sửa lệnh giao dịch thỏa thuận
theo Quy trình sửa lệnh giao dịch thỏa thuận.
Thời gian sửa lệnh giao dịch thỏa thuận phải được hoàn tất chậm nhất là 15 phút
trước khi phiên giao dịch kết thúc.
6. Hình thức thanh toán:
+ Các giao dịch có khối lượng nhỏ hơn 100.000 cổ phiếu hoặc nhỏ hơn 10 tỷ
đồng mệnh giá trái phiếu: áp dụng hình thức thanh toán đa phương với chu kỳ T+3
+ Các giao dịch có khối lượng lớn hơn hoặc bằng 100.000 cổ phiếu hoặc 10 tỷ
đồng mệnh giá trái phiếu thì được lựa chọn 1 trong 3 hình thức thanh toán
- Đa phương với chu kỳ thanh toán T+3
- Song phương với chu kỳ thanh toán T+2
- Trực tiếp với chu kỳ thanh toán từ T+1 đến T+3
2.4.2. Điều kiện niêm yết
11
Nhóm :04 Lớp:CDKT12BTH Giáo Viên: Trần Thị Yến
11
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh

2.4.2.1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu
a) Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10
tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi,
không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài
chính với Nhà nước;
c) Cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ;
d) Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải
cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày
niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ
phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
đ) Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 10
Nghị định này;
e) Việc niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ
sở hạ tầng hoặc công nghệ cao, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành
công ty cổ phần không phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2.4.2.2. Điều kiện niêm yết trái phiếu doanh nghiệp
a) Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước có vốn điều
lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị
ghi trên sổ kế toán;
b) Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;
c) Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị
định này.
2.4.2.3. Trái phiếu chính phủ
Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương được niêm
yết trên Sở Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của tổ chức phát hành trái phiếu.
2.5 Nguyên tắc xác định kết quả
12
Nhóm :04 Lớp:CDKT12BTH Giáo Viên: Trần Thị Yến

12
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
•  Xác định theo giá đặt mua từ cao xuống thấp, nhà đầu tư đặt mua theo
giá nào thì được mua cổ phần theo giá đó.
•  Nhà đầu tư trả giá cao nhất được quyền mua đủ số cổ phần đã đăng ký
theo các mức giá đã trả. Số cổ phần còn lại lần lượt được bán cho các nhà đầu
tư trả giá cao liền kề cho đến hết số cổ phần chào bán.
•  Trường hợp các nhà đầu tư trả giá bằng nhau nhưng số cổ phần chào
bán ít hơn tổng số cổ phần đăng ký mua thì số cổ phần của từng nhà đầu tư
được mua xác định như sau:
Số cổ phần nhà
đầu tư được
mua
=
Số cổ
phần còn
lại chào
bán
Số cổ phần từng nhà đầu tư đăng ký mua giá bằng
nhau
Tổng số cổ phần các nhà đầu tư đăng ký mua
giá bằng nhau
2.6.Thủ tục đấu giá qua trung tâm
Thông báo đấu thầu
Trước ngày tổ chức đấu thầu 04 ngày làm việc, Ban đấu thầu trái phiếu thực hiện
việc thông báo đấu thầu trái phiếu tại Trung tâm cho các thành viên qua mạng máy tính
và Fax, đồng thời công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên các phương
tiện thông tin hiện có của Trung tâm.
Lập phiếu dự thầu
Thành viên tham gia đấu thầu cho chính mình và các tổ chức, cá nhân không phải

là thành viên sử dụng mẫu phiếu riêng. Mỗi thành viên/ tổ chức, cá nhân chỉ được bỏ
một phiếu dự thầu cho một đợt đấu thầu.
- Đối với một phiếu dự thầu thì phần đặt thầu cạnh tranh được ghi tối đa 05 mức
lãi suất khác nhau; phần đặt thầu không cạnh tranh chỉ được ghi khối lượng.
- Khối lượng đặt thầu:
+ Khối lượng đặt thầu tính theo mệnh giá trái phiếu; khối lượng tối thiểu đối với
các thành viên tham gia đấu thầu là 100.000.000 đồng (trong trường hợp tham gia dự
thầu với nhiều mức lãi suất thì khối lượng tối thiểu của mỗi mức lãi suất là
100.000.000đ); khối lượng đặt thầu tối đa là khối lượng trái phiếu thông báo đấu thầu
(trong trường hợp tham gia dự thầu với nhiều mức lãi suất thì tổng khối lượng đặt thầu
của các mức lãi suất không được vượt quá khối lượng trái phiếu đấu thầu)
13
Nhóm :04 Lớp:CDKT12BTH Giáo Viên: Trần Thị Yến
13
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
+ Phần chữ và phần số của khối lượng đặt thầu phải khớp nhau
- Lãi suất đăng ký đấu thầu ghi theo tỷ lệ % /năm, phần thập phân tối đa là 02 con
số sau dấu phảy.
- Phiếu dự thầu phải được điền đầy đủ, rõ ràng, không tẩy xoá, không viết bằng
mực đỏ hoặc bút chì và có chữ ký của giám đốc / tổng giám đốc hoặc người được giám
đốc uỷ quyền đã đăng ký tại Đơn xin tham gia thành viên đấu thầu.
- Đối với phiếu dự thầu của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên: các nội
dung về khối lượng, lãi suất đặt thầu (cả phần số và phần chữ) do tổ chức, cá nhân ghi
và phải có chữ ký và đóng dấu (nếu là tổ chức) hoặc chữ ký (nếu là cá nhân).
- Mỗi phiếu dự thầu được bỏ trong một phong bì niêm phong kín có đóng dấu của
thành viên tại một góc phong bì. Đối với phiếu dự thầu của khách hàng thì ngoài phong
bì phải được đóng thêm dấu của khách hàng (nếu là tổ chức) hoặc có chữ ký của khách
hàng (nếu là cá nhân).
Các phiếu dự thầu không đúng và đầy đủ các nội dung theo và các quy định trên
đây là không hợp lệ

2.7. Xử lý các trường hợp vi phạm thanh toán
- Trường hợp các tổ chức, cá nhân trúng thầu làm thủ tục thanh toán chậm so với
ngày quy định, tổ chức phát hành thông báo cho Trung tâm tên tổ chức trúng thầu và
thời gian chậm thanh toán.
- Trên cơ sở thông báo của tổ chức phát hành, Trung tâm yêu cầu ngân hàng nơi
thành viên liên quan mở tài khoản trích tài khoản tiền gửi chuyển cho tổ chức phát hành.
Số tiền được trích chuyển bao gồm tiền chậm trả của chính thành viên và của khách
hàng của thành viên. Thành viên có trách nhiệm thu hồi tiền chậm trả của khách hàng
- Tổ chức, cá nhân thanh toán chậm sẽ bị phạt chậm thanh toán. Số tiền phạt
chậm thanh toán được trích từ tài khoản tiền gửi của thành viên. Thành viên phải chịu
trách nhiệm nộp tiền phạt đối với cả phần chậm thanh toán của khách hàng và có quyền
thu hồi số tiền phạt từ khách hàng.
- Việc xác định số tiền phạt và nộp vào các cơ quan liên quan được thực hiện
theo quy định tại Điểm 9.2 Thông tư 21/TT-BTC ngày 24/3/2004 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp quá 5 ngày so với thời gian thanh toán quy định, số dư trên tài
khoản tiền gửi của các thành viên liên quan vẫn không đủ để thanh toán, ngân hàng nơi
thành viên liên quan tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản có trách nhiệm thông báo
14
Nhóm :04 Lớp:CDKT12BTH Giáo Viên: Trần Thị Yến
14
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
cho Trung tâm. Trên cơ sở đó, Trung tâm huỷ bỏ phần kết quả trúng thầu chưa được
thanh toán và yêu cầu ngân hàng trích tài khoản tiền gửi của thành viên liên quan nộp
phạt 5% trên số tiền bị huỷ bỏ để nộp vào các cơ quan theo quy định tại Điểm 9.2
Thông tư 21/TT-BTC ngày 24/3/2004 của Bộ Tài chính
- Trung tâm thực hiện thông báo về kết quả xử lý cho tổ chức phát hành, Bộ tài
chính (UBCKNN, Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính), UBND tỉnh, thành
phố (nếu là trái phiếu Chính quyền địa phương) và thành viên.
2.8 .Những mốc thời gian đáng nhớ :
Tháng 8/2000: TPCP được đưa vào giao dịch trên Trung tâm Giao dịch Chứng khoán

Tp.HCM, nay là HOSE. Đây là sự kiện đầu tiên đánh dấu việc TPCP được giao dịch trên
thị trường chứng khoán và được coi như một loại hàng hóa trên thị trường chứng khoán.
Tháng 11/2003: Chính phủ ban hành Nghị định 141/2003/NĐ-CP về việc phát hành trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương
bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ trong phạm vi cả nước.
Tháng 8/2005: TPCP được đưa vào giao dịch trên Trung tâm GDCK Hà Nội.
Sau 5 năm giao dịch trên Sở GDCK Tp.HCM, lần đầu tiên TPCP được đưa vào giao
dịch trên Trung tâm GDCK Hà Nội sau khi Trung tâm này được thành lập. Cũng kể từ
thời điểm này, TPCP được giao dịch song song trên cả hai sàn Hà Nội và Tp.HCM.
Tháng 6/2006: Quyết định số 2276/QĐ-BTC về tập trung đấu thầu TPCP tại Trung tâm
GDCK Hà Nội.
Quyết định này quy định sẽ chỉ tập trung hoạt động đấu thầu trái phiếu Chính phủ, bao
gồm trái phiếu kho bạc và trái phiếu đầu tư tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội kể từ ngày 01/07/2006.
Tháng 6/2006: Quyết định 46/2006/QĐ-BTC ban hành Quy chế về việc phát hành trái
phiếu Chính phủ theo lô lớn.
Theo đó, khối lượng phát hành của một lô lớn trái phiếu tối thiểu là 1.000
tỷ đồng. Kỳ hạn của trái phiếu lô lớn từ 5 năm trở lên. Trái phiếu lô lớn được phát hành
theo phương thức sau: đấu thầu trái phiếu hoặc bảo lãnh phát hành trái phiếu. Thời hạn
phát hành của một lô lớn trái phiếu tối đa không quá 365 ngày.
Tháng 1/2008: Quyết định 86/2008/QĐ-BTC phê duyệt đề án xây dựng thị trường
TPCP chuyên biệt.
15
Nhóm :04 Lớp:CDKT12BTH Giáo Viên: Trần Thị Yến
15
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
Đây được xem là mốc sự kiện quan trọng nhất vì đã đặt ra mục tiêu, lộ trình và
xác định mô hình phát triển của Thị trường TPCP. Đề án được xây dựng nhằm tạo ra
một thị trường giao dịch trái phiếu chuyên biệt, tách hẳn khỏi thị trường giao dịch cổ
phiếu. Các nội dung chính của đề án bao gồm thực trạng thị trường trái phiếu Chính phủ;

yêu cầu huy động vốn ngân sách và định hướng phát triển; Mục tiêu, quan điểm, nguyên
tắc phát triển thị trường giao dịch trái phiếu Chính phủ
Tháng 5/2008: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định chuyển trái phiếu chính phủ
từ sàn Tp.HCM sang niêm yết tại sàn Hà Nội.
Theo quyết định, từ ngày 2/6/2008, toàn bộ Trái phiếu chính phủ niêm yết tại
HOSE sẽ chính thức niêm yết và giao dịch tại HASTC. Những Trái phiếu chính phủ có
thời gian đáo hạn tối thiểu từ 6 tháng trở lên tính từ ngày 2/6/2008 thì Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán phải thực hiện rà soát để tập hợp theo dõi các loại hình trái phiếu, kỳ hạn,
lãi suất
Tháng 7/2008: Quyết định Số 46/2008/QĐ-BTC ban hành Quy chế quản lý giao dịch
TPCP tại Trung tâm GDCK Hà Nội.
Quy chế này quy định về hoạt động đăng ký niêm yết, công bố thông tin, thành viên giao
dịch trái phiếu Chính phủ (TPCP), giao dịch và quản lý giao dịch TPCP niêm yết tại
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (TTGDCKHN).
Tháng 9/2009: Hệ thống giao dịch Trái phiếu Chính phủ chuyên biệt chính thức được
Sở GDCK Hà Nội (HNX) đưa vào vận hành và ra mắt vào ngày 24/09/2009 tới với mục
tiêu phát huy tối đa tầm quan trọng của kênh huy động vốn này đối với nền kinh tế.
Mục tiêu xây dựng và phát triển Thị trường TPCP là mở rộng thị trường, tăng cường
tính thanh khoản trên thị trường TPCP, liên kết thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp,
và tăng cường công tác giám sát thị trường.
2.9. Hoạt động giao dịch chứng khoán thực tế trên Sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội
TTGDCK Hà Nội (nay là SGDCK HN) bắt đầu đi vào hoạt động vào năm 2005, từ
đó đến nay diễn biến giao dịch chứng khoán tại GDCKHN đã có nhiều bước phát triển
vượt bậc về quy mô niêm yết và quy mô giao dịch.
Năm 2005 2006 2007 2008 Đến 10/2009
16
Nhóm :04 Lớp:CDKT12BTH Giáo Viên: Trần Thị Yến
16
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh

Số CTY NY 6 79 108 165 238
Số CTYCK TV 12 27 62 88 97
Số lượng công ty niêm yết chứng khoán trên SGDCKHN tăng nhanh. Ngay
trong năm thứ 2 hoạt động, SGDCK HN có thêm 76 công ty niêm yết, đến năm 2006 số
lượng công ty niêm yết chứng khoán đã lên tới 108 công ty, trong khi năm 2005 mới chỉ
có 6 công ty niêm yết. Những năm tiếp theo số lượng công ty niêm yết vẫn theo đà tăng
và tăng nhanh
Quy mô giao dịch thị trường hiện tại (tháng 11/2009):
Toàn thị trường Cổ phiếu Trái phiếu
Số CKNY 748 223 508
Tổng KLNY 5,268,939,118 3,405,236,891 1,663,140,000
Tổng GTNY 201,991,991,180,000 34,052,368,910,000 166,314,000,000,000
Diễn biến giao dịch trên SGDCK Hà Nội:
 Giai đoạn từ khi thành lập 2005 đến 2007:
Đây là giai đoạn hình thành và bước đầu phát triển TTCKVN. Việc ra đời luật
Chứng khoán góp phần hoàn thiện khung pháp lý tạo điều kiện cho TTCKVN hình
thành.
- Năm 2005 TTGDCK HN mới chỉ có 6 CTNY và 12 CTCK thành viên. Tuy
nhiên ngay đến năm 2006 và 2007 giao dịch chứng khoán trở nên sôi động, góp phần thể
hiện vai trò của TTCK là kênh huy động vốn thứ 2 cho nền kinh tế.
- Năm 2006, tại TTGDCK Hà Nội, số lượng chứng khoán tham gia tăng mạnh 87
cổ phiếu và 91 trái phiếu với tổng mức đăng ký giao dịch theo mệnh giá đạt 29.000 tỷ
đồng. Tính riêng về mức vốn hóa cổ phiếu, toàn bộ TTCK tập trung của Việt Nam có
193 cổ phiếu với mức vốn hóa vào lúc thị trường đóng cửa phiên cuối năm đã lên tới
220.000 tỷ đồng, tương đương với 13,8 tỷ USD.
- Năm 2007, kinh tế bước vào giai đoạn phát triển nóng, TTCKVN trong năm
2007 được coi là thành công nhất từ trước đến nay. TTGDCK Hà Nội thực hiện thành
17
Nhóm :04 Lớp:CDKT12BTH Giáo Viên: Trần Thị Yến
17

Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
công 248 phiên giao dịch, với tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường đạt 616,3 triệu
chứng khoán tương đương với tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt 63.859 tỷ đồng,
tăng gấp 6 lần về khối lượng và 15,8 lần về giá trị giao dịch so với năm 2006. Quy mô
giao dịch tăng trưởng mạnh khi mức giao dịch bình quân năm 2007 đạt 255 tỷ
đồng/phiên ( so với năm 2006 chỉ đạt 19 tỷ đồng/phiên ). Chỉ số Hastc – Index thiết lập
mức đỉnh 459,36 điểm sau 2 năm hoạt động. Tuy nhiên do tình trạng phát triển quá nóng
ở những tháng quý I/2007, vượt quá xa so với mong đợi của nhà đầu tư, tâm lí lo sợ
bong bóng tài chính và tác động kiềm chế thị trường của Nhà nước khiến cho chỉ số
HASTC-Index đi xuống trong quý II và III/2007. Ngày 24/4/2007 HASTC-Index đạt
321,44 điểm giảm 30% so với mức đỉnh. Đến cuối năm 2007, TTCK có dấu hiệu phục
hồi và tăng điểm trở lại. Đóng cửa phiên ngày 28/12/2007, Hastc – Index đạt 323,55
điểm, vẫn tăng 33,2% so với đầu năm. Sở dĩ năm 2007 chỉ số HASTC có mức tăng điểm
nhanh chóng như vậy là do:
+ VN gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO
+ Năm 2007 cũng là năm có tăng trưởng kinh tế cao nhất trong vòng 10 năm (1997
- 2007) GDP tăng 8,48% đứng thứ 3 Châu Á sau Trung Quốc và Ấn Độ.
+ Lượng tiền lớn đổ vào TTCK không chỉ từ các nhà đầu tư có tổ chức mà còn từ
trong dân chúng và kiều hối. lượng kiều hối Việt nam thu được trong năm 2007 tăng
mạnh, lên đến 6 tỷ USD (năm 2005 là 4 tỷ USD và 2006 là 5,2 tỷ USD)
+ Nguồn vốn đầu tư gián tiếp (FII) năm 2007 ước đạt 5,6 tỷ USD, cao gấp 4,3 lần
năm trước
+ Tâm lý NĐT.
Năm 2007 mặc dù chỉ số HASTC và khối lượng giao dịch tăng nhanh chóng,
nhưng chính việc phát triển quá nóng tạo nguy cơ tiềm ẩn về bong bóng tài chính.
 Giai đoạn năm 2008:
TTCK rơi suy thoái và khủng hoảng, chỉ số HATSTC-Index liên tục giảm.
- Tính đến ngày 30/06/2008 Hastc-Index giảm 65,17% so với mức điểm đóng cửa tại
thời điểm cuối năm 2007. Tính thanh khoản của thị trường giảm, khối lượng giao dịch
giảm.

- Đầu quý III/2008 những thông tin tích cực xuất hiện và thị trường bắt đầu hồi phục,
HASTC-Index 82% cho HastcIndex tính từ đáy suy thoái giữa tháng 6 đến cuối tháng 8.
Cùng với đà hồi phục, lượng giao dịch của thị trường đã được cải thiện dần.
18
Nhóm :04 Lớp:CDKT12BTH Giáo Viên: Trần Thị Yến
18
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
- Cuối quý III/2008: TTCKVN bị ảnh hưởng bởi cơn bão khủng hoảng tài chính thế
giới. Các nhà đầu tư nước ngoài rút vốn hang loạt nhằm trang trải nợ nần tránh tình trạng
phá sản tại nước họ. Chỉ số HASTC cuối năm đạt 105,12 điểm vào 28/12.
 Giai đoạn năm 2009:
- Trong những tháng đầu năm chỉ số HNX-Index liên tục giảm, mức
giảm của HNX-Index là gần 83% so với đầu năm khi chỉ số này chạm tới ngưỡng 78,06
điểm vào 24/2/2009, khối lượng giao dịch đạt 5.87.600 CP.
- Bước sang tháng 3, thị trường có dấu hiệu phục hồi, khối lượng giao dịch tăng lên
không ngừng, đồng thời chỉ số HNX-Index tăng liên tục cho đến cuối tháng 5. Ngày 9/6
HNX-Index đạt 182,17 điểm, khối lượng giao dịch 56,232,670 CP
2.10.Ưu nhược điểm của sàn giao dịch Hà Nội
2.10.1.Ưu điểm
• Khuyến khích tiết kiệm để đầu tư
• TTCK là thị trường để huy động vốn
• Làm giảm lạm phát
• Cung cấp thông tin cần thiết cho nền kinh tế
• Đảm bảo tính thanh khoản cho các loại chứng khoán
• Thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
• Tạo thói quen đầu tư
• Điều tiết việc phát hành chứng khoán
• Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
2.10.2.Nhược điểm
Đầu cơ.

Đầu cơ là một yếu tố có tính toán của những người đầu cơ chấp nhận rủi ro, họ có
thể mua cổ phiếu ngay với hi vọng giá cả sẽ tăng trong tương lai và sẽ thu được lợi
nhuận trong từng phi vụ đó.
Những yếu tố đầu cơ sẽ gây ảnh hưởng dây chuyền,làm cho cổ phiếu có thể tăng giá giả
tạo.Nú thường xảy ra khi “nhiều người cấu kết với nhau”để mua hay bán ra một số
loại cổ phiếu nào đó. Sự cấu kết này tạo ra sự lên, xuống đột ngột .Nói chung ,luật
chứng khoán các nước đều không cấm đầu cơ nhưng cấm “sự liên kết”dưới mọi hình
thức.
19
Nhóm :04 Lớp:CDKT12BTH Giáo Viên: Trần Thị Yến
19
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
Mua bán nội gián.
Mua bán nội gián là một cá nhân nào đó “lợi dụng việc nắm được thông tin nào
đó “lợi dụng việc nắm được thông tin nội bộ của một công ty phát hành nào đó “để mua
hoặc bán cổ phiếu của công ty đó một cách không bình thường ,nhằm mục đích thu lợi
cho mỡnh,làm ảnh hưởng đến giá cả của cổ phiếu đú trờn thị trường.
Mua bán nội gián là được xem là phi đạo đức vì người có được thông tin bên
trong sẽ có lợi thế không hợp lý so với người đầu tư khác để thu được lợi riêng cho mình
hay
Thao túng thị trường .
Thao túng thị trường là lợi dụng thông tin sai lệch, để có ý đồ mua lại cổ phiếu
lưu trữ, nhằm đẩy giá lên hoặc xuống, làm giá cổ phiếu tăng, giảm đột ngột, giả tạo, để
thu chênh lệch giá hoặc nhằm thâu tóm doanh nghiệp.
20
Nhóm :04 Lớp:CDKT12BTH Giáo Viên: Trần Thị Yến
20
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
KẾT LUẬN
Tuy còn non trẻ nhưng thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung và thị trường

chứng khoán Hà Nội nối riêng có những phát triển đáng kể và bước đầu góp phần hình
thành một mô hình thị trường tương đối toàn diện, tạo lập và hình thành kênh huy động
vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế
Để góp phần tạo ra môi trường kinh doanh công bằng công khai có hiệu quả và
bảo vệ những người đầu tư thì công tác thanh tra, giám sát việc thực thi pháp luật chứng
khoán có vai trò bậc nhất của cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường
chứng khoán
21
Nhóm :04 Lớp:CDKT12BTH Giáo Viên: Trần Thị Yến
21
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình thị trường chứng khoán –Trường đại học công nghiệpTP.HCM
2.Trang web: Google.com.vn
3.Tạp chí kinh tế - Trường đại học công nghiệpTP.HCM
22
Nhóm :04 Lớp:CDKT12BTH Giáo Viên: Trần Thị Yến
22

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×