Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

báo cáo thực tập tài chính ngân hàng hạn chế rủi ro tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.41 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ đang dần khẳng định vai trò và vị trí của
mình trong nền kinh tế thị trường nó đang góp sức không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh
tế và giúp Nhà Nước thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội.
Để có thể đầu tư thêm vào tài sản cố định mở rộng sản xuất kinh doanh, thực
hiện các dự án, doanh nghiệp vừa và nhỏ rất cần có sự góp sức của các nguồn vốn khác
đặc biệt là tín dụng ngân hàng.
Về phía các ngân hàng thương mại, xuất phát từ mục tiêu quản lý của mình đặc
biệt là từ mối quan hệ chặt chẽ giữa chiến lược quản lý lãi suất, doanh thu, chi phí và
lợi nhuận. Các ngân hàng thương mại cần phát triển đồng đều các khoản tín dụng cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ với các khoản tín dụng cho các doanh nghiệp lớn trên cơ sở
đảm bảo chất lượng tín dụng. Với số lượng lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
tổng số các doanh nghiệp cả nước đây chính là lượng khách hàng tiềm năng mà các
ngân hàng thương mại đang hướng tới.
Mặc dù trong vài năm gần đây, Chi nhánh ngân hàng Bắc Á Tỉnh Thanh Hóa
đã thực hiện một số biện pháp nhằm tăng cường tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhưng doanh số cho vay, dư nợ cho vay trung hạn và dài
hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng vẫn rất thấp so với số lượng doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Đứng trước vấn đề như vậy thì: “Hạn chế rủi ro tín dụng ngắn hạn đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ” là một vấn đề rất bức thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về DNVVN và hoạt động tín dụng ngân hàng
đối với DNVVN để hiểu rõ những điểm mạnh, điểm yếu, vai trò, vị trí của DNVVN
trong nền kinh tế, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển DNVVN. Trên
cơ sở đó, nghiên cứu cụ thể mối quan hệ tín dụng giữa chi nhánh ngân hàng Bắc Á
Thanh Hóa với các DNVVN, thấy được thực trạng của hoạt động này, từ đó đưa ra các
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phương 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM


giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần mở rộng tín dụng cho các DNVVN của Chi nhánh
ngân hàng Bắc Á Thanh Hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chi nhánh Ngân hàng Bắc Á Thanh Hóa.
- Phạm và nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu việc mở rộng tín dụng và các giải pháp
nhằm mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh ngân
hàng Bắc Á Thanh Hóa qua các năm 2009-2011
4. Kết cấu báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, bảng biểu, tài
liệu tham khảo, báo cáo được trình bày trong hai phần:
+ Chương 1: Khái quát về hạn chế tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở NHTM.
+ Chương 2: Tổng quan về NH TMCP Bắc Á Chi nhánh Thanh Hóa.
+ Chương 3: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại TMCP Bắc Á.
+ Chương 5: Giải pháp nâng cao hạn chế rủi ro tín dụng ngắn hạn đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ NH TMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa.
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phương 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
LỜI CẢM ƠN
Với sự hạn chế về thời gian thực tập và bỡ ngỡ bước đầu đối với hoạt động thực
hiện, nhưng nhờ có sự giúp đỡ tận tình và quan tâm đúng mức của Ban Giám Đốc, các
anh chị ở phòng tín dụng về mọi mặt đã tạo điều kiện cho nhóm em tìm hiểu thực thế,
cung cấp tài liệu hoàn thành bài và học hỏi được nhiều từ thực tiễn của ngân hàng.
Do vậy, hoàn thành bài báo cáo này là mang nhiều sự nhiều sự giúp đỡ và công
sức của nhiều người. Với biết lòng sâu sắc, nhóm em xin gửi lời cảm ơn đến:
+ Tất cả quý thầy cô khoa Kinh Tế Trường Công Nghiệp TP.HCM đã dạy dỗ, đào tạo
suốt thời gian qua.
+ Ban Giám Đốc Ngân Hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa.
+ Các anh chị ở phòng tín dụng.

+ Đặc biệt cho phép nhóm em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc Sĩ Nguyễn Thị
phương – người đã tận tình hướng dẫn cho nhóm em thực hiên tốt bài báo cáo này.
Cuối cùng, em xin cam đoan với nhà trường số liệu, tư liệu được do trưởng
phòng tín dụng cung cấp và duyệt qua… Trong khi làm bài có nhiều sự thiếu sót kính
mong thầy cô xem xét và góp ý.
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phương 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
CHƯƠNG I:
KHÁI QUÁT VỀ HẠN CHẾ TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở NHTM.
1.1 hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1 Khái niệm cho vay của NHTM.
Cho vay của NHTM hay còn gọi là tín dụng ngân hàng là một phạm trù kinh tế
tồn tại qua các hình thức xã hội khác nhau. Tín dụng là nghiệp vụ chính, cơ bản nhất
của các NHTM, chính vì vậy những vấn đề về tín dụng dã được các nhà kinh tế tìm
hiểu rất lâu. Tùy theo cách tiếp cận khác nhau mà ngưới ta đưa ra những khái niệm
khác nhau về tín dụng.
Theo cách hiểu thông thường, tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể dựa trên nguyên tắc tin tưởng nhau. Trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài
sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hay tài
sản cam kết hoàn trả theo thời gian thỏa thuận. Hay nói một các khác, tín dụng là sự
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người
sở hữu sang sử dụng. Sau đó hoàn trả lại một thời điểm nhất định trong tương lai với
một lượng giá trị lớn hơn.
Theo luật NHNN, tín dụng được định nghĩa như sau: “Cấu thành một nghiệp vụ
tín dụng là bất cứ động tác nào qua đó người đưa hay người hứa vay vốn cho người
dùng, hoặc cam kết bằng chữ cho người vay như đảm bảo, bảo chứng hay bảo lãnh có
thu tiền”.
1.1.2 Đặc điểm cho vay của NHTM.
Như vậy, dù cách này hay cách này hay cách khác quan điểm về tín dụng đều

thể hiện các nội dung sau:
+ Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một khoảng thời gian nhất định,
sau khi hết hạn theo thỏa thuận phải cho người cho vay.
+ Giá trị được hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói
cách khác đi vay phải trả thêm phần lợi tức.
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phương 4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
Như vậy, ở đây tiền không được bỏ ra thanh toán hay để bán là để cho vay, tiền
chỉ được nhượng đi với điều kiện nó sẽ quay lại điểm xuất phát sau một thời gian nhất
định – đó là đặc trưng thuộc về bản chất của ngân hàng. Ngoài ra sự hoàn trả không
chỉ bảo tồn về mặt giá trị mà còn cần có phần tăng thêm dưới hình thái lợi tức. Lợi tức
về tín dụng là thu nhập người vay, nó là giá trị của hàng hóa cho vay.
1.1.3 Phân loại cho vay.
Cho vay là một trong những nghiệp vụ cơ bản nhất và cũng mang lợi nhuận chủ
yếu cũng như rủi ro cho các ngân hàng. Chính vì vậy, các ngân hàng luôn phải tìm ra
các tiêu thức phân loại cho vay (tín dụng) để có thể dễ dàng quản lý kiểm tra từ đó
phòng tránh rủi ro tín dụng. Dựa vào các tiêu thức khác nhau ta có thể phân loại cho
vay như sau:
1.1.3.1 Căn cứ vào thời gian của khoản vay:
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay hai loại: Tín
dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn.
+ Tín dụng ngắn hạn: Đây là hình thức tín dụng thường có thời hạn dưới một năm và
mục đích thường để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời cũng như phục vụ cho thanh
toán tiền, hàng hóa, tài trợ vốn lưu động hay thanh toán ngoại thương.
+ Tín dụng trung và dài hạn: Tín dụng trung hạn: Đây là hình thức tín dụng có thời
hạn từ một năm đến năm năm. Các khoản vay với mục đích để đầu tư, cải tiến máy
móc, trang thiết bị, đầu tư vào một nghành kinh doanh mới. Tuy nhiên các trang máy
móc thiết bị này cần có thời gian khấu hao không quá dài, hay dự án kinh doanh cần
có kế hoạch thu hồi vốn sớm, để có thể kịp thời trả vốn cho ngân hàng. Tín dụng dài
hạn: Đây là các khoản tín dụng được cấp có thời hạn từ sáu tháng trở lên và cũng

được sử dụng mục đích xây dựng nhà xưởng, đầu tư dây chuyền sản xuất lớn, những
dự án có thời hạn thu hồi vốn dài. Tuy nhiên thời gian cho vay không quá thời gian
hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đơn vị pháp
nhân và không quá 15 năm đối với các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phương 5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
1.1.3.2 . Căn cứ theo hình thức đảm bảo:
Tín dụng không đảm bảo bằng tài sản: Trong trường hợp này ngân hàng cấp tín
dụng cho khách hàng mà không cần thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh hay dựa vào uy tín
của khách hàng. Những khách hàng được cấp tín dụng loại này thường là những
khách hàng quen, dã có uy tín với ngân hàng về việc trả đúng và đầy đủ các khoản nợ
của mình từ trước đến nay.
Tín dụng đảm bảo bằng tài sản: Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng dựa
trên cơ sở có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh. Tài sản dùng để thế chấp, cầm cố
có thể là nhà xưởng, xe cộ, các khoản thu, các trang thiết bị hay các tài sản hình thành
từ vốn vay, vật có giá hay giấy tờ có giá. Ngoài ra, để đảm bảo cho vay có thể thực
hiện bằng sự bảo lãnh của bên thứ ba được ngân hàng chấp nhận.
1.1.3.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng:
Cho vay sản xuất kinh doanh: các khoản vay này được sử dụng để tài trợ vốn
lưu động cho doanh nghiệp hay tài trợ cho việc xây dựng nhà, mua sắm nhà xưởng,
máy móc, thiết bị, mua nguyên vật liệu.
Cho vay tiêu dùng: Chủ yếu phục vụ cho nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của các
hộ gia đình và cá nhân như mua bán nhà cửa, xe máy, ô tô và các phương tiện cần
thiết khác.
1.1.3.4. Căn cứ vào phương thức cho vay:
Cho vay theo hạn mức tín dụng: theo hình thức này, ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận và ký kết một hợp đồng hạn mức tín dụng duy trì theo hạn nhất định hoặc
theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cho vay từng lần: Đây là hình thức tín dụng mà ngân hàng và khách hàng thỏa
thuận kí kết hợp đồng riêng với mỗi khoản vay khi khách hàng có nhu cầu. Mỗi lần

khách hàng có nhu cầu vay vốn thì việc ký kết hợp đồng sẽ được thực hiện lại từ đầu.
Cho vay từng dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư phục
vụ đời sống.
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phương 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
Cho vay hợp vốn: Đối với những khoản vay lớn một ngân hàng không đủ khả
năng hay không được phép cho vay đòi hỏi một nhóm các TCTD cùng cho vay. Trong
đó có một tổ chức chính dụng đứng ra làm đầu mối dàn xếp phối hợp các TCTD khác
để cho vay.
Cho vay trả góp: Khi vốn vay ngân hàng và khách hàng thỏa thuận số lãi vốn
vay phải trả cộng với nợ gốc được chia ra để trả nợ thành nhiều kỳ trong hợp đồng
cho vay.
Căn cứ theo mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo cho khách
hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tuy nhiên nhiều trường hợp
khách hàng cần một lượng lớn, do đó ngân hàng và khách hàng thường thỏa thuận một
hạn mức dự phòng tín dụng lớn hơn, đồng thời khách hàng và ngân hàng thường phải
quy định và thời hạn hiệu lực mà mức trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng
chấp nhận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để
thanh toán mua hàng hóa và rút tiền mặt mua hàng hóa và rút tiền mặt tại máy rút tự
động hay điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay TCTD thỏa thuận bằng văn bản
pháp luật chấp nhận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng.
1.1.3.5 Căn cứ theo phương thức trả nợ:
Trả nợ một lần: Khách hàng và ngân hàng thỏa thuận sẽ trả cả lãi và gốc duy
nhất chỉ một lần.
Trả nợ nhiều lần: Ngân hàng thanh toán chia khoản ra thành nhiều kỳ để khách
hàng có thể dễ dàng trả nợ

.
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phương 7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
1.2 Cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa quan điểm cũng như tiêu thức khác nhau về
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo luật doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định được kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Có nhiều cách để phân loại doanh nghiệp dựa vào quy mô kinh doanh doanh
nghiệp được chia thành: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong đó có hai
tiêu thức sử dụng phổ biến nhất là số lao đông thường xuyên và vốn sản xuất kinh
doanh, việc xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ do đó phải dựa vào tiêu thức trên.
Tùy từng đặc điểm và quy định của mỗi nước mà mà DNVVN được định nghĩa
theo cách khác nhau. DNVVN được định nghĩa chung nhất là những cơ sở sản xuất
kinh doanh có tư cách pháp nhân, kinh doanh vì mục đích vì mục tiêu lợi nhuận có
quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tuy theo các tiêu thức vốn và số
lượng lao động.
Trong phần các hình thức cho vay DNVVN được đề cập dưới tiêu thức là đối
tượng cho vay:
Ở Việt Nam: Theo nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11 của CP về trợ
giúp phát triển DNVVN đã đưa ra khái niệm: DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh
độc lập có đăng kinh doanh theo phát luật hiện hành có vốn đăng kí không quá 10 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
Như vậy DNVVN ở Việt Nam bao gồm:
+ Các doanh ghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp
+ Các hợp tác xã thành lập và phát triển hoạt động theo luật hợp tác xã.
+ Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo nghị quyết 02/2000/NDD-CP
ngày 03/022001 về đăng ký kinh doanh,
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phương 8

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
1.2.2 Đặc biệt cơ bản của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay cũng phát triển với tốc độ tương
đối nhiều như: các doanh ngiệp tư nhân, công ty trách nhiệ sự nghiệp hữu hạn, công ty
cổ phần… đang phát triển nhanh chóng và đang trở lực lượng đáng kể trong sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội.
Việc phát triển nhanh chóng các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước tư bản
chủ nghĩa trong những thập kỷ gần đây là do nhiều nguyên nhân, vì vậy ta cần hiểu
đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thứ nhất: DNVVN nhạy bén năng động dễ thích ứng với sự thay đổi của thị
trường.
Đây là một trong những ưu thế nổi bật của DNVVN so với các doanh nghiệp
lớn, ưu thế đó được thể hiện ở bộ máy quản lý gọn nhẹ, quy mô vốn nhỏ, cơ sở vật
chất không lớn… nên các DNVVN có thể dẽ dàng thực hiện chuyên môn hóa nhằm
đắp ứng nhu cầu của thị trường. Đây là một thế mạnh của các NDVVN bởi các doanh
nghiệp lớn thường có phương án sản xuất lâu dài, quy mô vốn khó có thể nhanh chóng
chuyển đổi vì sẽ gây những tổn thất lớn.
Thứ hai: DNVVN tạo điều kiện và duy trì cạnh tranh tự do. Đây là một uy thế
rất quan trọng của các DNVVN đối với nền kinh tế Việt Nam như đã biết DNVVN là
loại hình doanh nghiệp có số lượng lớn, kinh doanh rộng rãi trong các lĩnh vực cung
cấp các mặt hàng thiết yếu, mặt khác DNVVN không có sự bảo hộ từ phía nhà nước
tạo nên một sự cạnh tranh công bằng và sôi nổi cho nền kinh tế. Để tồn tại và và phát
triển các DNVVN luôn tận dụng tìm tòi cơ hội mà không ngại rủi ro, tự chủ cao trong
kinh doanh. Đây là một yếu tố mà đôi khi các doanh nghiệp lớn không có được do các
đặc thù về loại hình doanh nghiệp.
Thứ ba: DNVVN được tạo lập đơn giản, dễ dàng hoạt động có hiệu quả với chi
phí cố định thấp. Để thành lập một doanh nghiệp lớn thì vô cùng khó khăn phải có số
vốn ban đầu rất lớn, tuy nhiên đối với các DNVVN thì ngược lại, được tạo lập một
cách tương đối đơn giản, vốn đầu tư ban đầu thấp, mặt bằng sản xuất nhỏ, điều đó trở
thành ưu thế so với các doanh nghiệp lớn khi bước vào sản xuất kinh doanh. Với quy

GVHD: Ths Nguyễn Thị Phương 9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
mô nhỏ gọn, dễ quản lý với các doanh nghiệp và nhỏ linh hoạt và phát triển, mặt khác
DN này có thể huy động vốn vay từ gia đình nên gặp khó khăn trở ngại. Chủ doanh
nghiệp và công nhân có thể dễ dàng có được sự điều chỉnh phù hợp để vượt qua khó
khăn. Điều đó giúp DN giảm được chi phí cố định tận dụng tốt lao động sẵn có.
Thứ tư: DNVVN có thể phát huy được tiềm lực trong nước. Trong quá trình CNH-
HĐH đất nước, sự phát triển của các DNVVN trong giai đoạn đầu là hết sức cần thiết
và là phương thức tốt để sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu, tận dụng các tiềm lực
quốc gia. Theo quy định, các DNVVN có tổng số vốn kinh doanh không quá 10 tỷ
đồng và số lao động hằng năm không quá 300 người, với quy mô đó phần lớn các
doanh nghiệp này điều có thể sử dụng nguồn công nhân và nguồn lao động sẵn có ở địa
phương. Đây là ưu thế của các DNVVN co với các doanh nghiệp lớn vì các doanh
nghiệp lớn cần có thị trường tiêu thụ rộng, khối sản phẩm xuất ra cũng lớn lên thường
các nguồn nguyên liệu sẵn có địa phương không đủ đáp ứng mà phải nhập từ nơi khác,
DNVVN với khả năng chuyên môn hóa sâu sắc, sản xuất các mặt hàng tiêu dùng thiết
yếu, tiết kiêm chi phí sản xuất, giá thành phù hợp với người tiêu dùng góp phần ổn
định đời sống xã hội.
Thứ năm: DNVVN góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các vùng
trong một quốc gia.
Như vậy, các DNVVN thực sự góp phần đắc lực cho sự tăng trưởng kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước.
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phương 10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
CHƯƠNG II.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á CHI NHÁNH
THANH HÓA
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh
Thanh Hóa
Ngân hàng TMCP Bắc Á được thành lập theo Quyết định số 183/QĐ-NH5 ngày

01/09/1994 của Thống đốc NHNN. Trụ sở chính của Ngân hàng hiện nay được đặt tại
117 Quang Trung, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Trải qua hơn 15 năm hoạt động, NHTMCP Bắc Á (tên Tiếng Anh là North Asia
Commercial Joint Stock Bank – NASB ) đã trở thành một trong số các NHTM cổ phần
lớn có hoạt động kinh doanh lành mạnh và là NHTM cổ phần có doanh số hoạt động
kinh doanh lớn nhất khu vực miền Trung Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Thanh Hóa (NASB Thanh Hóa) được
thành lập vào năm 1999 theo Giấy phép số 1908/GP ngày 22 tháng 5 năm 1999 và
Giấy chấp thuận số 0025/GCT ngày 01 tháng 07 năm 1999 của NHNN Việt Nam. Là
đơn vị trực thuộc Ngân hàng TMCP Bắc Á, Chi nhánh Thanh Hóa là chi nhánh quan
trọng nhất thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Thanh Hóa. Những ngày
đầu mới thành lập Chi nhánh chỉ có hơn 20 cán bộ, trong đó 60% trình độ đại học.
Nhưng cho đến nay đội ngũ cán bộ, nhân viên của Chi nhánh đã là hơn 40 người và đã
có sự thay đổi về chất: 3 thạc sỹ, 98% đại học. Hầu hết cán bộ nghiệp vụ đều sử dụng
thành thạo công nghệ thông tin, sử dụng được ngoại ngữ trong công việc chuyên môn.
Với thời gian hơn 10 năm hoạt động trên thị trường địa bàn Thanh Hóa, hoà vào tốc độ
phát triển chung của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Bắc Á, NH TMCP Bắc Á Thanh
Hóa từng bước vươn lên, khẳng định vị trí của mình trong quá trình phát triển, phát huy
các nguồn nội lực nhằm thúc đẩy kinh tế địa bàn thủ đô Thanh Hóa phát triển.
2.2 Cơ cấu tổ chức của NH TMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa
Thời gian qua, NHTMCP Bắc Á Thanh Hóa đã thực hiện tốt các chỉ tiêu kế
hoạch đề ra, mở rộng mạng lưới hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phương 11
Bộ phận HCTH
Phòng KT&DVKH
Bộ phận QLTD
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
cầu của khách hàng. Hiện nay, trụ sở chính của Chi nhánh đặt tại 159 Đinh Công
Tráng, Phường Ba Đình, TP. Thanh Hóa và đến 30/06/2011 đã có 03 phòng Giao dịch
trực thuộc đặt tại nhiều địa điểm thuận lợi trên địa bàn Tỉnh:

+ Trụ sở Chi nhánh: Lô 55-56 Nguyễn Trãi, Phường Ba Đình, TP. Thanh Hóa.
+ Trụ sở Chi nhánh: 70 Lê Hữu Lập, Phường Lam Sơn, TP. Thanh Hóa.
+ Trụ sở Chi nhánh: 128 Trường, Thi Phường Trường Thi, TP. Thanh Hóa
Đến thời điểm hiện nay NH Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa có mô hình tổ chức như sau:
Biểu 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức NH BẮC Á Thanh Hóa.
Ban giám đốc:
Gồm: Giám đốc phụ trách chung và Phó giám đốc phụ trách các công việc theo
phân cấp, uỷ quyền của Giám đốc.
Là trung tâm điều hành, quản lý mọi hoạt động của Chi nhánh, hướng dẫn chỉ đạo
thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phương 12
Ban Giám
Đốc
Bộ
phận
KHCN
Bộ
phận
hỗ trợ
Bộ
phận
KHDN
Bộ
phận
kho
quỹ
Bộ
phận
giao
dịch

Kế
toán
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
Quyết định và đề nghị cấp trên các vấn đề liên quan đên tổ chức, sắp xếp, bố trí
cán bộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, nhân viên trong đơn vị.
Đại diện Chi nhánh ký kết các hợp đồng với khách hàng, chịu trách nhiệm về hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh.
Các phòng giao dịch: Gồm một trưởng phòng, một phó trưởng phòng kiêm tổ
trưởng tín dụng phụ trách từ ba đến bốn cán bộ tín dụng, ba kế toán và kho quỹ.
Phòng tín dụng: Gồm một trưởng phòng và 10 cán bộ tín dụng được phân công
hoạt động tại chi nhánh và phòng giao dịch.
Phòng tín dụng có nhiệm vụ tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh, thiết lập,
thẩm định hồ sơ vay vốn đối với khách hàng, đề xuất trình lãnh đạo duyệt cho vay hay
không cho vay, đối với các dự án của khách hàng kiểm soát quá trình sử dụng vốn, đôn
đốc thu nợ, xử lý các trường hợp phát sinh trong hoạt động tín dụng. Đây là bộ phận
quan trọng quyết định đầu ra cho Chi nhánh, và chịu trách nhiệm về các khoản đầu tư
đó.
Phòng kế toán - ngân quỹ: Gồm một trưởng phòng phụ trách chung, một phó phòng
phụ trách kế toán nội bộ, trực tiếp thực hiện các dịch vụ ngân hàng, một trưởng quỹ,
sáu kế toán viên, hai kiểm ngân, được phân công công việc tại chi nhánh và phòng giao
dịch.
Phòng kế toán – ngân quỹ thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thanh
toán, thu chi tiền mặt và các dịch vụ ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng. Là nơi
lưu trữ hồ sơ, số liệu hoạt động của Chi nhánh, bảo quản tiền mặt và giấy tờ, chứng chỉ
có giá, hồ sơ tài sản thế chấp
Phòng hành chính - tổ chức: Gồm một cán bộ có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh
đạo trong công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ, đề xuất các vấn đề liên quan đến nhân sự
của Chi nhánh. Thực hiện sọan thảo nội quy, quy chế làm việc, an toàn lao động, các
chế độ khác đối với lao động, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật. Ngoài ra còn thực hiện
nhiệm vụ mua sắm tài sản, công cụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh, quản lý tài sản,

trang thiết bị, dụng cụ làm việc tại Chi nhánh.
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NH TMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phương 13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
2.3.1 Khái quát tình hình kinh doanh tại NH TMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa
Bảng1.1 . Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Đơn vị : Tỷ đồng
Ngoại tệ quy đổi: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh
2010-2009
So sánh
2010-2011
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ
%
Tổng thu 40,5 50,5 63,2 10 24,6% 12,7 25,1%
Tổng chi 12,5 15 20 2,5 20% 5 33,3%
Lợi nhuận 28 35,5 43,2 7,5 26,7% 7,7 21,6%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của NHTMCP Bắc Á Thanh Hóa năm 2009-2011)
Từ bảng số liệu trên ta thấy tổng thu của ngân hàng tăng lên qua từng năm.Cụ
thể là: năm 2009 tổng thu của ngân hàng đạt 40,5 tỷ thì năm 2010 đã đạt 50,5 tỷ ( tăng
10 tỷ- tương đương 24,6 %). Trong khi đó tổng chi của hai năm này tăng 2,5 tỷ (20%).
Tổng thu luôn có tốc độ tăng trưởng lớn hơn tổng chi. Năm 2009 tổng thu của ngân

hàng đã đạt 63,2 tỷ , tăng 12,7 tỷ và tổng chi tăng 5 tỷ so với năm 2010.Theo đó thì lợi
nhuận của ngân hàng cũng đạt được những con số đáng khích lệ.Từ năm 2009 đến năm
2011 lợi nhuận tăng 15,2 tỷ. Điều này chứng tỏ ngân hàng đang làm ăn rất hiệu quả và
ngày một phát triển.
2.3.2 Hoạt động huy động vốn
Từ khi mới thành lập, NH TMCP Bắc Á Thanh Hóa luôn xác định tạo vốn là
khâu quan trọng mở đường, là cơ sở bảo đảm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
phát triển nên mặt bằng vốn vững chắc ngày càng được tăng trưởng cả về VNĐ và
ngoại tệ. Xác định rõ nhiệm vụ đó, đến nay Ngân hàng đã xây dựng cơ cấu nguồn vốn
hợp lý và đa dạng hoá nguồn vốn bằng việc đa dạng hoá các hình thức, biện pháp, các
kênh huy động vốn từ mọi nguồn trong nền kinh tế.
Tình hình huy động vốn của NH Bắc Á Thanh Hóa trong giai đoạn từ năm 2009
đến năm 2011 được thể hiện qua bảng số liệu sau:
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phương 14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
Bảng 2.2 . NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NH BẮC Á THANH HÓA
Đơn vị: Tỷ đồng
Ngoại tệ quy đổi VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền Số tiền
09/10
(+/-%) Số tiền
10/11
(+/-%)
Nguồn vốn huy động 1.098,44 1.291,95 17,62 1.506,76 16.63
Tổng dư nợ 412,97 659,42 59,68 867,16 31,50
Tiền gửi TK dân cư 857,44 979,17 14,20 1.094,51 11,78
Tỷ trọng(%) 78,06 75,79 72,64

Tiền gửi của các
TCKT 101,06 195,99 93,94 245,30 25,16
Tỷ trọng(%) 9,20 15,17 16,28
Tiển gửi của TCTD 139,94 116,79 -16,54 166,95 42,95
Tỷ trọng(%) 12,74 9,04 11,08
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của NH Bắc Á Thanh Hóa năm 2009-2011)
Trong những năm gần đây, do chú trọng tới công tác huy động vốn nên tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn huy động của NH Bắc Á Thanh Hóa khá cao và tăng đều qua
các năm: Năm 2010 tăng 17,62% so với năm 2009; năm 2011 tăng 16,63% so với năm
2010. Trong nguồn vốn huy động được phân theo phương thức huy động thì nguồn vốn
huy động tiền gửi của dân cư chiếm tỷ trọng cao nhất: năm 2009 là 78,06%, năm 2010
là 75,79%, năm 2011 là 72,64%, tuy nhiên tỷ trọng này có xu hướng giảm nhẹ qua các
năm. Việc giảm tỷ trọng của nguồn huy động từ dân cư như trên là không ảnh hưởng
tới cơ cấu nguồn của toàn Chi nhánh bởi tổng nguồn vốn vẫn tăng qua các năm và việc
giảm tỷ trọng nguồn trên sẽ tăng tỷ trọng các nguồn khác nhằm đảm bảo được cơ cấu
chi phí nguồn hợp lý nhất. Theo đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng đều qua các
năm, cụ thể năm 2008 tăng 93,94% so với năm 2009, năm 2011 tăng 25,16% so với
năm 2010. Đây là nguồn vốn cũng khá quan trọng, mặc dù tính ổn định của loại nguồn
này thấp nhưng chi phí lại thuộc loại thấp nhất. Tại Ngân hàng nguồn vốn này cũng chỉ
chiếm 10% - 15% tổng nguồn vốn huy động. Tại địa bàn Thanh Hóa với sự phát triển
đa dạng của nhiều thành phần kinh tế như hiện nay thì tỷ lệ này còn khá khiêm tốn.
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phương 15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
Đây cũng là một yếu tố mà Ngân Hàng cần phải xem xét nâng tỷ trọng này lên cao
hơn. Để có thể thu hút được lượng tiền tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế,
NHTMCP Bắc Á Thanh Hóa cần có các biện pháp nâng cao và mở rộng các hoạt động
dịch vụ, chú trọng nâng cao trình độ nghiệp vụ, đổi mới phong cách giao dịch với
khách hàng.
2.3.3 Các hoạt động khác
Trong thời gian vừa qua, NH TMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa đã không

ngừng nỗ lực phát triển các loại hình kinh doanh dịch vụ phi tín dụng như Thanh toán
quốc tế, chuyển tiền trong nước, phát hành thẻ… cùng với sự phát triển dịch vụ bảo
lãnh, các dịch vụ khác… và bước đầu đã thu được những kết quả được đánh giá là hết
sức khả quan.
- Về Thanh toán quốc tế: Các loại hình dịch vụ thanh toán quốc tế như chuyển
tiền, nhờ thu, mở thư tín dụng đa dạng và mang tính chuyên nghiệp cao. Từ cuối
năm 2008 NH TMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa đã thực hiện hoạt động thanh toán
quốc tế trực tiếp bằng cách sử dụng Hệ thống tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn
cầu (SWIFT) với hệ thống ngân hàng đại lý ngày càng mở rộng thông qua đầu mối là
Phòng thanh toán quốc tế tại Hội sở chính, từ đó giúp cho quá trình thanh toán của
khách hàng cả xuất khẩu và nhập khẩu được nhanh chóng, thuận lợi hơn. Việc thanh
toán xuất nhập khẩu và thực hiện chuyển tiền được thực hiện thuận tiện, nhanh chóng,
đảm bảo đúng hạn và đúng với thông lệ quốc tế, nâng cao uy tín trong lĩnh vực thanh
toán của Ngân hàng trên thị trường Quốc tế. Tuy nhiên, do hạn chế về qui mô ngân
hàng, hiện nay thu nhập từ hoạt động này còn thấp, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu
nhập của ngân hàng (xấp xỉ 2%/tổng thu nhập).
Về dịch vụ bảo lãnh: Dịch vụ bảo lãnh diễn ra khá thường xuyên với khách
hàng chủ yếu là các khách hàng truyền thống, có dư nợ lớn. Trong cơ cấu dư nợ bảo
lãnh, bảo lãnh thực hiện hợp đồng chiếm khoảng 30%, bảo lãnh dự thầu chiếm khoảng
35%, bảo lãnh thanh toán chiếm khoảng 20%, còn lại là các loại bảo lãnh khác (bảo
lãnh chất lượng sản phẩn, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước…) Doanh số bảo lãnh
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phương 16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
cũng tăng trưởng liên tục qua các năm, năm 2008 tăng 25% so với năm 2007, năm
2009 tăng 45% so với năm 2008.
Về hoạt động Marketing: Trong bối cảnh có sự cạnh tranh ngày càng mạnh
mẽ giữa các tổ chức tín dụng với nhau, NH TMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa luôn
chú trọng việc chấn chỉnh thái độ giao tiếp, phục vụ khách hàng của toàn thể cán bộ
nhân viên trong chi nhánh. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng thường xuyên thực hiện
công tác quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, phát thanh,

truyền hình, tờ rơi … nhằm cung cấp các thông tin đầy đủ về các mặt hoạt động của
chi nhánh tới đông đảo quần chúng nhân dân trên địa bàn. Song song với việc quảng
cáo, Ngân Hàng cũng đã xây dựng các chương trình khuyến mãi hấp dẫn khác nhằm
quảng bá hình ảnh và thu hút khách hàng. Kết quả là ngày càng đông đảo khách hàng
tin tưởng đến giao dịch tại Chi nhánh.
Song bên cạnh những thành tích đạt được, cũng phải nhìn nhận một thực tế là
so với tiềm năng, hoạt động dịch vụ ở NH TMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa còn
khiêm tốn cả về loại hình dịch vụ, số lượng khách hàng và doanh thu. Trong thời gian
tới, Chi nhánh cần có kế hoạch cụ thể nhắm xúc tiến mở rộng các hoạt động này.
2.4 Thực trạng cho vay tại NH TMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa.
Bảng 1.3 . HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NH BẮC Á THANH HÓA
Đơn vị: tỷ đồng Ngoại tệ quy đổi VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010 Năm 2011
Số tiền
10/09
(+/-%) Số tiền
11/10
(+/-%)
Tổng dư nợ 412,97 659,42 59,68 867,16 31,50
1. Cho vay ngắn hạn 332,65 509,67 53,21 629,56 23,52
Tỷ trọng(%) 80,55 77,29 72,60
Doanh số cho vay 731,83 1.223,20 67,14 1.636,84 33,82
Dư nợ VNĐ 259,47 379,04 46,08 453,85 19,74
Tỷ lệ(%) 78,00 74,37 72,09
Dư nợ ngoại tệ 73,18 130,63 78,50 175,71 34,51
Tỷ lệ(%) 22,00 25,63 27,91
2. Cho vay trung, dài hạn 80,32 149,75 86,44 237,60 58,66

GVHD: Ths Nguyễn Thị Phương 17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
Tỷ trọng(%) 19,45 22,71 27,40
Doanh số cho vay 43,37 89,85 107,16 178,20 98,32
Dư nợ VNĐ 67,76 122,12 80,23 190,01 55,59
Tỷ lệ(%) 84,36 81,55 79,97
Dư nợ ngoại tệ 12,56 27,63 119,94 47,59 72,25
Tỷ lệ(%) 15,64 18,45 20,03
412,97 659,42 59,68 867,16 31,50
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của NH Bắc Á Thanh Hóa năm 2009-2011)
Trong những năm gần đây, kinh tế Thanh Hóa luôn tăng trưởng cao, do đó nhu
cầu sử dụng vốn tín dụng tại các ngân hàng tăng cao. Thực hiện chủ trưởng mở rộng tín
dụng với phương châm “an toàn, hiệu quả”, công tác tín dụng của NH TMCP Bắc Á
chi nhánh Thanh Hóa trong những năm qua đã có sự tăng trưởng đáng kể. Qua bảng ta
thấy, cho vay ngắn hạn của Ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn phù hợp với cơ cấu nguồn
huy động của Chi nhánh, năm 2009 là 80,55%, năm 2010 là 77,29%, năm 2011 là
72,60%, về quy mô cho vay cũng tăng mạnh qua các năm.
Tín dụng trung, dài hạn cũng tăng trưởng liên tục, năm 2010 tăng 86,44% so với
năm 2009, năm 2011 tăng 58,60% so với năm 2010. Có được thành tích trên là do NH
Bắc Á Thanh Hóa đã theo sát định hướng phát triển của ngành Ngân hàng và Thành
phố Thanh Hóa tính cấp thiết và hiệu quả của từng dự án. Vì vậy, vốn cho vay trung,
dài hạn của Chi nhánh đã đáp ứng vốn cho nhiều dự án, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
nắm bắt được thời cơ, góp phần giúp cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh
ổn định và có hiệu quả, tạo nhiều việc làm cho người lao động. Tuy tốc độ tăng trưởng
tín dụng trung, dài hạn của chi nhánh tăng trưởng khá cao nhưng vẫn chiếm tỷ trọng
thấp trong tổng dư nợ. Như vậy, NH TMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa cần phải đẩy
mạnh hơn nữa việc tìm kiếm các dự án phát triển, đổi mới công nghệ máy móc, thiết bị,
nhà xưởng nhằm tăng thêm hiệu quả sử dụng vốn và góp phần phát triển hơn nữa hoạt
động tín dụng trung, dài hạn.
2.5 Tình hình rủi ro trong cho vay tai NH Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa

2.5.1 Biểu hiện của rủi ro
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phương 18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
Biểu hiện trực tiếp và đầu tiên của rủi ro trong hoạt động cho vay là tình trạng nợ quá
hạn và nợ khó đòi ( nợ xấu ).
 Tình hình chung về nợ quá hạn
Bảng 1.4 . Tình hình nợ quá hạn taị NH Bắc Á Thanh Hóa
Đơn vị: Tỷ đồng
Ngoại tệ quy đổi VNĐ
Năm
Chỉ tiêu 2009 2010
10/09
(+/-%) 2009
11/10(+/-
%)
Tổng dư nợ (Tỷ đồng) 412,97 659,42 59,68 867,16 31,50
Doanh số cho vay 731,83 1.223,20 67,14 1.636,84 33,82
Nợ quá hạn (Tỷ đồng) 11,03 13.12 19.01% 14,31 9,03
Nợ quá hạn/Tổng dư
nợ(%) 2,67 1.99 -25.47 1,65 -17.08
(Nguồn báo cáo của NH TMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa năm 2009– 2011)
Ta thấy, tuy tỷ lệ nợ quá hạn tại NH TMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa thấp (ở
mức xấp xỉ 2%) nhưng lại có xu hướng tăng lên về giá trị tuyệt đối qua các năm (năm
2009 là 11.03 tỷ đồng, năm 2010 là 13.12 tỷ đồng và năm 2011 là 14.31 tỷ đồng ) mặt
khác tỷ lệ này luôn cao hơn tỷ lệ quá hạn chung của ngân hàng chứng tỏ chất lượng tín
dụng chưa thực sự vững chắc.
Bảng 1.5 . Tình hình nợ xấu :
năm
chỉ tiêu
2009 2010 10/09

(+/-%)
2011 11/10
(+/-%)
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phương 19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
Tổng dư nợ (Tỷ đồng) 298.98 480.12 60.58 652.88 35.98
Doanh số cho vay 558.67 964.16 72.58 1402.64 45.47
Nợ xấu (tỷ đồng) 2.16 2.08 -3.7 0.52 -75
Nợ xấu/ Tổng dư 0.74 0.43 41.64 0.08 81.62
(Nguồn báo của NHTMCP Bắc Á Thanh Hóa 2009-2011)
Hoạt động phòng chống rủi ro của Ngân Hàng năm 2009 khá tốt, thể hiện qua
việc nợ xấu của Ngân hàng chỉ có 2.16 tỷ đồng (chiếm 0.74 % tổng dư nợ). Nợ xấu còn
liên tục giảm qua các năm, cụ thể là năm 2010 so vơi 2009 nợ xấu giảm 3.7 % và giảm
mạnh 75% vào năm 2011 .
2.5.2 . Tình hình trích lập dự phòng rủi ro
Chi nhánh đã tuân thủ tốt những quy định của NHNN về tỷ lệ trích lập dự phòng
rủi ro trong cho vay đối với từng nhóm nợ, trên cơ sở phân loại nợ của Chi nhánh .
Bảng 1.6 : Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại Ngân hàng Bắc Á Chi
nhánh Thanh Hóa
Đơn vị: Tỷ đồng
Ngoại tệ quy đổi VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010
10/09
(+/-%)
2011
11/10
(+/-%)
Tổng dư nợ (Tỷ đồng) 298.98 480.12 60.58 652.88 35.98

Doanh số cho vay 558.67 964.16 72.58
1402.6
4 45.47
Tỷ lệ quỹ dự
phòng RR(%) 0.34 0.31 -9.09 0.27 -11.75
(Nguồn báo cáo của NHTMCP Bắc Á Thanh Hóa năm 2009– 2011)
Về tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro: Theo bảng số liệu 7 ta thấy tỷ lệ này giảm trong
giai đoạn 2009 – 2011, chứng tỏ tốc độ tăng của số tiền trích dự phòng rủi ro nhỏ hơn
tốc độ tăng của tổng dư nợ, đây là một dấu hiệu đáng mừng. Cụ thể, năm 2009, tỷ lệ
này là 0.34, năm 2010, tỷ lệ này là 0.31 và năm 2011 là 0.27. Tỷ lệ này cũng phản ánh
hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng tăng và lợi nhuận ngân hàng tăng khi tỷ lệ trên
ở mức thấp và có xu hướng giảm qua các năm.
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phương 20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
Về xử lý rủi ro trong cho vay : Một số biện pháp mà Chi nhánh đã thực hiện:
+ Phòng tín dụng phải tham mưu cho Ban Giám đốc định hướng khách hàng là các
ngành mũi nhọn của nền kinh tế, (có các dự án lớn, có tính khả thi cao, có khả năng
thanh toán) để tiếp thị, thẩm định và đầu tư .
+ Mở rộng mạng lưới, mở thêm các phòng giao dịch trực thuộc nhằm thu hút tiền gửi
dân cư, đảm bảo tăng nguồn vốn ổn định vững chắc .
+ Chú trọng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất kinh doanh ổn định, hiệu
quả, có tài sản đảm bảo, chấp nhận mức lãi xuất hơp lý. Tích cực cho vay các đối tượng
khách hàng vay vốn để tiêu dùng vào đời sống phân tán rủi ro, nâng lãi xuất cho vay .
+ Thường xuyên nắm bắt lãi xuất thị trường để điều chỉnh kịp thời , linh hoạt cơ chế lãi
suất nhằm đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh huy động vốn và đảm bảo yêu cầu của
hạch toán kinh doanh .
CHƯƠNG III.
THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
CHI NHÁNH NH TMCP BẮC Á THANH HÓA.
3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh NH Bắc Á Thanh Hóa

3.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh:
Về doanh thu: cũng giống như tổng nguồn vốn huy động, doanh thu của Chi
nhánh cũng liên tục tăng:
+ Năm 2009, tổng doanh thu đạt 265.471 triệu đồng.
+ Năm 2010, tổng doanh thu đạt 323.822 triệu đồng, tăng 21,98% so với năm 2004.
+ Năm 2011, tổng doanh thu đạt 448.050 triệu đồng, tăng 38,36% so với năm 2010.
Về chi phí: bên cạnh doanh thu tăng, chi phí của Chi nhánh cũng liên tiếp tăng
trong các năm gần đây, đặc biệt là trong năm 2011, chi phí tăng thêm trên 50%:
+ Năm 2009, tổng chi phí là 187.314 triệu đồng.
+ Năm 2010, tổng chi phí là 233.141 triệu đồng, tăng 24,47% so với năm 2004.
+ Năm 2011, tổng chi phí là 360.185 triệu đồng, tăng 54,49% so với năm 2005.
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phương 21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
Về lợi nhuận: (chưa trích DPRR), qua các năm đều có những bước tăng đáng
khích lệ:
+ Năm 2009, lợi nhuận đạt 78.157 triệu đồng.
+ Năm 2010, lợi nhuận đạt 90.681 triệu đồng, tăng 16,02% so với năm 2004.
+ Năm 2011, lợi nhuận đạt 127.497 triệu đồng, tăng 40,6% so với năm 2010 và tăng
2% so với kế hoạch đề ra năm 2011.
3.1.2. Hoạt động huy động vốn
Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần hiện nay của Chi nhánh NH TMCP Bắc Á khu vực
Thanh Hóa bao gồm: Tiền gửi của các Tổ chức kinh tế và Tiền gửi của dân cư.
- Về tổng nguồn vốn huy động, liên tục tăng qua các năm:
+ Năm 2009, tổng nguồn vốn huy động đạt 3.639 tỷ đồng .
+ Năm 2010, tổng nguồn vốn huy động đạt 4.164 tỷ đồng, tăng 14,43% so với năm
2009.
+ Năm 2011, tổng nguồn vốn huy động đạt 4.846 tỷ đồng , tăng 16,4% so với năm
2010 nhưng giảm 2,67% so với kế hoạch đề ra năm 2011.
Bảng 2.1: Biến động cơ cấu nguồn vốn từng nhóm khách hàng qua các năm.
Đơn vị: Tỷ đồng

Nhóm
khách
hàng
2009 2010 2011
Số
tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
Số
tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
Tiền gửi
của các

TCKT
1.806 49,6 2.050 49,2 13,5 2.234 46,1 9
Tiền gửi
của dân cư
1.833 50,4 2.114 50,8 15,33 2.612 53,9 23,6
Tổng cộng 3.639 100 4.164 100 14,43 4.846 100 16,4
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phương 22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
Tình hình huy động vốn từ dân cư của Chi nhánh còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên,
Chi nhánh đã triển khai kịp thời và huy động vốn có kỳ hạn, huy động theo hình thức
tiết kiệm dự thưởng… Do đó, nguồn tiền gửi từ dân cư đã vượt chỉ tiêu kế hoạch do
NH Bắc Á Việt Nam giao. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn tích cực khai thác nguồn vốn
từ các dự án đền bù giải phóng mặt bằng, tiếp thị quảng bá sản phẩm trên các phương
tiện truyền thanh ở một số xã, phường thuộc Thanh Hóa… Nguồn tiền gửi từ các
TCKT là những nguồn tiền lớn, Chi nhánh cố gắng thực hiện việc tiếp thị để huy động
được nguồn tiền từ các TCKT này.
Đối với huy động vốn ngoại tệ, để có đủ nguồn thanh toán, Chi nhánh đã chủ
động tiềm kiếm, khai thác được một số dự án thuộc các Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Công nghiệp, Bộ Giao thông vận tải…
Nhìn chung, trong mấy năm gần đây, tăng trưởng huy động vốn đều đạt mức
16%-17%. Đó là kết quả của sự cố gắng lớn của toàn Chi nhánh trong việc triển khai
các giải pháp về huy động vốn, từ việc thực hiện các chính sách tiếp thị khách hàng có
nguồn tiền gửi lớn, các dự án có nhận vốn của các tổ chức Quốc tế đến công tác vận
động tuyên truyền quảng bá các sản phẩm tiền gửi, với nhiều hình thức phong phú đa
dạng và các chính sách lãi suất linh hoạt trong khu vực tiền gửi dân cư.
Bảng2.2: Biến động cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền qua các năm.
Đơn vị: Tỷ đồng
Loại tiền gửi
2009 2010 2011
Số

tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
Số
tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
VNĐ 2.984 82 3.469 83,3 16,25 4.000 82,5 15,3
Ngoại tệ quy
VNĐ
655 18 695 16,7 6,1 846 17,5 21,7
Tổng cộng 3.639 100 4.164 100 14,43 4.846 100 16,4
(tăng trưởng thấp quá, vốn huy động chỉ để mức 600-700tỷ thôi, tăng trưởng
trong năm quan khoang 30 tỷ, lợi nhuận ròng hỉ khoảng 3 – 4 - 5 tỷ thôi doan thu

khoảng 15 ty thôi).
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phương 23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
Qua bảng số liệu trên cho thấy, công tác huy động vốn của Chi nhánh được thực
hiện một cách có hiệu quả nên nguồn tiền huy động được liên tục tăng qua các năm.
Nguồn tiền huy động từ các TCKT và từ dân cư trong các năm liên tiếp đều xấp xỉ
nhau. Nguồn tiền gửi VNĐ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn huy động của
Chi nhánh, luôn trên 80%.
Năm 2009, mức độ huy động vốn chỉ đạt 97,5% kế hoạch là do bối cảnh
cạnh tranh găy gắt giữa các NHTM và các TCTD trên địa bàn Thanh Hóa về lãi
suất. Nhưng sang đến năm 2010 và năm 2011, khả năng huy động được phục
hồi và tăng trưởng nhanh chóng, vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
3.1.3. Hoạt động Tín dụng
3.1.3.1 Dư nợ cho vay
Về dư nợ cho vay, năm 2010 tăng đáng kể so với năm 2009 nhưng đến năm
2011 lại có sự giảm sút:
+ Năm 2009, tổng dư nợ cho vay đạt 1.894 tỷ đồng.
+ Năm 2010, tổng dư nợ cho vay đạt 2.816 tỷ đồng, tăng 48,7% so với năm 2009
+ Năm 2011, tổng dư nợ cho vay đạt 2.360 tỷ đồng, giảm 16,19% so với năm 2010 và
giảm 6.65% so với kế hoạch đề ra năm 2006.
Bảng 2.3: Báo cáo hoạt động tín dụng
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Số
tuyệt
đối
Số
tuyệt
đối

Tăng
trưởng
(%)
Số thực
hiện
Tăng
trưởng
(%)
Số liệu trong bảng trên cho thấy dư nợ cho vay tăng nhanh trong hai năm 2009
và 2010. Riêng năm 2005 là năm có dư nợ cho vay tăng cao, tăng nhanh, tăng mạnh
và đồng đều đối với cả ngoại tệ và nội tệ so với những năm trước. Đó chủ yếu là do
Chi nhánh đã chủ động tìm kiếm, khai thác, lựa chọn khách hang có tình hình tài chính
lành mạnh về vay vốn tại Chi nhánh như Công ty cổ phần MAI LINH vay gần 19 tỷ
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phương 24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
đồng, Công ty TNHH QUANG MINH vay 3 tỷ đồng… Đồng thời Chi nhánh thường
xuyên nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, phân tích tình hình tài chính của các
doanh nghiệp vay vốn. Những doanh nghiệp yếu kém đã giảm dần dư nợ và tích cực
thu nợ xấu, nợ quá hạn và nợ gia hạn, tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo. Do vậy,
tình hình dư nợ của Chi nhánh đến cuối năm 2010 đã có những chuyển biến hết sức
tích cực.
+ Năm 2011, dư nợ tín dụng của Chi nhánh giảm 16,19% so với năm 2010 và giảm
10% so với kế hoạch đề ra, nguyên nhân là do:
+ Giảm nợ trung và dài hạn 13 tỷ đồng cho vay đối với Công ty cổ phần MAI LINH
+ Thu nợ một số doanh nghiệp do có nợ quá hạn và gia hạn nợ
Đối với dư nợ theo loại tiền, dư nợ cho vay theo VNĐ luôn chiếm tỷ trọng lớn,
gấp 1,5 – 2,5 lần dư nợ cho vay theo ngoại tệ. Cũng giống như dư nợ cho vay theo
VNĐ, dư nợ cho vay ngắn hạn của Chi nhánh cũng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu dư
nợ cho vay theo kì hạn.
3.1.3.2 Chất lượng tín dụng

Tình hình và biện pháp thực hiện:
Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của nhiều doanh nghiệp còn gặp
nhiều khó khăn, vốn ít, hiệu quả kinh doanh thấp. Mặt khác, giá nguyên liệu đầu vào
trong một số ngành tăng giảm bất thường như phôi thép, xăng dầu, phân bón… nợ nần
dây dưa, kéo dài, không được thanh toán vốn kịp thời trong lĩnh vực xây dựng cơ bản,
đã tiềm ẩn nhiều rủi ro trong đầu tư tín dụng, nhất là trong các doanh nghiệp Nhà nước
thuộc ngành xây dựng, giao thông vận tải…
Do vậy, Chi nhánh ngay từ đầu năm 2010, đã rất chú trọng đến công tác thẩm
định tín dụng. Cùng với việc đánh giá thực trạng và chất lượng tín dụng của từng đơn
vị vay vốn, Chi nhánh đã áp dụng một loạt các giải pháp khác như rà soát lại các doanh
nghiệp chuyển đổi mô hình tổ chức, bổ sung tài sản thế chấp cầm cố trong các doanh
nghiệp Nhà nước, đẩy mạnh đầu tư cho vay các thành phần kinh tế khác, tiếp tục xử lý
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phương 25

×