Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh đầu tư xây dựng và thương mại ngọc sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.39 KB, 63 trang )

Chương I
Khái quát chung về công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và
Thương Mại Ngọc Sơn
1.1.Lịch sử hình thành và chức năng của Công ty:
1.1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Ngọc Sơn được
thành lập theo giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0102030134 ngày
13/3/2003 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Tên giao dịch : NGOC SON TRADING AND INVESTMENT
CONSTRUCTION COMPANY LIMITED.
Tên viết tắt : NGOCSON T$C., LTD.
Trụ sở giao dịch : Tổ 43, cụm 7, Phường Phú Thượng, Quận Tây Hồ,
Hà Nội.
Điện thoại : 04.5333303
Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Ngọc Sơn tiền thân
là đội xây dựng bắt đầu tham gia làm thầu phụ năm 1990 cho các Công ty xây
dựng lớn như: Công ty Liên doanh xây dựng VIC- Bộ xây dựng, Công ty Lắp
máy điện nước và xây dựng- Tổng Công ty xây dựng Hà Nội, Công ty Phát triển
Kỹ thuật và Xây dựng- Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội, Tổng Công ty Xây
dựng Sông Đà, Tổng Công ty xây dựng VINACONEX, Công ty Lắp máy và
Xây dựng Hà Nội- Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam, Công ty thi công cơ giới
và xây lắp
Sau 10 năm hoạt động, đội xây dựng đã dần trưởng thành và phát triển gắn
liền với sự phát triển, đổi mới của đất nước trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ
tầng. Từ một đội xây dựng làm thầu phụ cho các Công ty xây dựng lớn, Công ty
TNHH Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Ngọc Sơn đã được thành lập ngày
13/3/2003 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102030134 của Sở Kế
hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp đánh dấu bước trưởng thành mới cho đội xây
dựng. Sau khi được thành lập, Công ty vẫn tiếp tục làm thầu phụ cho các Công
ty khác đồng thời trực tiếp tham gia đấu thầu thi công công trình. Vốn điều lệ
của Công ty là 1.500.000.000 đồng với chức năng hoạt động chính sau:


-Giám sát kỹ thuật xây dựng.
-Khảo sát thi công nền móng công trình.
-Xây dựng nhà ở, cơ sở hạ tầng, công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông,
thuỷ lợi.
-Kinh doanh vật liệu xây dựng.
-Mua bán máy móc, thiết bị ngành công nghiệp, nông nghiệp, hàng trang trí nội
ngoại thất, vật tư, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh.
-Sản xuất, lắp ráp,buôn bán dụng cụ cầm tay, máy móc dùng trong xây dựng,
hàng nội thất, các sản phẩm dùng cho cơ khí
-Mua bán hàng thủ công mỹ nghệ và nông sản.
-Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
Công ty đã tham gia thi công một số công trình như:
-Trường Tiểu học Phú Minh- Sóc Sơn- Hà Nội
-Nạo vét đoạn sông trước cống Hoà Mỹ, thuộc Dự án: Nạo vét khẩn cấp lạch
sông cấp nước và trục chính hệ thống thuỷ nông sông Nhuệ.
-Cải tạo nội ngoại thất Ngân hàng TMCP Hàng Hải Hà Nội
-Xây dựng trường trung học Y tế tỉnh Lạng Sơn
1.1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
Như phần trên đã trình bày, chức năng chính của Công ty là: Xây dựng
các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi.
1.1.1.3.Tình hình tài chính kinh doanh của Công ty:
Những ngày đầu thành lập, Công ty gặp rất nhiều khó khăn do năng lực
còn hạn chế, không thể cạnh tranh với các Công ty Xây dựng lớn trong nước.
Công ty chỉ tham gia đấu thầu các công trình có qui mô nhỏ còn phần lớn vẫn
phải làm thầu phụ. Những công trình mà đơn vị đã thực hiện đều thuộc các dự án
của Nhà nước và do Nhà nước cấp vốn. Công ty không trực tiếp thanh quyết toán
công trình hoàn thành với Chủ đầu tư mà hoàn toàn phụ thuộc vào các nhà thầu
chính trong khi tiền vốn để thi công công trình lại do bản thân Công ty bỏ ra.
Việc chậm thanh toán của Chủ đầu tư, của các nhà thầu chính khiến cho Doanh
nghiệp gặp không ít khó khăn trong việc trang trải những chi phí đã bỏ ra.

Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và
Thương Mại Ngọc Sơn đã thu được những kết quả bước đầu khả quan với bộ
máy điều hành gọn nhẹ, năng động, phù hợp với cơ chế thị trường nhằm đảm
bảo chất lượng, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các
công trình Công ty đã tham gia thi công, đều đảm bảo chất lượng kỹ, mỹ thuật và
được chủ đầu tư, các nhà thầu chính đánh giá cao.
Biểu 1A: Kết quả hoạt động SXKD năm 2004, 2005, 2014
ĐVT: nghìn đồng
Qua một số chỉ tiêu trên phần nào đã phản ánh được sự cố gắng của Công ty,
chứng tỏ Công ty đã ngày một khẳng định chỗ đứng của mình trong nền kinh tế
thị trường.
1.1.2. Đặc điêm tổ chức kinh doanh của Công ty:
1.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty:
Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Ngọc Sơn là Công ty
xây dựng nên tổ chức sản xuất có những đặc điểm khác biệt so với các ngành
nghề kinh doanh khác. Công ty phân thành 2 bộ phận chính đó là:
-Bộ phận quản lý tại công trường bao gồm: Ban giám đốc Công ty và các phòng
ban nghiệp vụ. Bộ phận này làm tại trụ sở Công ty.
-Bộ phận quản lý tại Công ty bao gồm: Ban chỉ huy công trường( chủ nhiệm
công trình, phó chủ nhiệm công trình),kế toán, cung ứng vật tư, kỹ sư giám sát
kỹ thuật
-Giám đốc Công ty hoặc phó giám đốc Công ty: trực tiếp làm Giám đốc điều
hành- Chủ trì công trình, điều hành chung tất cả các công việc trên công trường
tại trụ sở, đặc biệt là tiến độ thi công, quan hệ với các cơ quan liên quan. Giám
đốc điều hành công trình do Ban giám đốc Công ty đề cử.
TT chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2014
1 Doanh thu 16.363.600 38.285.900 62.465.325
2 Chi phí KD 15.716.701 37.682.725 61.729.695
3 Lợi nhuận trước thuế 646.898 603.175 735.630
4 Lợi nhuận sau thuế 465.766 434.286 529.654

5 Nộp NSNN 181.131 168.889 205.976
6 Thu nhập BQ/người 900 1.100 1.300
-Ban chỉ huy công trường( gồm 1 chủ nhiêm, 1 phó chủ nhiệm công trường):
Trực tiếp quản lý, giám sát quá trình thi công, công nghệ, tiến độ, chât lượng và
an toàn trên công trường. Thay mặt cho Giám đốc điều hành dự án xử lý các
công việc được giám đốc điều hành Dự án uỷ quyền.
-Bộ phận giám sát kỹ thuật( gồm 2-3 người): cùng kết hợp với giám đốc điều
hành Dự án trong việc quản lý về kỹ thuật, tiến độ thi công, an toàn và chất
lượng công trình. Đây là bộ phận trực tiếp hướng dẫn các đội xây dựng thi công
từng hạng mục công trình theo đúng chỉ tiêu thiết kế. Bộ phận kỹ thuật tại hiện
trường cùng kết hợp với phòng xây lắp tại trụ sở chính làm thủ tục hoàn công
quyết toán công trình.
-Quản lý thiết bị, an toàn lao động( gồm 1 hoặc 2 người): Trực tiếp kiểm tra độ
an toàn của thiết bị, bảo quản thiết bị, thực hiện các biện pháp an toàn lao động
trên công trường để tránh tai nạn có thể xẩy ra.
-Bộ phận cung ứng vật tư( gồm 2 người): Mua vật tư cát, đá, xi măng, sắt
thép ,nhiên liệu đầu vào theo sự chỉ đạo của phòng vật tư khi có nhu cầu mua
vật tư cho thi công, bộ phận này đế xuất lên phòng vật tư để phòng vật tư có kế
hoạch trình duyệt.
-Kế toán tài chình( gồm 1 hoặc 2 người): Theo sự chỉ đạo của giám đốc điều
hành Dự án và giúp đỡ cho giám đốc điều hành Dự án về vấn đề tài chính công
trình. Theo dõi, ghi chép tình hình thu chi tại công trình, tập hợp các chi phí phát
sinh tại công trình, hàng tháng báo cáo lên Công ty và nộp các chứng từ kế toán.
-Y tế( 1 người): Có nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân công
trình.
-Đội thủ kho, bảo vệ( thủ kho 1 người, bảo vệ 1 hoặc 2 người): Bảo quản vật tư,
tài sản hiện có tại công trường. Thủ kho theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật
liệu. Khi có sự thiếu hụt vật tư thủ kho có trách nhiệm báo cáo cho Ban chỉ huy
công trường.
-Các đội thợ nề, lao động thủ công, bê tông, thiết bị, hoàn thiện: Trực tiếp tham

gia thi công và hoàn thiện công trình theo sự chỉ đạo của Ban chỉ huy và các kỹ
sư.
Sơ đồ bộ máy quản lý
1.1.
2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
Khi có các hợp đồng giao nhận thầu xây lắp, phòng xây lắp có trách nhiệm
tính toán và lập kế hoạch tổ chức cũng như đề xuất các biện pháp thi công trình
lên ban Giám đốc phê duyệt, các phòng ban khác phối hợp cùng thực hiện như:
Phòng thiết bị đảm bảo về máy móc thiết bị thi công, phòng tổ chức hành chính
chuẩn bị về nhân sự cũng như đề xuất về cơ cấu tổ chức tại công trường thi công,
phòng tài chính kế toán kiểm tra về dự toán giá thành và đảm bảop chuẩn bị vốn
cho quá trình thi công.
Các phòng
ban nghiệp
vụ
Ban
chỉ
huy
công
trườ
ng
Kế
toán
Quả
n lý
thiết
bị
Giám
đốc
hoặc

phó
Giám
đốc
Cun
g
ứng
vật

Kỹ

giám
sát
kỹ
thuật
Y
tế
Bộ phận quản lý
tại trụ sở
Ban giám
đốc Công
ty
Các
đội
thợ
nề
Đội
thủ
kho,
bảo
vệ

Ban giám đốc chỉ đạo phòng tổ chức hành chính bố chí huy động nhân
lực, tổ chức bộ máy hoạt động riêng biệt tại công trường gồm: Giám đốc điều
hành công trình, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm công trình, tổ kỹ sư, tổ máy, an toàn
lao động, kế toán, chạy vật tư và các tổ lao động trực tiệp.
Phòng thiết bị, vật tư, tổ chức kết hợp với ban chỉ huy công trường tiến
hành bố trí lán trại, nơi ăn ở cho cán bộ, công nhân, phòng làm việc, nơi tập kết
vật liệu, liên hệ điện nước sinh hoạt và sản xuất tại công trường.
Sau khi đã ổn định nơi ăn ở, đến ngày khởi công tiến hành dọn dẹp mặt
bằng và thi công công trình theo đúng tiến độ, trình tự quy định trong Hồ sơ thiết
kế.
Khi công trình hoàn thành, phòng xây lắp có trách nhiệm hoàn tất thủ tục
bàn giao cũng như hồ sơ hoàn công theo quy định bao gồm: nghiệm thu hoàn
thành công trình, nghiệm thu đưa vào sử dụng, bản quyết toán công trình, thanh
lý hợp đồng xây lắp.
1.1.1.3.Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh:
Để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay Công ty đã
từng bước ổn định đội ngũ cán bộ quản lý, các bộ kỹ thuật và công nhân lành
nghề trong các dây truyền sản xuất hợp lý, đủ khả năng để thực hiện nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh đặt ra.
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH Đầu
Tư Xây Dựng và Thương Mại Ngọc Sơn tổ chức theo dạng trực tuyến chức
năng, Giám đốc Công ty trực tiếp chỉ đạo các bộ phận, các phó giám đốc và
phòng ban tham mưu cho Giám đốc trong công tác chuyên môn của mình, hướng
dẫn chỉ đạo đơn vị thực hiện.
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Ban giám đốc Công ty: 03 người
*Giám đốc Công ty: 01 người, là người đại diện pháp nhân của Công ty,
chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty và xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện.
*Phó Giám đốc phụ trách kế hoạch sản xuất: 01 người, được Giám đốc

phân công theo dõi, chỉ đạo về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiếp thị,
kỹ thuật thi công.
*Phó Giám đốc khoa học công nghệ thiết bị: 01 người, được Giám đốc
phân công uỷ quyền chỉ đạo theo dõi toàn bộ mảng công tác khoa học công nghệ,
kỹ thuật vật tư xe máy, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiện vụ được phân
công uỷ quyền.
Khối cơ quan chuyên môn nghiệp vụ:
Là cơ quan tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong phạm vi chuyên môn
được phân công, tiến hành công tác quản lý chỉ đạo chuyên ngành, xây dựng kế
hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Phối hợp hàng ngang giữa các phòng với nhau đề xuất công tác quản lý
chung, hướng dẫn đơn vị về nghiệp vụ, tổng hợp báo cáo thuộc phần việc mình
quản lý.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty:
1.1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:
Với quy mô tương đối lớn, Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và Sản
Xuất Ngọc Sơn vận dụng hình thức kế toán tập trung một cấp, nhân viên kế toán
tập trung về phòng kế toán tài chính, có chức năng giúp Giám đốc về lĩnh vực
sản xuất kinh doanh và thực hiện các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài
chính của Công ty. Kế toán đội, các công trình có nhiệm vụ quản lý công tác kế
toán dưới cơ sở, đôn đốc thống kê, nhân viên kinh tế, công trình trực thuộc đội
mình quản lý, kiểm tra chứng từ, báo cáo tình hình thu chi tài chính, thanh toán
chi phí công trình với kế toán công ty.
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Chức năng, nhiệm vụ:
-Kế toán trưởng( Trưởng phòng kế toán):01 người, phụ trách chung, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về chế độ kế toán thống kê và chịu trách nhiệm trước
Công ty về mọi mặt hoạt động tài chính của Công ty.
-Kế toán tổng hợp : 01 người , có nhiệmvụ tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá
thành các công trình, hạng mục công trình, xác định kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh, lập các báo cáo kế toán.
-Kế toán vật tư tài sản: 01 người, thực hiện các công việc như nhập xuất vật tư,
đối chiếu số liệu với thủ kho, theo dõi vào sổ sách kịp thời, theo dõi tình hình
kế toán trưởng
Thủ quỹ- Kế toán
ngân hàng
KT tiền mặt-
KT thanh toán
Kế toán vật tư
tài sản- XDCB
KT tổng hợp
doanh thu công
nợ
KT chi phí giá
thành
Kế toán xí nghiệp nhân viên
thống kê kinh tế
Thống kê đội
tăng giảm tài sản cố định, hàng tháng tính khấu hao tài sản cố định, tính số khấu
hao phải thu từ các đội, xí nghiệp, tập hợp chi phí sửa chữa tài sản cố định và chi
phí đầu tư xây dựng cơ bản.
-Kế toán thanh toán: 01 người, theo dõi, quản lý các khoản thanh toán trong nội
bộ Công ty, thanh toán với khách hàng và thanh toán với ngân sách.
-Kế toán ngân hàng: 01 người, theo dõi tiền gửi ngân hàng đồng thời phụ trách
việc quan hệ vay vốn của ngân hàng phụ vụ cho sản xuất kinh doanh của Công
ty.
-Thủ quỹ: 01 người, theo dõi, quản lý các khoản thu chi tiền mặt trong Công ty.
-Kế toán đội: Làm nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính ở các công trình, trực
tiếp chi các khoản chi phí như vật tư, nhân công, định kỳ hàng tháng tập hợp các
chứng từ chi phí báo cáo về phòng kế toán Công ty.

1.1.3.2.Tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty
Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Ngọc Sơn có quy mô
các nghiệp vụ kế toán phát sinh tương đối nhiều, kế toán thực hiện trên máy theo
phần mềm kế toán Accounting and Finance System nên Công ty áp dụng hình
thức sổ kế toán là hình thức nhật ký chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên, Công ty hạch
toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Định kỳ, nhân viên thống
kê và kế toán các đội , các công trình tập hợp hoá đơn chứng từ, gửi lên phòng
Kế toán, kế toán thành lập các sổ sách chi tiết theo dõi từng đối tượng liên quan.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp vào các phiếu kế toán, máy tính tự động phản ánh
các nghiệp vụ phát sinh vào các sổ sách liên quan.
Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung ở Công ty TNHH
Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Ngọc Sơn được thực hiện như sau:
Hàng ngày, nhân viên thống kê kinh tế và kế toán các đội, các công trình
tiến hành tập hợp các chứng từ gốc nộp lên phòng Kế toán Công ty.
Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết và lập bảng tổng hợp chi tiết.
Quy trình ghi sổ kế toán thực hiện trên máy vi tính: Từ các chứng từ gốc, kế
toán nhập các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các phiếu kế toán. Từ các phiếu kế
toán, máy tính tự động phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký
chung, sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản. Cuối quý, kế toán tổng hợp thực hiện các
bút toán kết chuyển, phân bổ tự động, đối chiếu số liệu giữa sổ cái các tài khoản,
máy tự động lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản, tổng hợp số liệu và lên các
báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1.2: Chu trình xử lý chứng từ được thực hiện qua sơ đồ sau:
*Vận dụng chứng từ:
-Về tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, đề nghị tạm ứng, biên lai thu tiền, nộp tiền.
-Về vật liệu mua vào: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên lai kiểm kê
vật tư, sản phẩm hàng hoá, hoá đơn mua hàng.
-Về tài sản cố định: Thẻ TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý,

biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
-Sổ Nhật ký
chung
-Sổ cái, sổ chi
tiết
-Bảng cân đối
phát sinh TK
-Bảng cân đối
kế toán
-Báo cáo kế
toán
Nghiệp
vụ phát
sinh
Xử ký
nghiệp vụ
Nhập
chứng từ
Khoá sổ
cuối kỳ
-Về tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán tạm
ứng( nhân công), bảng thanh toán BHXH, phiếu xác nhận sản phâm hoặc công
việc hoàn thành.
*Vận dụng hệ thống báo cáo:
Công tác lập báo cáo tài chính của Công ty được tiến hành định kỳ vào ngày
15 tháng 01 của năm tài chính tiếp theo. Các báo cáo tài chính của Công ty bao
gồm:
+Bảng cân đối số phát sinh mẫu số B09- DN
+Báo cáo kết quả kinh doanh mẫu số B02- DNN
+Bảng cân đối kế toán mẫu số B01- DNN

+Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B09- DN
Chương II
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và Thương
Mại Ngọc Sơn
2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất ở Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và
Thương Mại Ngọc Sơn
Cũng như tất cả các Doanh nghiệp khác, để tiến hành sản xuất kinh doanh,
Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Ngọc Sơn sử dụng nhiều yếu
tố cho quá trình thi công.Là Doanh nghiệp hoạt động thi công xây dựng cơ bản
lên trước khi thi công một công trình sẽ phải lập dự toán thiết kế, thi công để
xem xét và làm hợp đồng kinh tế. Các dự toán được lập cho từng công trình,
hạng mục công trình theo từng khoản mục chi phí. Các chi phí phát sinh bao
gồm:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần
thiết để tạo ra sản phẩm hoàn thành, giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực
tế của vật liệu chính( xi măng, cát, sỏi, gạch, đá, thép), vật liệu phụ( cọc tre, cốt
pha, dây thép buộc) và một số vật liệu khác, trong đó không tính vật liệu phụ,
nhiên liệu, đông lực phục vụ máy thi công.
-Chi phí nhân công trực tiếp: Là khoản tiền lương phải trả cho người lao
động. Bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân biên chế và lao động thuê
ngoài trực tiếp tham gia vào thi công công trình.
Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm khoản trích
theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, của nhân viên quản lý đội và công
nhân lái xe, máy.
-Chi phí sử dụng máy thi công: Là những khoản liên quan đến việc sử
dụng máy thi công nhằm thực hiện khối lượng thi công bằng máy. Bao gồm:
lương công nhân lái xe tải, chi phí vật liệu ( tiền xăng dầu xe ôtô tải), công
cụ( sử dụng máy thi công), chi ph í khấu hao máy thi công, tiền thuê máy và các
khoản chi phí khác có liên quan đến máy thi công.

-Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí phục vụ cho quá trình
sản xuất mang tính chất chung của quá trình quản lý. Bao gồm tiền lương nhân
viên quản lý đội, các khoản trích theo lương của nhân viên trực tiếp sản xuất,
nhân viên lái xe tải, nhân viên quản lý đội và nhân viên quản lý Doanh nghiệp,
các khoản khấu hao tài sản cố định,chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng
tiền khác phục vụ cho quản lý đội.
2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp cho chi phí sản xuất
Do tính chất đặc điểm của sản phẩm xây lắp, việc tập hợp chi phí phát sinh
được thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối với từng công trình, hạng mục
công trình đó. Đối với các chi phí gián tiếp sẽ được tập hợp chung sau đó sẽ
phân bổ theo tiêu thức nhân công trực tiếp hoặc sản lượng thực hiện. xuất phát từ
đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp của các công ty là các công trình,
hạng mục công trình. Đối với phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tượng
tập hợp chi phí là từng phần việc có kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới điểm
dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp đồng.
Công ty sử dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng công
trình, hạng mục công trình. Các chi phí liên quan đến công trình, hạng mục công
trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó, đối với chi phí
không thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình vì liên quan tới nhiều dự toán
chịu chi phí sẽ được tập hợp riêng, sau đó phân bổ theo tiêu thức hợp lý cho từng
đối tượng, thường là căn cứ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp.
2.3.Kế toán chi phí sản xuất
Để minh hoạ cho toàn bộ quy trình hạch toán chi phí sản xuất tại công ty,
trong bài viết này đề cập tới công trình trường trung học y tế Lạng Sơn
làm ví dụ minh hoạ.
2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một yếu tố cấu thành không thể thiếu trong
giá thành sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí. Do đó, việc
hạch toán đầy đủ, chính xác khoản mục này có ý nghĩa quan trọng trong việc
tính giá thành, là một trong những căn cứ góp phần giảm chi phí, hạ giá thành

sản phẩm, nâng cao hiệu quả quản trị tại công ty.
Vật tư sử dụng cho công trình chủ yếu là do đội thi công tổ chức mua
ngoài, vận chuyển đến tận chân công trình và sử dụng ngay. Khi có công trình,
trước hết bộ phận kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế, thi công từng công trình,
hạng mục công trình tính ra khối lượng xây lắp từng loại công việc ( xây, trát,
gia công lắp dùng cốt thép , bê tông…). Bộ phận kế toán căn cứ vào khối lượng
xây lắp theo từng loại công việc để tính định mức chi phí nguyên vật liệu trên cơ
sở định mức dự toán. Bộ phận kĩ thuật thi công các công trình căn cứ vào bản vẽ
thi công và khối lượng công việc thực hiện theo tiến độ, yêu cầu cung cấp vật tư
cho tiến độ công trình. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng, đội trưởng hoặc nhân viên
quản lý đội tiến hành mua vật tư. Trường hợp tạm ứng để mua vật tư, kế toán
viết giấy đề nghị tạm ứng kèm theo kế hoạch mua vật tư và giấy báo giá. Sau khi
được kế toán trưởng và Giám đốc duyệt, các chứng từ này được chuyển qua
phòng tài vụ để làm thủ tục nhận tiền tại công ty về đội, công trình hoặc được
chuyển thẳng vào ngân hàng để trả trực tiếp cho đơn vị bán hàng. Đối với các vật
liệu, công cụ sử dụng ở công ty cũng do mua ngoài, công ty không dự trữ vật tư,
vật liệu, công cụ tại kho của công ty. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi
mà việc mua hàng hoá trở nên dễ dàng, thuận tiền và nhanh chóng thì các công
ty xây dựng không dữ trữ vật tư, nguyên liệu, công cụ trong kho là việc nên làm,
vì như vậy sẽ làm giảm được rất nhiều các loại chi phí như là : Tiền thuê kho bãi,
các hao hụt trong đinh mức, tiền vận chuyển từ kho công ty đến công trình…
Các chứng từ trong quá trình thu mua vật tư thường là “ Hoá đơn giá trị gia
tăng” hay “ Hoá đơn bán hàng thông thường”, “ Hoá đơn vận chuyển”… Đây
là căn cứ để kế toán theo dõi vật tư từng công trình, hạng mục công trình trên
cơ sở chi tiết vật tư.
Đối với công trình Trường trung học y tế tỉnh Lạng Sơn. Vật tư mua về
được chuyển thẳng vào kho của đội và được xuất dùng trực tiếp thi công công
trình, các đội không lập phiếu nhập kho và xuất kho. Giá vật liệu xuất dùng cho
công trình được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh, bao gồm giá thực
tế mua vào cộng với chi phí thu mua ( vận chuyển, bốc dỡ…). Hàng tháng, thống

kê đội gửi các chứng từ về công ty, kế toán đội, công trình tập hợp chứng từ gửi
lên phòng Kế toán để kế toán nhập vào máy và làm thủ tục thanh toán giảm số đã
ứng. Hoá đơn giá trị gia tăng mua vật tư cho công trình Trung học y tế Lạng Sơn
( Biểu 1 ). Số vật tư đó cũng do Công ty vật liệu xây dựng Lạng Sơn vận chuyển
đến công trình và ghi chi phí vận chuyển vào hoá đơn GTGT khác ( Biểu 2 ).
Biểu 1
HOÁ ĐƠN ( GTGT)
Liên 2
Số 089243
Ngày 02 tháng 12 năm 2014
Đơn vị bán hàng: Công ty vật liệu xây dựng Lạng Sơn
Địa chỉ: Cao Lộc - Lạng Sơn
Điện thoại:………………………… MST: 4900102146
Họ tên người mua hàng : Bùi Ngọc Linh
Đơn vị: Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Ngọc Sơn
Địa chỉ: Tổ 43, cụm 7 P. Phú Thượng- Q. Tây Hồ- HN
Hình thức thanh toán : TM MST: 0102184116
STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 105 690.000 đ 72.450.000đ
Cộng tiền hàng 72.450.000đ
Thuế suất : 10% Tiền thuế GTGT: 7.245.000đ
Tổng cộng 79.695.000đ
Người mua hàng Người bán
hàng
Biểu 2
HOÁ ĐƠN ( GTGT )
Liên 2
Số: 0895264
Ngày 02 tháng 12 năm 2014
Đơn vị bán hàng: Công ty vật liệu xây dựng Lạng Sơn

Địa chỉ: Cao Lộc - Lạng Sơn
Điện thoại:………………………… MST: 4900102146
Họ tên người mua hàng : Bùi Ngọc Linh
Đơn vị: Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Ngọc Sơn
Địa chỉ: Tổ 43- Cụm 7- P.Phú Thượng- Q.Tây Hồ- HN
Hình thức thanh toán : TM MST: 0102184116
STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Vận chuyển xi măng Tấn 105 25.000đ 2.625.000đ
Cộng tiền hàng 2.625.000đ
Thuế suất : 10% Tiền thuế GTGT: 262.500đ
Tổngcộng 2.887.500đ
Người mua hàng Người bán hàng
Biểu 3
SỔ CHI TIẾT THEO DÕI VẬT TƯ
Quý IV/2014
Công trình : Trường trung học y tế Lạng Sơn
( Trích)
STT Chứng từ Đơn vị bán Số tiền Ghi chú
SH NT
…… ……
089243
089244
094911
2/12
2/12
10/12
Công ty vật liệu XD Lạng Sơn
Hoá đơn vật tư
Hoá đơn vận chuyển
C.ty tấm lợp VLXD Đông Anh


Hoá đơn vật tư
Công ty LĐX VIC
Hoá đơn vật tư

72.450.000
2.625.000
14.982.582
65.000.000
Cộng: 318.254.167
Ngày 31 tháng 12 năm 2014
Người lập biểu
Sau đó, kế toán vật tư sẽ chuyển tất cả các chứng từ trên cho kế toán tổng
hợp. Kế toán tổng hợp sẽ nhập số liệu vào máy theo trình tự các bước như sau:
Từ màn hình chính, kích chuột vào mục có tên “ Kế toán chi tiết” tiếp đến
kích vào mục có tên “ Chi phí” sau đó kích tiếp chuột vào mục có tên “ Cập nhật
chứng từ chi phí”.
Trên màn hình sẽ thấy xuất hiện một bảng thông báo “ Lựa chọn cập nhật
mới hoặc sửa lại chứng từ cũ” nếu cần cập nhật chứng từ mới thì kích chuột vào
nút “ Chứng từ mới” còn nếu muốn sửa lại chứng từ cũ thì kích chuột vào nút “
Sửa chứng từ cũ”.
Khi kích chuột vào nút “ Chứng từ mới” thì màn hình cập nhật chứng
từchi phí xuất hiệnnhập nội dung các loại chứng từ hoàn toàn tương tự trên cùng
một màn hình nhập liệu chỉ khác ở mỗi loại chứng từ chi phí khác nhau thì có
bút toán định khoản khác nhau tuỳ theo nội dung của chứng từ đó. Em xin được
đưa ra mẫu nhập một loại chứng từ chi phí nguyên vật liệu là chi phí xi măng
phục vụ công trình Trường trung học y tế Lạng Sơn như sau:
Tại ô loại chứng từ, chọn loại Ghi nợ các tài khoản chi phí
Tại ô ngày ghi: 02/12/2014
Tại ô số ghi số chứng từ : 089243

Tại phần họ và tên đánh vào : Bùi Ngọc Linh
Tại phần tài khoản nợ đánh vào số hiệu tài khoản : 621
Tại ô diễn giải đánh vào nội dung chi phí : Xi măng Hoàng Thạch
Tại ô TK đối ứng đánh vào : 141
Tại ô số tiền đánh số tiền mua xi măng Hoàng Thạch lấy số liệu từ sổ chi
tiết theo dõi vật tư: 75.075.000
Sau đó kích chuột vào nút Lưu trên màn hình Cập nhật chứng từ chi phí để
kết thúcnhập một chứng từ.
Biểu 4
NHẬT KÝ CHUNG
Quý IV/2014
( Trích)
Đơn vị : Đồng
Chứng từ Diễn giải SH
TK
Số phát sinh
Ngày Số
hiệu
Nợ Có
02/12
02/12/
089243
089244
….
Mua vật liệu dùng cho công
trình Trường TH Y tế Lạng
Sơn
- VL
- Thuế GTGT ĐV
- Tạm ứng

Vận chuyênt VL công trình
trường TH Y tế Lạng Sơn
- Tiền vận chuyển
- Thuế GTGT ĐV
- Tạm ứng


621
133
141
621
133
141

72.450.00
0
7.245.000
2.625.000
262.500
79.695.000
2.887.500
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, ghi rõ họ và tên) ( Ký, ghi rõ họ và tên)
Biểu 5
SỔ CHI TIẾT TK 621
Trích quý IV/2014
Tên tài khoản : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tên chi tiếtL Chi phí vật tư công trình trường Trung học Y tế Lạng Sơn
Đơn vị : Đồng
Ngày

CT
Số hiệu Diễn giải Tài
khoản
Số tiền
Nợ có
02/12
02/12
10/12
18/12
089243
070378
081395
009465

Mua xi măng
Mua gạch
Mua tấm lợp
Mua xi măng
……
Kết chuyển tiền vật tư
công trình trường TH
Y tế L. Sơn
141
141
141
141
154
75.075.000
14.850.000
14.982.582

65.000.000
318.254.167
Cộng phát sinh 318.254.16
7
318.254.197
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
Biểu 6
SỔ CÁI TK 621
Trích quý IV/2014
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn vị : Đồng
Ngày
CT
Số
hiệu
Diễn giải TK Số tiền
Nợ Có
02/12 089243
……
Mua xi măng dùng cho

141 75.075.000
02/12
02/12
007870
071105
CT Trường TN Y tế
Lạng Sơn
Mua thép dùng cho CT

CĐSP TB
Mua tấm lợp dùng cho
CT NHNNNĐ
……
Kết chuyển chi phí
NVL TT cuối kỳ
141
141
154
22.960.860
22.473.873
4.138.254.167
Cộng phát sinh 4.138.254.16
7
4.138.254.167
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, đóng dấu)
2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công chiếm tỉ trọng từ 12-18% trong tổng giá thành công
trình. Do vậy, việc theo dõi, quản lý và hạch toán chi phí công nhân cho các
công trình, hạng mục công trình cũng là một vấn đề đáng được quan tâm.
Tại Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Ngọc Sơn công
nhân sản xuất trực tiếp bao gồm 2 bộ phận.
- Bộ phận công nhân sản xuất trực tiếp của công ty
- Bộ phận công nhân còn lại là lao động thời vụ do các chủ công trình, tổ ,
đội sản xuất ký hợp đồng thuê mướn.
Đối với lao động trực tiếp sản xuất công ty áp dụng hình thức trả lương khoán
theo khối lượng công việc.
Tiền lương sản phẩm = Khối lượng công việc hoàn thành x Đơn giá
tiền lương

Chi phí nhân công trực tiếp được kế toán công ty hạch toán vào tài khoản
621. Tài khoản này được theo dõi chi tiết trên từng công trình, hạng mục công
trình, không phản ánh các khoản tiền lương của bộ phận quản lý sản xuất, bộ
phận quản lý của công ty.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
+ Tiền công trả cho công nhân xây lắp của công ty
+ Tiền công trả cho công nhân thuê ngoài.
Việc tính lương cho công nhân dựa trên khối lượng công việc giao khoán (
cả với công nhân trong biên chế công ty và công nhân thuê ngoài)
Với công việc giao khoán cho các đội sản xuất, cơ sở tính lương cho người
lao động hàng tháng là các hợp đồng lao động, “ Phiếu giao việc” ( Biểu 7) và
các bảng chấm công ( Biểu 8 ). Khi công việc hoàn thành phải có “ Biên bản
nghiệm thu công việc” ( Biểu 9) với sự giám sát kỹ thuật, đội trưởng. Trong quá
trình thi công, đội trưởng theo dõi số ngày làm việc trong tháng của từng công
nhân và ghi vào bảng chấm công, đồng thời theo dõi khối lượng công việc làm
căn cứ để tính tiền lương khoán cho cả tổ.
Tiền lương của một công nhân sản xuất được tính theo công thức sau:
Số tiền lương làm Tổng số tiền giao khoán Số công của
từng
= x
khoán của một CN Tổng số công công nhân
Trong đó: Số liệu về tổng số tiền giao khoán được lấy từ “ Phiếu giao
việc”, Tổng số công và số công của từng công nhân trong tháng lấy từ “ bảng
chấm công” do tổ trưởng theo dõi.
Biểu 7
PHIẾU GIAO VIỆC
Công trình: Trường trung học y tế Lạng Sơn
Tổ: Sắt
Ngày 01 tháng 12 năm 2014
STT Nội dung ĐVT Khối

lượng
Đơn giá
(Đồng)
Thành
tiền
(Đồng)
1 Gia công vì kèo Kg 8.500 400 3.400.000
2 Làm lan can Kg 1.450 400 580.000
3 Hàn cột Kg 670 1000 670.000
4 Làm thang sắt Kg 530 1000 530.000
5 Công hàn song sắt ( 52.5 m
2
) Công 17.5 20.000 350.000
Tổng cộng: 5.530.000
Tổ trưởng Đội trưởng

Nguyễn Thanh Tùng Bùi Việt Anh
Biểu 8
BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 12 NĂM 2014
Công trình: Trường trung học Y tế Lạng Sơn
Tổ : Sắt ( Nguyễn Thanh Tùng)
STT Họ và tên Cấp bậc
lương
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 …
.
30 31 Số công
hưởng lương
SP

×