Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Xây dựng và sử dụng mô hình học kết hợp chương di truyền học người ( sinh học 9 THCS) với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 84 trang )










ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM







HỒNG THỊ THỦY





XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
MƠ HÌNH HỌC KẾT HỢP CHƯƠNG DI TRUYỀN

HỌC NGƯỜI (SH 9- THCS) VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA CƠNG NGHỆ THƠNG TIN






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC









Thái Ngun – 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM







HỒNG THỊ THỦY




XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
MƠ HÌNH HỌC KẾT HỢP CHƯƠNG DI TRUYỀN

HỌC NGƯỜI (SH 9- THCS) VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA CƠNG NGHỆ THƠNG TIN


Chun ngành: LL & PP dạy học bộ mơn Sinh học
Mã số : 60.14.01.11



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN VĂN HỒNG







Thái Ngun – 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />

i



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn Hồng. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào
khác.
Thái Ngun, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn




Hồng Thị Thuỷ





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />

ii


LỜI CẢM ƠN


Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa
học: PGS.TS. Nguyễn Văn Hồng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện để tác giả thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tập thể thầy cơ trong tổ bộ mơn Phương
pháp giảng dạy thuộc khoa Sinh – KTNN, khoa Sau đại học trường ĐHSP Thái

Ngun đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tác giả nghiên cứu, học tập và hồn
thành luận văn.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu cùng các thầy cơ giáo tổ Hóa – Sinh của bốn
trường: Trường PTDTBT THCS Sảng Mộc, trường PTDTBT THCS Thượng
Nung, PTDTBT THCS Nghinh Tường, PTDTBT THCS Thần Sa huyện Võ
Nhai tỉnh Thái Ngun đã tạo điều kiện thuận lợi và hợp tác cùng chúng tơi
trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn này.

Thái Ngun, tháng 04 năm 2014
Tác giả luận văn


Hồng Thị Thủy





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />

iii

MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng, v
MỞ ĐẦU 1

1. Lí do chọn đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu: 3

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu: 3

4. Giả thuyết khoa học: 3

5. Giới hạn nghiên cứu: 3

6. Nhiệm vụ nghiên cứu 4

8. Phương pháp nghiên cứu 4

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 6

1.1. Một số khái niệm cơ bản 6

1.1.1. Khái niệm về hình thức tổ chức dạy học 6

1.1.2. Các hình thức tổ chức dạy học 7

1.1.3. Hình thức tổ chức dạy học có sự hỗ trợ của CNTT & TT 9

1.2. Học kết hợp (Blended Learning - BL) 11


1.2.1. Khái niệm học kết hợp 11

1.2.2. Các mức độ dạy học kết hợp 15

1.2.3. Đặc điểm của học kết hợp - Blended Learning 16

1.2.4. Lộ trình triển khai 17

1.3. Thực trạng khai thác và sử dụng CNTT trong dạy học ở một số trường
THCS thuộc huyện Võ Nhai tỉnh Thái Ngun 19

1.3.1. Mục tiêu điều tra 19

1.3.2. Kết quả tổng hợp và đánh giá 19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />

iv

Chương 2 XÂY DỰNG MƠ HÌNH HỌC KẾT HỢP CHƯƠNG " DI
TRUYỀN HỌC NGƯỜI" (SH 9 - THCS) 23

2.1. Khái lược về webquest method 23

2.1.1 Giới thiệu về webquest 23

2.1.2. Khái niệm webquest 23

2.1.3. Ngun tắc hướng dẫn tự học bằng WebQuest method 24


2.2. Cấu trúc, nội dung chương "Di truyền học người" (SH 9 – THCS) 26

2.2.1. Mục tiêu 26

2.2.2. Cấu trúc 27

2.2.3. Nội dung 28

2.3. Xây dựng và sử dụng mơ hình học kết hợp chương”Di truyền học
người”(SH 9 – THCS) 28

2.3.1. Ngun tắc và tiêu chí xây dựng mơ hình học kết hợp 28

2.3.2. Thiết kế mơ hình 30

Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 58

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 58

3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm 58

3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm 58

3.2.2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm 58

3.3. Phương pháp thực nghiệm 59

3.3.1. Chọn trường, lớp thực nghiệm 59

3.3.2. Phương pháp phân tích kết quả TN 59


3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm (bảng 3.1 và 3.2) 60

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 66

1. Kết luận 66

2. Đề nghị 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO 68

PHẦN PHỤ LỤC 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT ĐỌC LÀ
CNTT & TT Cơng nghệ thơng tin và truyền thơng
E- learning Electronic Learning
GD & ĐT Giáo dục và đào tạo
GV Giáo viên
HS Học sinh
NST Nhiễm sắc thể
PTDTBT Phổ thơng dân tộc bán trú
SH Sinh học
THCS Trung học cơ sở
TN & ĐC Thực nghiệm và đố chứng















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 1.1: Mức độ sử dụng mạng Internet của học sinh THCS 20

Bảng 1.2: Những khó khăn gặp phải khi sử dụng Internet của học sinh 20

Bảng 1.3: Các mức độ sử dụng Internet của giáo viên THCS 21

Bảng 1.4: Những khó khăn gặp phải khi sử dụng Internet của giáo viên 21

Bảng 2.1: Cấu trúc nội dung bài 29 "Bệnh và tật di truyền ở người" 30

Bảng 2.2 Cấu trúc dạy kết hợp bài 29: Bệnh và tật di truyền ở người 33


Bảng 2.3: Cấu trúc nội dung bài 30 "Di truyền học với con người" 40

Bảng 2.4: Phương án dạy cho từng nội dung kiến thức bài 30 "Di truyền học
với con người” 42

Bảng 2.5: Cấu trúc nội dung bài 28 "Di truyền học với con người" 47

Bảng 2.6: Phương án dạy cho từng nội dung kiến thức bài 28 "Phương pháp
nghiên cứu di truyền người” 49

Bảng 2.7: Xác định nội dung và phương án dạy học kết hợp trong chương
"Di truyền học người" 55
Bảng 3.1. Tần số điểm các bài kiểm tra sau TN 60

Bảng 3.2. Bảng tần suất điểm các bài kiểm tra 60

Bảng 3.3. Bảng tần suất hội tụ tiến điểm của các bài kiểm tra 62

Bảng 3.4. Kiểm định
X
điểm trắc nghiệm 63

Bảng 3.5. Phân tích phương sai điểm trắc nghiệm 64







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> vi


DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 1.1 Mơ hình học kết hợp 12

Hình 1.2: Mơ hình lớp học trên địa chỉ (theo Nguyễn Văn
Hiền) 13

Hình 1.3. Những mức độ kết hợp trong dạy học 15

Hình 1.4. Mơ hình sự phát triển của học kết hợp (theo Bonk, C. J. & Graham, 2004). 17

Hình 1.5. Sơ đồ các mức độ kết hợp E - learning với lớp học truyền thống 18

Hình 2.1. Hệ thống các ngun tắc dạy học 29

Hình 3.1 Biểu đồ tần suất tổng hợp của 3 bài kiểm tra khối lớp TN và ĐC 61
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn đường tần suất hội tụ tiến tổng hợp của 3 bài kiểm
tra ở khối lớp TN và ĐC 62

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 1


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Theo cách nói của L.E. Landon, Ethel Churchill, "Sự ngu dốt, hơn
hẳn cả sự ở khơng, mới là mẹ của tất cả các thói xấu. Ðịnh mệnh của các thế hệ
tương lai nằm ở trong nền giáo dục khơn ngoan, một nền giáo dục cần phải phổ
cập để có thể có ích lợi". Mục tiêu hiện nay của giáo dục, theo khẩu hiệu
UNESCO đặt ra cho giáo dục và đào tạo của thế kỷ XXI là "Học ở mọi nơi, học
ở mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi người với mọi trình độ tiếp thu khác
nhau". Nhiệm vụ của giáo dục phải "giúp cho người học đạt được những kiến
thức và kỹ năng", "giúp cho con người có thể tiếp tục việc học tập trong suốt
cuộc đời" [20]. Để làm được điều đó, việc học khơng chỉ còn giới hạn trong
nhà trường mà đã được mở rộng hơn về khơng gian, thời gian và đa dạng hơn
về hình thức tổ chức, hỗ trợ cho nhu cầu "tự học" và "học suốt đời" của mỗi
người. Năm 2013 đặt dấu mốc quan trọng với ngành GD & ÐT khi Hội nghị
lần thứ 8, Ban Chấp hành T.W (khóa XI) thơng qua Nghị quyết "Về đổi mới
căn bản, tồn diện GD & ÐT, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế". Nghị quyết xác định mục tiêu "Tạo chuyển biến căn bản, mạnh
mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn cơng

cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân". Ngồi ra,
Nghị quyết đưa ra chín nhiệm vụ, giải pháp trong đổi mới căn bản, tồn diện
GD & ÐT. Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới lần này là: “Tạo
chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng
ngày càng tốt hơn cơng cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của
nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển tồn diện và phát huy tốt nhất
tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; u gia đình, u Tổ quốc, u
đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học,
thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 2

lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng;
chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống GD
& ĐT; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến
năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”[12]. Vì
vậy, cần phải đưa ra những giải pháp cho vấn đề này và một trong số đó chính là
tăng cường ứng dụng có hiệu quả CNTT& TT trong dạy – học.
1.2. Đề cập đến vấn đề đổi mới dạy và học hiện nay khơng thể khơng nhắc
tới vai trò của CNTT & TT trong việc cải tiến và hồn thiện sử dụng phương
pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy - học. Trong đó, E - learning là
mức độ cao nhất của việc ứng dụng CNTT & TT trong dạy - học. Với nhiều ưu
điểm nổi bật, E- learning được xem như là một giải pháp hữu hiệu cho nhu cầu
"Học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi thứ, học mềm dẻo, học một cách mở và
học suốt đời" [13] của mọi người và trở thành một xu hướng tất yếu trong
GD&ĐT hiện nay, tạo ra những thay đổi lớn trong hoạt động dạy và học. Tuy
nhiên, có thể thấy rằng, E - learning vẫn chưa thể phủ nhận vai trò chủ đạo của
các hình thức dạy học trên lớp, máy tính vẫn chưa thể thay thế hồn tồn được
phấn trắng, bảng đen. Vì vậy, việc tìm ra giải pháp kết hợp học trên lớp với các
giải pháp E – learning như thế nào cho phù hợp với từng điều kiện cụ thể ở
từng địa phương, vùng miền, đối tượng học sinh và nội dung học tập… là điều

hết sức cần thiết trong giáo dục hiện nay.
1.3. Kiến thức sinh học ngày càng có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực
của đời sống và sản xuất. Vì vậy, u cầu của việc dạy học sinh học phải gắn
với thực tiễn, khơi gợi hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh tự tìm lấy
được kiến thức cho mình. Để làm được điều đó, ngồi việc cải cách nội dung
chương trình sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học còn phải đa dạng
hóa các hình thức dạy học, để làm sao dạy học trên lớp gắn với thực tế nhiều
hơn. Chúng tơi thấy rằng, dạy học qua mạng là một hướng giải quyết rất tốt cho
vấn đề này. Hiện nay, những giải pháp học trên mạng Internet dưới các hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 3

thức như website, blog, đang dần hình thành và phát triển, có thể thấy được
những kết quả hết sức khả quan từ các mơ hình này. Tuy nhiên, tất cả mới chỉ
dừng lại ở mức hỗ trợ người học tự do trong việc ơn luyện, củng cố kiến thức,
kiểm tra đánh giá, luyện tập cho các kỳ thi hay cung cấp kiến thức mới chứ
chưa có một mơ hình mang tính dạy học thực sự áp dụng trong nhà trường phổ
thơng. Với những lí do trên, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:"Xây dựng
và sử dụng mơ hình học kết hợp chương ”Di truyền học người ”(SH 9 – THCS)
với sự hỗ trợ của CNTT”
2. Mục đích nghiên cứu:
Xây dựng và sử dụng mơ hình học kết hợp góp phần nâng cao hiệu
quả dạy học chương “Di truyền học người” (SH 9 – THCS).
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hình thức học kết hợp.
3.2. Khách thể:
Q trình dạy học SH 9 - THCS
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu xây dựng và sử dụng hợp lí mơ hình học kết hợp sẽ góp phần nâng
cao kết quả học tập của HS trong dạy học chương “Di truyền học người” (SH 9

– THCS)
5. Giới hạn nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu của chúng tơi chỉ tập trung vào xây dựng và sử dụng
mơ hình học kết hợp để dạy chương “Di truyền học người “(SH 9 – THCS) cho
HS THCS trên địa bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Ngun.
- Do điều kiện thực tế huyện Võ Nhai là một huyện miền núi, nền kinh tế
còn rất nhiều khó khăn, đa phần là các đồng bào dân tộc thiểu số, điều kiện
khách quan và chủ quan trong đào tạo trực tuyến còn nhiều trở ngại như máy
tính chưa đầy đủ, mạng internet chưa phủ khắp, trình độ ngoại ngữ và tin học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 4

còn thấp,v.v. Tuy nhiên, với các trường PTDTBT thì vấn đề này có thuận lợi
hơn. Cũng chính vì vậy vận dụng học trên lớp và tự học với sự hỗ trợ của
CNTT trong các trường PTDTBT này là có khả thi.
- Đề tài của tơi vận dụng ở mức độ 2 đó là: GV cung cấp địa chỉ để học
sinh tự học một số nội dung trong bài học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài: Hình thức tổ chức dạy học,
hình thức tổ chức dạy học có sự hỗ trợ của CNTT & TT, hình thức học kết hợp.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng khai thác, sử dụng CNTT trong
hoạt động dạy và học ở trường phổ thơng hiện nay thuộc huyện Võ Nhai tỉnh
Thái Ngun.
- Tìm hiểu “phương pháp khám phá trên mạng” – “webquest method”.
- Nghiên cứu cấu trúc nội dung và xây dựng mơ hình học kết hợp chương
“Di truyền học người “(SH 9 – THCS) cho HS THCS ở các trường PTDTBT
THCS trên địa bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Ngun (học trên lớp kết hợp với
webquest method)
- Thực nghiệm sư phạm.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết

- Nghiên cứu văn bản của Chính phủ, Bộ GD & ĐT về chủ trương chính
sách trong giáo dục, đặc biệt là việc ứng dụng CNTT & TT trong giáo dục.
- Nghiên cứu tài liệu và một số cơng trình khoa học đã cơng bố có liên
quan đến nội dung trong đề tài.
- Nghiên cứu chương trình và nội dung sách giáo khoa SH 9 - THCS
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra cơ bản:
Điều tra tình hình sử dụng và khai thác mạng Internet vào hoạt động dạy và
học cũng như thái độ của giáo viên và học sinh đối với việc dạy và học qua mạng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 5

- Phương pháp tham vấn chun gia:
Trao đổi với các thầy, cơ giáo có kinh nghiệm giảng dạy tại một
số trường THCS về nội dung, phương pháp triển khai và đánh giá tính hiệu quả
của mơ hình đã xây dựng.
- Thực nghiệm sư phạm:
Tiến hành thực nghiệm tại trường PTDTBT THCS Sảng Mộc, trường
PTDTBT THCS Thượng Nung, PTDTBT THCS Nghinh Tường, PTDTBT
THCS Thần Sa huyện Võ Nhai tỉnh Thái Ngun theo tiến trình soạn thảo sơ
bộ đánh giá hoạt động để đưa ra những nhận xét bổ sung và hồn thiện tiến
trình dạy học như đã dự kiến.
8.3. Phương pháp xử lí số liệu
Phân tích định lượng:
Các số liệu thực nghiệm sư phạm được sử lý theo thống kê tốn học.
- Phân tích định tính:
Chú trọng phân tích chất lượng bài làm của học sinh để thấy rõ:
+ Mức độ hiểu bài sâu sắc, lơ gíc chặt chẽ kiến thức đã học.
+ Năng lực tư duy, cách trình bày rõ ràng, chính xác khoa học.
+ Khả năng vận dụng kiến thức chủ động, sáng tạo và thực tế.
+ Độ bền kiến thức.

+ Phương pháp lĩnh hội và học tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về hình thức tổ chức dạy học
Đã có những cách định nghĩa khác nhau về hình thức dạy học. Tuy nhiên,
những cách định nghĩa này đều thống nhất ở việc xem hình thức tổ chức dạy
học là biểu hiện bên ngồi, có mối liên hệ chặt chẽ với các thành tố khác của q
trình dạy học, đặc biệt là nội dung dạy học. Hình thức tổ chức dạy học là hình
thức vận động của từng đơn vị nội dung dạy học, phản ánh quy mơ, địa điểm và
thành phần học sinh tham gia vào đơn vị nội dung dạy học và được đặc trưng bởi
năm yếu tố cơ bản: (1) Nội dung dạy học; (2) Đặc điểm thành phần tham gia vào
q trình dạy học; (3) Phương pháp và phương tiện; (4) Hoạt động của giáo viên
và học sinh; (5) Khơng gian và thời gian diễn ra q trình dạy học. Việc xác định
hình thức tổ chức dạy học chính là đi trả lời câu hỏi: đơn vị nội dung dạy học
được thực hiện ở đâu? quy mơ như thế nào? thành phần tham gia là ai? Theo đó,
hình thức tổ chức dạy học được xây dựng phù hợp đặc điểm của đơn vị kiến
thức, mơn học, cấp học và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi.
Trong dạy học sinh học "Hình thức tổ chức dạy học được xác định bởi
thành phần học sinh, vị trí bài, thời gian tiến hành bài học, trật tự các hoạt động
của học sinh, sự chỉ đạo của giáo viên" [1]. Các hình thức tổ chức dạy học có
mối liên quan chặt chẽ với nhau và tạo thành một hệ thống thống nhất. Việc sử
dụng những hình thức tổ chức dạy học khác nhau cho phép đảm bảo được các
ngun tắc dạy học như ngun tắc trực quan, ngun tắc hệ thống, ngun tắc
gắn lí thuyết với thực hành Theo đó, việc lựa chọn hình thức tổ chức dạy học
phù hợp được quyết định bởi nhiệm vụ dạy học (cung cấp kiến thức, hình thành

kỹ năng - kỹ xảo, xác định vật mẫu quan sát, đặt thí nghiệm, rút ra kết luận, ),
đối tượng của q trình dạy học, khả năng tổ chức, mơi trường tự nhiên quanh
trường và điều kiện trang thiết bị dạy học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 7

Q trình dạy học được xem xét như là một hệ thống tồn vẹn của những
thành tố: (1) Mục đích dạy học, nội dung dạy học, (2) Phương pháp, phương
tiện dạy học, (3) Hình thức tổ chức dạy học, (4) Giáo viên và học sinh [14].
Như vậy, hình thức tổ chức dạy học là một yếu tố cấu thành của q trình dạy
học. Nếu mục đích và nội dung dạy học là mặt bên trong, thì hình thức tổ chức
chính là mặt bên ngồi của q trình dạy học. Mối quan hệ giữa các thành tố
của q trình dạy học là quan hệ nội dung và hình thức. Trong đó, mục đích
dạy học sẽ quy định nội dung dạy học, nội dung sẽ quy định phương pháp và
phương tiện, căn cứ vào đó và dựa theo điều kiện thực tế mà đưa ra các hình
thức dạy học sao cho phù hợp.
1.1.2. Các hình thức tổ chức dạy học
Hình thức tổ chức dạy học đầu tiên được nghiên cứu trên cơ sở lý luận là
hình thức học trên lớp do Comenxki nhà giáo dục học lỗi lạc người Tiệp Khắc
đề xuất và phát triển. Theo đó, lớp học cần được tổ chức theo những quy tắc xác
định như cấu trúc lớp học, phân phối thời gian, nội dung từng bài học, kế hoạch
làm việc [4]. Đây là hình thức tổ chức dạy học chính thức đầu tiên được đưa ra và
vẫn được áp dụng phổ biến trong giáo dục nước ta hiện nay, các hoạt động dạy và
học được tổ chức chặt theo những quy tắc nhất định. Tuy nhiên, hình thức này đơi
khi còn thể hiện tính cứng nhắc, người học phải tn theo một quy trình đào tạo đã
được đề ra sẵn, khơng được tự do lựa chọn nội dung học tập phù hợp với mình,
nhiều khi hạn chế tính sáng tạo của giáo viên và của học sinh.
Tác giả Đặng Vũ Hoạt [8] đã đưa ra ba nhóm hình thức tổ chức dạy học
được áp dụng trong hệ thống các trường đại học đó là:
Loại 1: Hình thức tổ chức dạy học nhằm giúp sinh viên tìm tòi tri thức,
hình thành kỹ năng, kỹ xảo, bao gồm diễn giảng; thảo luận, tranh luận;

xêmina; tự học; giúp đỡ riêng; làm bài tập thí nghiệm; thực hành học tập,
thực hành sản xuất; bài tập nghiên cứu, khóa luận, luận văn tốt nghiệp; dạy
học chương trình hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 8

Loại 2: Là hình thức dạy học nhằm kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo của sinh viên, bao gồm kiểm tra; sát hạch; thi các thể loại; bảo vệ khóa luận
và luận văn tốt nghiệp.
Loại 3: Các hình thức có tính chất ngoại khóa, bao gồm nhóm ngoại khóa
theo mơn học; hình thức câu lạc bộ khoa học; các hình thức nghiên cứu và phổ
biến khoa học; các hoạt động xã hội; hội nghị học tập.
Tác giả Thái Duy Tun cũng đưa ra hệ thống các hình thức tổ chức dạy
học trong nhà trường, gồm có: hình thức học tập lên lớp; hình thức học tập ở
nhà; hình thức thảo luận; hình thức hoạt động ngoại khóa; hình thức tham quan
học tập; hình thức bồi dưỡng học sinh kém và học sinh có năng khiếu [20].
Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh phân chia các hình thức tổ chức dạy học
hiện nay dựa trên hai tiêu chí [14]:
Một là: Căn cứ vào địa điểm diễn ra q trình dạy học có hai hình thức là
hình thức dạy học trên lớp và hình thức dạy học ngồi lớp.
Hai là: Căn cứ vào sự chỉ đạo của GV đối với tồn lớp hay đối với nhóm
HS trong lớp mà có các hình thức: Hình thức dạy học tồn lớp, hình thức dạy
học theo nhóm, hình thức tổ chức dạy học theo cá nhân.
Như vậy, việc phân chia các hình thức tổ chức dạy học đều dựa trên
những cơ sở là nội dung kiến thức, các thành phần tham gia, khơng gian và thời
gian diễn ra các hoạt động dạy - học, Có thể nhận thấy rằng, giáo dục phát
triển thúc đẩy làm đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, hỗ trợ nhiều hơn
cho hoạt động của giáo viên và học sinh, từ đó, làm tăng hiệu quả dạy học. Căn
cứ theo những cách phân chia ở trên và theo khái niệm chúng tơi phân loại các
hình thức tổ chức dạy học hay hình thức học như sau:
Căn cứ theo địa điểm tổ chức có: Hình thức học trên lớp; Hình thức học

ngồi lớp (vườn trường, phòng thí nghiệm, thực tế thiên nhiên, ).
Căn cứ theo sự giáp mặt của giáo viên với học sinh có: Hình thức học giáp
mặt; Hình thức học khơng có sự giáp mặt giữa GV và HS hay còn gọi là tự học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 9

Trong đó, có hai hình thức tự học là hình thức tự học có hướng dẫn và hình
thức tự học khơng có hướng dẫn [15].
Căn cứ theo quy mơ lớp học có: Hình thức dạy học tồn lớp; Hình thức
dạy học theo nhóm; Hình thức tổ chức dạy học cá nhân.
Căn cứ theo nội dung dạy học có: Hình thức tổ chức dạy học lĩnh hội kiến
thức, kỹ năng mới; Hình thức tổ chức ơn tập củng cố kiến thức; Hình thức tổ
chức kiểm tra đánh giá.
Căn cứ theo hoạt động của người dạy và người học mà có các hình thức:
Seminar, thảo luận, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm.
Căn cứ theo mức độ ứng dụng của CNTT & TT vào trong dạy học có: Hình
thức tổ chức dạy học khơng có sự hỗ trợ của CNTT & TT; Hình thức tổ chức dạy
học có sự hỗ trợ của CNTT & TT; Hình thức tổ chức dạy bằng phương tiện CNTT
& TT. Trong giáo dục và đào tạo hiện nay, đang phổ biến hình thức tổ chức dạy
học có sự hỗ trợ của CNTT & TT. Ngồi ra, một xu hướng dạy học mới đang hình
thành là hình thức học kết hợp (Blended Learning).
1.1.3. Hình thức tổ chức dạy học có sự hỗ trợ của CNTT & TT
CNTT&TT là "Tập hợp đa dạng các cơng cụ và tài ngun cơng nghệ
được sử dụng để giao tiếp, tạo ra, phổ biến, lưu trữ và quản lý thơng tin" [19].
Yếu tố cơng nghệ được sử dụng ở đây bao gồm CNTT (máy tính và Internet)
cơng nghệ truyền thơng (Radio, truyền hình, điện thoại, ).
Vai trò của CNTT & TT trong GD&ĐT đã được đề cập chi tiết trong một
số tài liệu [5, 6, 9], với rất nhiều nội dung được nêu ra. Trong đó, một vai trò
rất quan trọng đó là CNTT & TT là góp phần tích cực vào việc đổi mới hình
thức tổ chức dạy học, tạo ra những mơ hình dạy học mới góp phần đổi mới căn
bản và tồn diện GD&ĐT. Những mơ hình tổ chức dạy học có sự hỗ trợ của

CNTT & TT bao gồm: Học tập được trợ giúp bởi cơng nghệ (Technology
Enhanced Learning – TEL); Học tập dựa vào cơng nghệ (Technology Based
Learning – TBL); Dạy học với sự trợ giúp của máy tính (Computer-Assisted
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 10

Instruction - CAI); Đào tạo qua máy tính (Computer Based Training – CBT);
Dạy học được quản lý trên máy tính (Computer Managed Instruction – CMI);
Dạy học tương tác qua đa phương tiện (Interactive Multimedia Instruction –
IMI); webquest method; Hệ thống học tập tích hợp (Integrated Learning
Systems – ILS); Đào tạo trên mạng (Web Based Training – WBT)… và học tập
điện tử (Electronic Learning, E-learning) [6]. Có thể thấy với mỗi mức độ ứng
dụng của CNTT & TT lại có mơt hình dạy học tương ứng. Những mức độ sử
dụng ấy có thể căn cứ vào việc giáo viên sử dụng vào trong các hoạt động
giảng dạy hoặc vào việc học sinh sử dụng vào trong các hoạt động học. Từ
những hình thức trên có thể thấy, dạy học có sự hỗ trợ của CNTT & TT bao
gồm những đặc điểm chính sau:
- Khơng gian, thời gian và thành phần tham gia vào q trình dạy học
được bố trí hợp lý hơn so với hình thức tổ chức dạy học khơng có sự hỗ trợ của
CNTT & TT.
- Nội dung, phương pháp, phương tiện sử dụng trong các hoạt động dạy -
học của giáo viên và học sinh được nâng cao do sự hỗ trợ của cơng nghệ. Trong
đó CNTT & TT vừa là đối tượng, vừa là cơng cụ và phương tiện trong giáo
dục, đào tạo. u cầu về kỹ năng đối với giáo viên và học sinh cũng có sự thay
đổi theo hướng tiếp cận cơng nghệ và quan điểm dạy học hiện đại.
- Hiệu quả dạy - học được nâng cao hơn so với dạy học truyền thống
khơng có sự hỗ trợ của CNTT & TT vì hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học sinh ln ln nhận được sự hỗ trợ của CNTT & TT giúp
nâng cao hiệu quả giảng dạy và tiếp thu của học sinh.
- Vai trò, hoạt động của GV&HS có sự thay đổi lớn so với dạy học truyền
thống, Trong đó, giáo viên chuyển từ vị trí là trung tâm của q trình dạy học

sang vai trò là người tổ chức hướng dẫn cho các hoạt động HS; hoạt động dạy
là hoạt động chính được thay bằng hoạt động tích cực, chủ động tiếp thu kiến
thức của HS, HS trở thành trung tâm của các q trình dạy học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 11

- Có tính linh hoạt, tính trực quan sinh động phát huy năng lực của người
học. Tuy nhiên, có những u cầu cao hơn về mặt kỹ năng của GV&HS khi
tham gia vào các hình thức này
Như vậy, các hình thức tổ chức dạy học khơng xuất hiện một cách ngẫu
nhiên trong tiến trình phát triển của lịch sử giáo dục mà được xây dựng dựa
trên sự phát triển, kế thừa những ưu điểm của các hình thức đã có trước đó, cải
tiến sao cho phù hợp với thực tiễn dạy học hiện tại. Căn cứ vào u cầu, mục
đích của dạy học hiện nay có thể thấy, một hình thức tổ chức dạy học cần phải
có các đặc tính sau: tính linh hoạt về thời gian và địa điểm, tính mềm dẻo về
phương pháp và phương tiện, tính mở về cơng nghệ và nội dung đào tạo cũng
như cơ hội tiếp cận cho mọi người. Xu hướng của giáo dục hiện đại là đa dạng
hóa các hình thức tổ chức dạy học, đa dạng hóa các phương pháp dạy học nhằm
tạo thuận lợi nhất cho từng người học khi tham gia vào các hoạt động học tập.
Vì vậy, nếu có điều kiện áp dụng được nhiều hình thức tổ chức dạy học khác
nhau sẽ đem lại hiệu quả cao cho GD&ĐT.
1.2. Học kết hợp (Blended Learning - BL)
1.2.1. Khái niệm học kết hợp
Có thể nói, học kết hợp (blended learning) để chỉ các mơ hình học kết hợp
giữa hình thức lớp học truyền thống và các giải pháp e-learning. Ví dụ, học
sinh của một lớp học truyền thống có thể được giao các bài tập trên giấy và trên
mạng, có thể tham vấn thầy giáo qua chat, và được đăng ký vào một danh sách
thư điện tử của lớp. Hay một khóa đào tạo trên mạng có thể được tăng cường
bằng một số buổi giảng trực tiếp trên lớp. “Kết hợp (Blending)”được sử dụng
rộng rãi là do có sự thừa nhận rằng khơng phải tất cả các chương trình học đều
có thể được thực hiện tốt nhất trong mơi trường trang thiết bị điện tử, đặc biệt

là những chương trình khơng cần giáo viên giảng dạy trực tiếp từ đầu đến cuối.
Thực tế, vấn đề cần phải lưu tâm là mơn học, mục tiêu và kết quả, tính cách của
học viên, và bối cảnh học tập để đạt đến sự tối đa của các phương pháp giảng
dạy và hướng dẫn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 12

(1) Blended Learning = kết hợp các phương thức giảng dạy (hoặc cung
cấp các phương tiện truyền thơng) (Bersin & Associates, 2003; Orey, 2002a,
2002b; Singh & Reed, 2001; Thomson, 2002)
(2) Blended learning = kết hợp các phương pháp giảng dạy (Driscoll,
2002; House, 2002; Rossett, 2002)
(3) Blended Learning = kết hợp hướng dẫn trực tuyến và sự hướng dẫn đối
mặt (Reay, 2001; Rooney, 2003; Sands, 2002; Ward & LaBranche, 2003;
Young, 2002).
Tác giả Victoria L. Tinio cho rằng "Học kết hợp (Blended Learning) để
chỉ các mơ hình học kết hợp giữa hình thức lớp học truyền thống và các giải
pháp E - learning [19]. Mơ hình học kết hợp có thể được mơ tả theo hình 1.1.

Hình 1.1 Mơ hình học kết hợp
Theo hình 1.1, người học tham gia vào q trình học tập bằng hình thức
học giáp mặt trên lớp (nhóm, cá nhân, seminar, hội thảo); hình thức học hợp tác
qua mạng máy tính (chat, blog, online, forum) và tự học (trực tuyến/ngoại
tuyến, độc lập về khơng gian). Với mỗi nội dung, người học được học bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 13

phương pháp tốt nhất, phương tiện tốt nhất, hình thức phù hợp nhất và khả
năng đạt hiệu quả cao nhất.
Ở Việt Nam, Blended Learning còn là một khái niệm mới, chưa được
nghiên cứu nhiều. Tác giả Nguyễn Văn Hiền có đưa ra một khái niệm tương tự
là "Học tập hỗn hợp" để chỉ hình thức kết hợp giữa cách học trên lớp với học tập

có sự hỗ trợ của CNTT&TT, webquest method [7]. Trong nghiên cứu của mình,
tác giả Nguyễn Văn Hiền đã thử nghiệm rèn luyện kỹ năng về CNTT trong dạy
học sinh học cho sinh viên khoa Sinh học - KTNN qua hoạt động kết hợp giảng
dạy trên lớp với việc trao đổi qua lớp học ảo trên địa chỉ [7].
Đây có thể được coi là một ví dụ về học kết hợp ở bậc đại học.


Hình 1.2: Mơ hình lớp học trên địa chỉ
(theo Nguyễn Văn Hiền)
Ở đây, chúng tơi lựa chọn cách định nghĩa theo tác giả Victoria L. Tinio
coi học kết hợp là sự kết hợp, bổ sung lẫn nhau giữa hình thức tổ chức dạy học
trên lớp và hình thức tự học ở nhà với sự hỗ trợ của CNTT để tự hồn thành
nhiệm vụ học tập được GV giao cho bằng webquest method.
Như chúng ta đã biết, hình thức tổ chức dạy học có sự hỗ trợ của CNTT đã
được triển khai rộng rãi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 14

Hiện nay, dạy học kết hợp đang chứng tỏ được sự ưu việt của mình so với
các hình thức học khác. Điều này được thể hiện trong các nghiên cứu được
cơng bố của Thomson Job Impact Study (2002), Texas Instruments and
Corning Glass Works (Zemke, 2006), Results - Oriented Learning (2006) của
Microsoft, Schnelle (2006), Bersin (2004) [19]. Nghiên cứu của Osguthope &
Graham (2003) đã chỉ ra 6 lí do để chọn thiết kế hoặc sử dụng một hệ thống
học kết hợp, bao gồm: (1) sự phong phú của sư phạm; (2) tiếp cận với sự hiểu
biết; (3) sự tương tác xã hội; (4) cơ quan cá nhân; (5) chi phí hiệu quả; (6) dễ
dàng sửa đổi. Kết quả nghiên cứu của Graham, Allen & Ure (2003) cho thấy,
đa số người dân chọn BL vì 3 lí do chính (1) hồn thiện tính sư phạm (2) tăng
tính truy cập và sự linh hoạt (3) tăng hiệu quả chi phí. Tác giả Victoria L. Tinio
nhận định rằng "Khơng phải tất cả các chương trình học đều có thể được thực
hiện tốt nhất trong mơi trường trang thiết bị điện tử, đặc biệt là những chương

trình cần giáo viên giảng dạy trực tiếp từ đầu đến cuối" [21]. Đồng thời, tác giả
cũng đưa ra căn cứ để lựa chọn hình thức đào tạo là đặc điểm của mơn học,
mục tiêu và kết quả học tập, tính cách của học viên và bối cảnh học tập để lựa
chọn hình thức, phương pháp và phương tiện giảng dạy thích hợp nhất. Như
vậy, học kết hợp khơng phải là một hình thức tích hợp CNTT & TT đơn thuần
vào q trình dạy và học. Trong dạy học kết hợp, có thể thấy vai trò của CNTT
& TT là tất yếu, cái quan trọng ở đây chính là cách sử dụng như thế nào và ra
sao để đạt hiệu quả cao nhất và đem lại sự tiện lợi nhất cho cả người dạy và
người học. Theo sự phân tích ở trên và nhận định của chúng tơi qua tài liệu và
số liệu thống kê cho thấy giải pháp học kết hợp trong điều kiện hiện nay là một
tất yếu bởi những lí do sau:
Một là: Xuất phát từ yếu tố khách quan và chủ quan. Về mặt khách quan,
cơ sở vật chất hạ tầng trong giáo dục nước ta thấp, chưa có khả năng phục vụ
dạy học hồn tồn qua mạng. Về phía chủ quan, thiếu kinh nghiệm và kỹ năng
trong việc quản lý, khai thác cũng như sử dụng các hệ thống đào tạo trực tuyến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 15

Hai là: Dựa trên cơ sở khoa học của tâm lý nhận thức: con người có năm
giác quan có thể tiếp thu thơng tin từ mơi trường, chúng ta nên tận dụng hết các
phương thức tiếp cận thơng tin khơng chỉ thơng qua mơi trường mạng Internet mà
còn thơng qua nhiều phương tiện khác để có được sự phát triển tồn diện nhất.
(3) Theo lí luận giáo dục: do đặc thù mơn học, mục tiêu và kết quả học
tập, tính cách, trình độ của học viên và bối cảnh học tập. Phương pháp và
phương tiện giảng dạy thích hợp nhất.
1.2.2. Các mức độ dạy học kết hợp
Trên thế giới Blended Learning khá phổ biến trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo, đặc biệt là đào tạo nghề qua mạng, Blended Learning được coi là phương án tối
ưu nhất hiện nay khi mà giáo dục điện tử hay E - learning khơng thể thay thế được
những hình thức học trên lớp. Việc học kết hợp được thể hiện ở nhiều mức độ khác
nhau. Theo một số nghiên cứu được cơng bố đã đưa ra bốn mức độ của sự kết hợp

là kết hợp ở mức hoạt động (Activity lever); kết hợp ở mức độ khóa học (Courrse
lever); kết hợp ở mức độ chương trình (Program lever) và kết hợp ở mức độ thể chế
(Institutional lever) [18]. Cách phân chia này dựa chủ yếu trên nội dung học, ngồi
ra còn có thêm những kiểu kết hợp khác nữa, thể hiện qua hình 1.3.

Hình 1.3. Những mức độ kết hợp trong dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 16

Sự kết hợp còn được thực hiện trong một khâu hoặc giữa các khâu của q
trình dạy học nhằm tận dụng ưu điểm trong q trình thực hiện các mục tiêu
dạy học, hoặc kết hợp giữa các phương pháp dạy học khác nhau nhằm tận dụng
lợi thế từ sự hỗ trợ của cơng nghệ. Có thể thấy, trong học kết hợp, người dạy và
người học được lựa chọn phương án làm việc thuận lợi nhất cho mình trong
điều kiện hiện tại cho phép.
1.2.3. Đặc điểm của học kết hợp - Blended Learning
Học kết hợp là một hình thức tổ chức dạy học hết sức linh hoạt, áp dụng
những phương pháp dạy học tiên tiến và sử dụng hiệu quả những tiện ích mà cơng
nghệ đem lại. Xét về mặt bản chất của hình thức tổ chức dạy học, học kết hợp có
những đặc điểm sau:
- Thứ nhất: Linh hoạt về khơng gian và thời gian diễn ra các hoạt động
dạy và học, sao cho phù hợp với từng nội dung, khả năng tổ chức vì việc học
vừa diễn ra trên lớp vừa diễn ra thơng qua mạng máy tính. Thời gian học được
thay đổi cho phù hợp với khả năng học của cá nhân học sinh.
- Thứ hai: Áp dụng phương pháp dạy học tiên tiến hiện nay, phù hợp
với nội dung dạy, tương thích với từng đối tượng học và khả năng học của
học sinh.
- Thứ ba: Tối ưu hóa việc sử dụng phương tiện. Trong học kết hợp, ngồi
những phương tiện CNNTT & TT sử dụng để hỗ trợ trong dạy học truyền
thống còn có sự nâng cao và khai thác tối ưu những tiện ích từ các phương tiện
hiện đại khác trong đó có máy tính và Internet.

- Thứ tư: Hợp lý hóa các nội dung học. Theo đó, cấu trúc nội dung chương
trình được phân chia và bố trí một cách phù hợp hơn trên cơ sở sách giáo khoa
và phân phối nội dung chương trình sinh học phổ thong được ban hành.
- Thứ năm: Hoạt động của giáo viên có mối liên hệ chặt chẽ và thống nhất
với các giáo viên khác và nhà kỹ thuật trong việc thiết kế các nội dung, đưa ra
các chỉ dẫn cho người tham gia vào khóa học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />

×