Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Dự báo nhu cầu giáo viên mầm non trình độ đại học tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 126 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




HÀ THỊ BÌNH




DỰ BÁO NHU CẦU GIÁO VIÊN MẦM NON
TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC TỈNH CAO BẰNG
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC










THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




HÀ THỊ BÌNH




DỰ BÁO NHU CẦU GIÁO VIÊN MẦM NON
TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC TỈNH CAO BẰNG
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN





THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.

Tác giả luận văn

Hà Thị Bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tác giả xin bảy tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng
tới Lãnh đạo trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy Cô
giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo
điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trƣờng.
Đặc biệt với tấm lòng biết ơn sâu sắc tác giả xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới

cô giáo TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn khoa học
và tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo và toàn thể Cán bộ
nhân viên Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cao Bằng, các Phòng Giáo dục và Đào
tạo, Ban Giám hiệu các trƣờng Mầm non, Cục thống kê tỉnh Cao Bằng đã tạo
điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình thu thập số liệu, điều tra nghiên cứu
và hoàn thành luận văn. Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã tận tình giúp
đỡ, động viên tác giả hoàn thành khoá học và luận văn này.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế nên luận văn
không tránh khỏi những khiếm khuyết, tác giả mong nhận đƣợc sự góp ý chân
thành của Thầy Cô và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2014
Tác giả

Hà Thị Bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3
3. Đối tƣợng nghiên cứu 4
4. Khách thể nghiên cứu 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Giả thuyết khoa học 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
7. 1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận 4
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 4
7.3. Các phƣơng pháp dự báo quy mô GD&ĐT và phƣơng pháp xây
dựng quy hoạch phát triển giáo dục 5
8. Cấu trúc của luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ BÁO NHU CẦU GIÁO VIÊN
MẦM NON TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC 6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1. Ở các nƣớc trên thế giới 6
1.1.2. Việt Nam 8
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài 10
1.2.1. Dự báo 10
1.2.2. Dự báo giáo dục 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2.3. Nhu cầu 14
1.2.4. Nhu cầu giáo viên mầm non 15
1.2.5. Giáo viên mầm non có trình độ đại học 15
1.3. Một số vấn đề cơ bản về dự báo nhu cầu giáo viên mầm non có trình
độ đại học 16
1.3.1. Vị trí, vai trò của ngƣời giáo viên mầm non trong phát triển giáo dục
mầm non 16
1.3.2. Những vấn đề cơ bản về dự báo nhu cầu giáo viên 18

1.3.3. Những nhân tố tác động đến nhu cầu giáo viên mầm non trình độ
đại học 31
Kết luận chƣơng 1 34
Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC MẦM NON VÀ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN MẦM NON TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC TỈNH CAO BẰNG 35
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng 35
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 35
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội 36
2.2. Tình hình chung về Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cao Bằng 37
2.3. Thực trạng giáo dục mầm non tỉnh Cao Bằng 38
2.3.1. Về mạng lƣới trƣờng lớp và quy mô học sinh 38
2.4. Thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non tỉnh Cao Bằng 42
2.4.1. Thực trạng về số lƣợng giáo viên 42
2.4.2. Thực trạng về cơ cấu đội ngũ giáo viên 44
2.4.3. Thực trạng về chất lƣợng đội ngũ giáo viên 45
2.5. Thực trạng về đội ngũ giáo viên mầm non có trình độ đại học 48
2.5.1. Thực trạng về số lƣợng, cơ cấu đội ngũ GVMN có trình độ Đại học 48
2.5.2. Thực trạng về chất lƣợng đội ngũ GVMN có trình độ đại học 51
2.6. Đánh giá chung về đội ngũ giáo viên mầm non có trình độ đại học
tỉnh Cao Bằng 56
2.6.1. Mặt mạnh 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.6.2. Mặt yếu 57
2.6.3. Những thuận lợi cho việc xây dựng đội ngũ giáo viên 58
2.6.4. Những khó khăn, thách thức cho việc xây dựng đội ngũ giáo viên 58
Kết luận chƣơng 2 60
Chƣơng 3. DỰ BÁO NHU CẦU GIÁO VIÊN MẦM NON CÓ TRÌNH
ĐỘ ĐẠI HỌC TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 62

3.1. Những vấn đề có tính chất định hƣớng dự báo nhu cầu giáo viên mầm
non có trình độ đại học tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2020 62
3.1.1. Định hƣớng chiến lƣợc giáo dục - đào tạo 62
3.1.2. Định hƣớng phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 64
3.2. Dự báo nhu cầu giáo viên mầm non có trình độ đại học tỉnh Cao
Bằng giai đoạn 2015 - 2020 67
3.2.1. Dự báo quy mô trẻ mầm non tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 67
3.2.2. Dự báo nhu cầu giáo viên mầm non có trình độ đại học tỉnh Cao
Bằng giai đoạn 2015 - 2020 80
3.2.3. Nhu cầu giáo viên mầm non có trình độ đại học tỉnh Cao Bằng giai
đoạn 2015 - 2020 83
3.3. Một số biện pháp đảm bảo nhu cầu giáo viên mầm non trình độ đại
học tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2020 84
Kết luận chƣơng 3 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 87
1. Kết luận 87
2. Khuyến nghị 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 94


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBGV
Cán bộ giáo viên
CBQL
Cán bộ quản lý

CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
ĐH
Đại học
ĐT
Đào tạo
ĐT &BD
Đào tạo và bồi dƣỡng
GD-ĐT
Giáo dục và đào tạo
GDMN
Giáo dục mầm non
GV
Giáo viên
GVMN
Giáo viên mầm non
KT-XH
Kinh tế -xã hội
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lƣợng trẻ mầm non đi học/dân số độ tuổi qua một số năm học 39
Bảng 2.2. Quy mô phát triển giáo dục Mầm non qua các năm 40
Bảng 2.3. Thống kê số lƣợng giáo viên mầm non tỉnh Cao Bằng qua các
năm học 43
Bảng 2.4. Cơ cấu đội ngũ giáo viên mầm non tỉnh Cao Bằng năm học 2013 -2014 44
Bảng 2.5. Trình độ đào tạo giáo viên mầm non tỉnh Cao Bằng một số năm

học qua 46
Bảng 2.6. Số giáo viên mầm non đạt danh hiệu GV dạy giỏi các cấp qua
một số năm học 47
Bảng 2.7. Cơ cấu đội ngũ, số lƣợng giáo viên mầm non có trình độ Đại học
tỉnh Cao Bằng trong một số năm học qua 48
Bảng 2.8. Đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ
GVMN trình độ Đại học năm học 2012 - 2013 52
Bảng 2.9. Đánh giá về mức độ kiến thức chuyên môn của đội ngũ GVMN
trình độ Đại học năm học 2012-2013 55
Bảng 2.10. Đánh giá về mức độ kỹ năng sƣ phạm của đội ngũ GVMN trình
độ Đại học năm học 2012-2013 55
Bảng 3.1. Dự báo số trẻ mầm non đến trƣờng/trên dân số độ tuổi theo
phƣơng án 1 70
Bảng 3.2. Dự báo trẻ lứa tuổi nhà trẻ đến trƣờng theo phƣơng án 1 70
Bảng 3.3. Dự báo trẻ lứa tuổi Mẫu giáo đến trƣờng theo phƣơng án 1 71
Bảng 3.4. Dự báo số trẻ Mầm non tỉnh Cao Bằng đến trƣờng theo phƣơng án 2 73
Bảng 3.5. Dự báo số lƣợng trẻ đến trƣờng theo phƣơng án 3 75
Bảng 3.6. Dự báo trẻ lứa tuổi nhà trẻ đến trƣờng theo phƣơng án 3 75
Bảng 3.7. Dự báo trẻ lứa tuổi Mẫu giáo đến trƣờng theo phƣơng án 3 77
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả dự báo quy mô trẻ lứa tuổi nhà trẻ giai đoạn
2015 - 2020 tỉnh Cao Bằng theo 3 phƣơng án 77
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả dự báo quy mô trẻ lứa tuổi mẫu giáo giai đoạn
2015 - 2020 tỉnh Cao Bằng theo 3 phƣơng án 78
Bảng 3.10. Dự báo số lớp mầm non giai đoạn 2015 - 2020 81
Bảng 3.11. Nhu cầu giáo viên mầm non giai đoạn 2015 - 2020 82
Bảng 3.12. Nhu cầu GVMN cần bổ sung đến năm 2020 83
Bảng 3.13. Nhu cầu GVMN trình độ đại học cần bổ sung đến năm 2020 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Phác họa quá trình dự báo giáo dục và đào tạo 13
Sơ đồ 1.2. Mô tả quá trình dự báo giáo dục bằng mô hình toán học 13
Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa dự báo và công tác lập kế hoạch 22
Sơ đồ 1.4. Biểu diễn sơ đồ luồng 25
Biểu đồ 3.1. Tổng hợp kết quả dự báo quy mô trẻ lứa tuổi nhà trẻ giai đoạn
2015 - 2020 tỉnh Cao Bằng theo 3 phƣơng án 78
Biểu đồ 3.2. Tổng hợp kết quả dự báo quy mô trẻ lứa tuổi mẫu giáo giai đoạn
2015 - 2020 tỉnh Cao Bằng theo 3 phƣơng án 79

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại xã hội phát triển và biến đổi mạnh nhƣ ngày nay, ở nhiều
lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục và đào tạo, việc xây
dựng những dự đoán về những điều có thể xảy ra của nền giáo dục trong tƣơng
lai, việc nghiên cứu những triển vọng phát triển của nền giáo dục, đồng thời chỉ
ra thời gian có thể xác định đƣợc những biến đổi đó đã trở thành đặc biệt cần
thiết. Dự báo giáo dục là một dạng tiên đoán khoa học trong lĩnh vực xã hội.
Dự báo giáo dục chủ yếu hƣớng vào việc cung cấp những hiểu biết về một thực
trạng tƣơng lai của một nền giáo dục, tìm kiếm những mục tiêu mới, những
viễn cảnh mới và chỉ ra những giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy sự phát triển của
nền giáo dục trong tƣơng lai.
Hiện nay giáo dục - đào tạo đƣợc Đảng và Nhà nƣớc coi là quốc sách hàng
đầu, nhất là đất nƣớc ta đang trong giai đoạn tiến hành công nghiệp hoá- hiện
đại hoá, giáo dục ngày càng trở thành “lực lƣợng sản xuất trực tiếp” và “Đầu tư
cho giáo dục từ chỗ được xem là phúc lợi xã hội đang chuyển sang đầu tư cho
phát triển”[5]. Việc đón trƣớc tƣơng lai, hoạch định chính sách, biện pháp

nhằm đƣa nền giáo dục phát triển là rất quan trọng. Nhƣng để làm đƣợc điều đó
cần phải: “Xem xét nền giáo dục trong viễn cảnh tương lai, đó là hướng cốt yếu
trong việc đề ra các kế hoạch và chính sách giáo dục, thực sự như là một định
hướng mới trong kế hoạch hoá giáo dục…”[5]. Nghị quyết TƢ2 khoá VIII của
Đảng đã nêu: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Để thực hiện
đƣợc điều đó thì giáo dục phải không ngừng đổi mới. Đổi mới đội ngũ, đổi mới
công tác quản lý, công tác giáo dục, đặc biệt: “Tăng cường công tác dự báo,
đổi mới công tác xây dựng kế hoạch và quy hoạch phát triển giáo dục”[13].
Để đảm bảo chất lƣợng của giáo dục và đào tạo phải giải quyết tốt vấn
đề đội ngũ nhà giáo, bởi đội ngũ nhà giáo là lực lƣợng cốt cán biến các mục
tiêu giáo dục thành hiện thực và đóng vai trò quyết định trực tiếp đến chất

2
lƣợng và hiệu quả giáo dục. Thực trạng đội ngũ giáo viên (số lƣợng, chất
lƣợn, cơ cấu ) và mối quan hệ với hiện trạng giáo dục là vấn đề đang đƣợc
toàn xã hội quan tâm.
Dự báo quy mô phát triển Giáo dục và Đào tạo nói chung và dự báo nhu cầu
giáo viên nói riêng là một căn cứ quan trọng trong quá trình xây dựng chiến lƣợc
phát triển giáo dục và là bộ phận hữu cơ của dự báo phát triển KT - XH. Bởi
“nền giáo dục của một nước, một địa phương nhất thiết phải lấy công tác dự
báo làm tiền đề”[31]. Do vậy, yêu cầu đầu tiên đặt ra đối với công tác quản lý
giáo dục là cần phải làm tốt công tác dự báo quy mô phát triển. Đồng thời để dự
báo có tính khả thi thì nó phải đƣợc xây dựng trên cơ sở những căn cứ có tính
khoa học và thực tiễn.
Hiện nay, các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác dự báo đã giúp cho các
cán bộ quản lí giáo dục có tƣ duy và cách nhìn nhận vấn đề một cách đầy đủ trên
cơ sở khoa học. Nhƣng ở mỗi địa phƣơng tùy theo điều kiện KT - XH và đặc điểm
địa lí khác nhau nên công tác dự báo cũng mang sắc thái khác nhau.
Cao Bằng là tỉnh miền núi, biên giới ở phía Đông Bắc Việt Nam, có diện
tích tự nhiên 6707,86 km

2
, chiếm 2,02% diện tích tự nhiên cả nƣớc và 7,05%
diện tích vùng Miền núi - Trung du phía Bắc. Là tỉnh giáp biên ở cực Đông
Bắc, Cao Bằng nằm cách xa các trung tâm kinh tế lớn của cả nƣớc, hệ thống cơ
sở hạ tầng tuy đã đƣợc đầu tƣ, từng bƣớc đƣợc cải thiện nhƣng vẫn còn yếu
kém, nhất là mạng lƣới giao thông liên tỉnh và nội tỉnh, nên việc giao lƣu với
các tỉnh, thành trong cả nƣớc và ngay trong nội tỉnh còn rất nhiều khó khăn.
Cao Bằng vẫn còn là tỉnh nghèo, trình độ phát triển kinh tế - xã hội còn thấp
kém, qui mô nền kinh tế nhỏ, có nhiều khó khăn, thách thức trong phát triển
kinh tế. Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ dân số mù chữ ở các xã vùng sâu, vùng cao
vẫn còn cao.
Những năm qua, cùng với những chủ trƣơng, chính sách chung của cả
nƣớc, Cao Bằng coi trọng vai trò của giáo dục và ban hành nhiều chủ trƣơng

3
chính sách và định hƣớng phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Trong giai
đoạn hiện nay giáo dục - đào tạo tỉnh Cao Bằng từng bƣớc phát triển vững chắc
và đạt đƣợc những thành tựu đáng kể về nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, góp
phần vào thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Mạng lƣới
các cơ sở giáo dục - đào tạo ngày càng phát triển cả về quy mô và chất lƣợng,
phân bố rộng khắp các huyện, thành phố, gắn với địa bàn dân cƣ đồng bào các
dân tộc ít ngƣời, đặc biệt là vùng sâu, vùng cao, vùng khó khăn, về cơ bản đáp
ứng đƣợc nhu cầu học tập của con em nhân dân các dân tộc trong tỉnh, tạo
thuận lợi cho thực hiện các mục tiêu phát triển con ngƣời và nguồn nhân lực
cho tỉnh. Tuy nhiên, giáo dục Cao Bằng vẫn còn nhiều điều bất cập, các yếu tố
điều kiện để đảm bảo cho các bậc học trong tỉnh phát triển một cách vững chắc
còn nhiều khó khăn, đặc biệt là chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên,
hệ thống mạng lƣới trƣờng lớp và cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học ở các
vùng sâu, vùng cao. Lực lƣợng cơ bản quyết định chất lƣợng giáo dục - đào tạo
là đội ngũ giáo viên, đặc biệt là đội ngũ giáo viên Mầm non. Hiện nay đội ngũ

giáo viên mầm non thiếu nhiều so với qui mô học sinh, tỷ lệ giáo viên/nhóm,
lớp chƣa đảm bảo theo quy định. Tỷ lệ giáo viên mầm non đạt trình độ đào tạo
chuẩn và trên chuẩn còn thấp. Từ những yêu cầu thực tiễn, vấn đề công tác dự
báo phát triển giáo mà cụ thể là dự báo nhu cầu giáo viên Mầm non chƣa đƣợc
quan tâm đúng mức, làm cho việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ
giáo viên còn bị động, thiếu cơ sở thực tế và khoa học. Vì những lý do trên,
chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Dự báo nhu cầu giáo viên mầm non trình
độ đại học tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2020”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng giáo dục - đào tạo tỉnh Cao
Bằng, tiến hành dự báo nhu cầu giáo viên mầm non trình độ đại học tỉnh Cao
Bằng giai đoạn 2015 - 2020 nhằm đáp ứng yêu cầu học tập của con em nhân
dân địa phƣơng, góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục mầm non
tỉnh Cao Bằng.

4
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Nhu cầu giáo viên mầm non trình độ đại học tỉnh Cao Bằng giai đoạn
2015 - 2020.
4. Khách thể nghiên cứu
Hệ thống giáo dục mầm non tỉnh Cao Bằng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về dự báo
nhu cầu đào tạo giáo viên mầm non trình độ đại học.
5. 2. Khảo sát đánh giá thực trạng giáo dục mầm non, đội ngũ giáo viên
mầm non tỉnh Cao Bằng.
5.3. Dự báo nhu cầu giáo viên mầm non trình độ đại học tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2015 - 2020.
6. Giả thuyết khoa học
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên của tỉnh Cao Bằng nếu đƣợc tiến

hành dự báo dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn xác đáng thì giai đoạn 2015 -
2020 đội ngũ giáo viên Mầm non đạt trình độ đại học của tỉnh cao Bằng sẽ
đƣợc nâng lên về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu đáp ứng yêu cầu học tập của con
em nhân dân địa phƣơng, hoàn thành đề án phát triển giáo dục đào tạo của tỉnh
Cao Bằng, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục - đào tạo của địa phƣơng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7. 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa các tài liệu
khoa học và các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc, của Ngành và của địa
phƣơng có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp: Điều tra, khảo sát, phƣơng pháp phỏng vấn, phƣơng pháp
chuyên gia… và từ các dữ liệu thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để
từ đó phân tích, tổng hợp, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.

5
7.3. Các phương pháp dự báo quy mô GD&ĐT và phương pháp xây dựng
quy hoạch phát triển giáo dục
Phƣơng pháp ngoại suy xu thế.
Phƣơng pháp sơ đồ luồng, phƣơng pháp chuyên gia.
Ngoài ra, áp dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục, luận văn còn có 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dự báo nhu cầu giáo viên Mầm non trình độ
đại học.
Chương 2: Thực trạng giáo đội ngũ giáo viên Mầm non tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Nhu cầu giáo viên Mầm non trình độ đại học tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2015 - 2020.

















6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ BÁO NHU CẦU GIÁO VIÊN MẦM NON
TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở các nước trên thế giới
Trong lịch sử giáo dục học, những yếu tố dự báo giáo dục đã xuất hiện từ
rất sớm và đƣợc tìm thấy trong hệ thống các tài liệu của các nhà giáo dục học
xuất sắc, các nhà triết học, văn hóa trong thời đại Phục Hƣng (Rabelairs,
Campanella, Thomas More, Montaigve…); các nhà sƣ phạm trong thời kì mới
nhƣ: Kommensky, PestaloZZi, Disterveg, Usinski…; các nhà xã hội học không
tƣởng nhƣ Saint Simon, Charles, Fourrier, Robert Owen… Họ đều đƣa ra
những ý kiến về nền giáo dục và nhà trƣờng tƣơng lai, gắn với những mong
ƣớc tốt đẹp về một xã hội tốt đẹp, con ngƣời hoàn thiện, hoàn mĩ.
Ở các nƣớc tƣ bản Âu Mỹ và tổ chức giáo dục, khoa học, văn hóa Liên

họp quốc (UNESCO) đã có khá sớm các công trình nghiên cứu đề cập đến
những dự báo giáo dục. Đặc biệt với lý luận và phƣơng pháp khoa học của chủ
nghĩa Mác - Lê nin, khoa học giáo dục đã tiến hành nghiên cứu các dự báo về
nền giáo dục và nhà trƣờng tƣơng lai. Từ giữa những năm 70, các nghiên cứu
đó đƣợc đẩy mạnh với sự phối hợp của nhiều nƣớc xã hội chủ nghĩa và đã có
những kết quả đáng chú ý nhƣ:
- B.Genashunsky: Các phương pháp dự báo trong giáo dục học 1974;
Dự báo nội dung dạy học trong các trường trung cấp kĩ thuật (1980); Dự
báo sư phạm phương pháp luận, lý luận thực tiễn - 1986; Dự báo phát triển
giáo dục: Vấn đề và triển vọng - 1986; Dự báo diadic - 1979 (Đồng tác giả
với A. Prukha).
- Avadiabavleve và O. Abbasova: Hệ thống đào tạo liên tục - hiện thực và
triển vọng - 1983.
- Iu Banski: Nhà trường trong điều kiện bùng nổ thông tin - 1983.

7
- E Kostiaskin: Mô hình của một phương án tương lai nhà trường phổ
thông trong những năm 1990 - 2000 (1980).
Những công trình nghiên cứu đề cập đến dự báo về giáo dục xuất hiện khá
sớm ở các nƣớc tƣ bản Âu Mỹ, đó là:
- T. Hussen: Giáo dục năm 2000, Những xu hướng hiện nay phát triển
giáo dục - 1983.
Tổ chức văn hóa Liên hợp quốc có công trình nghiên cứu dự báo giáo dục
và nhà trƣờng tƣơng lai nhƣ:
- Hội thảo “Về tương lai của giáo dục và giáo dục của tương lai” do Viện
quốc tế kế hoạch hóa giáo dục thuộc UNESCO tổ chức năm 1978.
- Hội thảo “Những chất lượng mà nền giáo dục hôm nay đòi hỏi nhằm đáp
ứng những yêu cầu tiên đoán của thế kỉ XXI”.
Hội nghị Zomtien về “Giáo dục cho mọi người” 1990 đã đề nghị một cách
nhìn mới, nhấn mạnh vào kĩ năng và khuyến khích tổ chức những hệ thống giáo

dục đa dạng, mềm dẻo, kết hợp giáo dục nhà trƣờng với giáo dục ngoài nhà
trƣờng, giáo dục từ xa… Tổ chức các nhà trƣờng công lập và các nhà trƣờng
ngoài công lập nhƣ dân lập, tƣ thục.
Tác phẩm “Cú sốc tương lai” của Alvil Toffler và “Nền giáo dục cho thể
kỉ XXI; Những triển vọng của Châu Á - Thái Bình Dương” của
Raja.RoySingh đã phác họa ra viễn cảnh của nền giáo dục và xã hội tƣơng lai
tập trung vào các vấn đề hệ thống nhà trƣờng, xu hƣớng phát triển giáo dục,
phƣơng pháp giáo dục và mô hình nhân cách, trong đó nhấn mạnh con ngƣời
là trung tâm của giáo dục [25].
Tài liệu “Các phương pháp để hợp nhất các biến cố dân số và kế hoạch
phát triển” 1990 của Liên hợp quốc đã đƣa ra phƣơng pháp dự báo số lƣợng học
sinh đến trƣờng, lực lƣợng lao động và việc làm. Tài liệu này đi sâu trình bày các
phƣơng pháp dự báo đơn giản để những nƣớc đang phát triển - những nƣớc còn
nhiều khó khăn về hệ thống số liệu thống kê có thể áp dụng đƣợc [25].

8
1.1.2. Việt Nam
Ở nƣớc ta, việc nghiên cứu dự báo giáo dục, trong đó có dự báo quy mô
phát triển giáo dục đƣợc tiến hành từ năm 1982, một bộ phận trong nhóm
nghiên cứu chiến lƣợc giáo dục đại học và trung học chuyên nghiệp tổ chức
nghiên cứu dự báo nhu cầu cán bộ chuyên môn. Trong công trình này, các tác
giả đã sử dụng nhiều phƣơng pháp dự báo số lƣợng học sinh nhƣ phƣơng pháp
ngoại suy, phƣơng pháp định biên, định mức, phƣơng pháp so sánh quốc tế.
Năm 1986 - 1987, công trình “Nghiên cứu chiến lược phát triển giáo dục
đại học và trung học chuyên nghiệp” do Viện nghiên cứu Đại học và Trung
học chuyên nghiệp - sau là viện nghiên cứu phát triển giáo dục thực hiện do
giáo sƣ Lê Thạc Cán làm chủ nhiệm.
Trong công trình này, các tác giả đã giải quyết nhiều vấn đề cơ bản, đặt
nền tảng cơ sở phƣơng pháp luận cho việc xây dựng chiến lƣợc giáo dục nhƣ
quan niệm mới về chức năng của giáo dục, vị trí vai trò của giáo dục trong thời

kì mới và những kiến nghị về biện pháp chiến lƣợc của giáo dục Đại học và
Trung học chuyên nghiệp. Công trình này đã sử dụng (có điều chỉnh) những kết
quả dự báo nhu cầu số lƣợng cán bộ chuyên môn đến năm 2000 của nhóm
nghiên cứu dự báo.
Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu năm 1986 - 1987, tổ chức nghiên
cứu chiến lƣợc phát triển giáo dục đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến
hành một loạt các nghiên cứu về định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo dục và
đào tạo ở nƣớc ta. Các nghiên cứu đó là:
- Một số định hướng phát triển giáo dục và đào tạo ở nước ta từ nay đến
đầu thế kỉ XXI. Thực hiện vào tháng 12/ 1993.
- Các định hướng phát triển giáo dục và đào tạo từ nay đến năm 2010.
Thực hiện vào tháng 01/1995.
- Các định hướng phát triển giáo dục và đào tạo từ nay đến năm 2000.
Thực hiện vào tháng 7/1995.

9
Trong các định hƣớng chiến lƣợc trên đều đƣa ra những số lƣợng về
dự báo quy mô phát triển giáo dục và đào tạo trong các thời kì khác nhau của
chiến lƣợc.
- Đề tài “Dự báo phát triển giáo dục phổ thông” năm 1988 - 1990 do tác
giả Hà Thế Ngữ làm chủ biên. Những kết quả cơ bản của công trình này đƣợc
trình bày trong tập sách “Dự báo giáo dục, vấn đề và xu hướng”[21] đề cập đến
các vấn đề cơ bản: Phƣơng pháp luận, phƣơng pháp dự báo giáo dục, xu thế
phát triển khoa học giáo dục trong và ngoài nƣớc, các quan niệm mới về nhà
trƣờng XHCN…
- Năm 1994, Cục thống kê đã cho xuất bản cuốn chuyên khảo “Dự báo
dân số, số học sinh đến trường và lực lượng lao động Việt Nam 1990 - 2005”
để làm cơ sở cho các ngành xây dựng các chiến lƣợc và kế hoạch phát triển.
Tác phẩm “Dự báo thế kỉ XXI” của Nhà xuất bản Thống kê đã kết tụ những
công trình nghiên cứu của các nhà khoa học nhiều nƣớc trên các lĩnh vực trong

đó có giáo dục, đã mô tả viễn cảnh toàn cầu trong tƣơng lai, với những quan
niệm mới về con ngƣời hiện đại, trí tuệ hiện đại, năng lực hiện đại, để sáng tạo
nên một thế kỉ XXI kì diệu.
- Năm 2011, “Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020” đã đánh
giá thực trạng, phân tích bối cảnh và xác định mục tiêu phát triển của các
ngành học và các giải pháp để đạt mục tiêu trong tƣơng lai sau 10 năm, đáp
ứng nghiên cứu về con ngƣời và nguồn nhân lực cho sự phát triển đất nƣớc
đến năm 2020 [9].
2006-2015.
Nhìn chung lịch sử dự báo đã có từ lâu, đƣợc các nhà giáo dục trong và
ngoài nƣớc quan tâm: Dự báo về vị trí, vai trò và mục tiêu của giáo dục và đào
tạo, về nội dung, phƣơng pháp giáo dục, phƣơng pháp học tập trong nhà trƣờng

10
hiện đại, các loại hình nhà trƣờng, cơ sở vật chất kĩ thuật của nhà trƣờng, dự báo
quy mô phát triển giáo dục và đào tạo công tác dự báo có vai tro quan trọng, làm
cơ sở cho việc xây dựng các chiến lƣợc, kế hoạch về kinh tế xã hội; giáo dục và
đào tạo.
Tuy nhiên, vẫn còn thiếu vắng những công trình dự báo về đội ngũ giáo
viên mầm non ở những địa phƣơng, vùng cụ thể, đặc biệt là với những tỉnh miền
núi nghèo, khó khăn nhƣ Cao Bằng. Vì thế, để góp một phần quan trọng trong
định hƣớng phát triển giáo dục mầm non của tỉnh Cao Bằng trong những thập niên
đầu của thế kỉ XXI, tác giả tiến hành nghiên cứu “Dự báo nhu cầu giáo viên
mầm non trình độ đại học tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2020”.
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Dự báo
Dự báo là yếu tố vốn có của hoạt động con ngƣời. Ngay từ thuở mới xuất
hiện trên trái đất con ngƣời đã phải dự báo để sinh tồn và phát triển. Thời cổ
xƣa ở Á Đông các sách vở đạo lý có ghi “Suy xưa, ngẫm nay thì không mắc sai
lầm, muốn biết tương lai phải xét dĩ vãng”. Ở Việt Nam, ông cha ta đã nhắc

“ôn cố tri tân”.
Thuật ngữ “Dự báo” có nguồn gốc từ tiếng Hi lạp - Progrossis có nghĩa là
biết trƣớc. Bản thân thuật ngữ “Dự báo” đã nói lên thuộc tính không thể thiếu
của bộ não con ngƣời, đó là sự phản ánh vƣợt trƣớc, cố gắng hƣớng tới một
tƣơng lai ngày càng tốt đẹp hơn.
Từ xƣa “Dự báo” đã đƣợc áp dụng trong cuộc sống hàng ngày, nhƣng dự
báo không đƣợc vận dụng một cách tích cực, khoa học mà mang nặng màu sắc
thần bí, thể hiện qua lời tiên tri, bói toán. Mãi đến thế kỉ XVI, XVII, khi các
lĩnh vực khoa học tự nhiên: Toán, Lý, Hóa, Thiên văn học… đã bắt đầu phát
triển thì dự báo mang tính khoa học dần dần xuất hiện. Đặc biệt, đến giữa thế kỉ
XIX, khi học thuyết của Mác ra đời đã mở ra khả năng mới về sự tiên đoán có

11
tính khoa học về các hình thái KT - XH. Mác và Angghen là hai ngƣời đầu tiên
đã đề ra và khẳng định rằng: “Mâu thuẫn chính là động lực của sự phát triển
của mọi hình thái kinh tế xã hội và là một tất yếu khách quan của việc chuyển
từ hình thái kinh tế xã hội này sang hình thái kinh tế xã hội khác tiến bộ hơn”
và “các hiện tượng KT - XH nó vận động và phát triển theo thời gian, hiện tại
bao giờ cũng mang dấu vết của quá khứ, còn tương lai do quá khứ và hiện tại
phát triển tạo thành”. Dự báo từ thần bí, kinh nghiệm phát triển thành bộ môn
khoa học độc lập, tập hợp những thông tin có cơ sở khoa học về các trạng thái
khả dĩ của đối tƣợng trong tƣơng lai và dự kiến các con đƣờng khác nhau để đạt
tới trạng thái tƣơng lai ở các thời điểm khác nhau.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam Dự báo đƣợc hiểu là: “là dự kiến, tiên
đoán về những sự kiện, hiện tượng, trạng thái nào đó có thể hay nhất định sẽ
xảy ra trong tương lai, là sự nghiên cứu những triển vọng của một hiện tượng
nào đó, chủ yếu là những đánh giá số lượng và chỉ ra khoảng thời gian mà
trong đó hiện tượng có thể diễn ra những biến đổi” [6 tập 1, tr. 69].
Hay: Dự báo là sự tiên đoán có căn cứ khoa học mang tính xuất sắc về mức
độ, nội dung các mối quan hệ, trạng thái, xu hƣớng phát triển của đối tƣợng

nghiên cứu hoặc là về cách thức và thời hạn đạt đƣợc các mục tiêu nhất định đã đề
ra trong tƣơng lai.
Dự báo dựa trên sơ sở nhận thức những quy luật vận động, phát triển của
tự nhiên, xã hội và tƣ duy. Dự báo là khâu quan trọng nối liền giữa lý luận và
thực tiễn. Dự báo gắn liền với một khái niệm quan trọng là sự tiên đoán.
Căn cứ vào mức độ cụ thể và đặc điểm tác động của dự báo đến sự phát
triển của hiện tƣợng hoặc quá trình đƣợc nghiên cứu, ta có thể chia làm ba cấp
độ tiên đoán sau:
Giả thuyết: Là sự tiên đoán khoa học ở cấp độ lý luận chung. Là những
sáng kiến, hệ thống những tri thức mới đƣợc đề xuất mà không có thì không thể
giải quyết đƣợc vấn đề nghiên cứu.

12
Dự báo: So với giả thuyết, dự báo có tính xác định cao hơn. Dự báo là sự
tiên đoán ở cấp độ ứng dụng cụ thể. Dự báo có tính chất xác suất cao hơn giả
thuyết. Dự báo vừa có tính chất định tính vừa có tính chất định lƣợng.
Kế hoạch: Là sự tiên đoán những sự kiện cụ thể hơn của tƣơng lai bằng
việc xác định các mục tiêu cụ thể và chính xác. Đó chính là hệ thống nhiệm vụ
cần thực hiện để đạt đƣợc những mục đích nhất định. Kế hoạch chỉ rõ con
đƣờng, phƣơng tiện, phƣơng pháp phát triển phù hợp với những nhiệm vụ đề ra.
Khác với dự báo, kế hoạch là sự tổ chức sắp xếp theo một mô hình nhất
định. Còn dự báo là phải đƣa ra đƣợc những tiên đoán về khả năng vận động
và phát triển trong tƣơng lai của cả sự vật hiện tƣợng, trên cơ sở khoa học và
thực tiễn.
Nhƣ vậy, dự báo thiết lập đƣợc các phƣơng án xác định xu thế phát triển,
các mục tiêu có thể đạt đƣợc, làm cơ sở công cụ hiệu quả cho việc hoạch định
chiến lƣợc, xây dựng kế hoạch, quy hoạch và các chƣơng trình, các dự án trong
tất cả các lĩnh vực đời sống KT - XH ở các cấp độ khác nhau và làm hạn chế các
hoạt động tùy tiện sai lầm của các cấp quản lí.
1.2.2. Dự báo giáo dục

Theo tác giả Hà Thế Ngữ, dự báo giáo dục là “Xây dựng phán đoán có thể
về tình trạng của nền giáo dục trong tương lai, nghiên cứu những triển vọng
phát triển của nền giáo dục, chỉ ra những thời hạn ít nhiều xác định của những
biến đổi sẽ xảy ra - đó là dự báo giáo dục - một dạng của tiên đoán khoa học
trong lĩnh vực xã hội”[22]. Nhƣ vậy dự báo giáo dục là xây dựng những phán
đoán về quá trình vận động và phát triển của cả hệ thống giáo dục cũng nhƣ
những bộ phận của hệ thống sẽ diễn ra trong tƣơng lai.
Dự báo giáo dục có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, vì công tác dự báo giáo
dục chủ yếu là cung cấp quan niệm hiện thực về tƣơng lai của nền giáo dục, tìm
kiếm những mục tiêu mới và những giải pháp mới, nhằm đem lại những tiềm
năng tƣơng lai cho nền giáo dục. Hoạt động dự báo giáo dục đôi khi cũng dự
báo trƣớc những tình trạng xấu đi, những mối đe dọa, những nguy hiểm mà nền

13
giáo dục có thể gặp phải trong thời kì nhất định, song đó không phải là mặt
chính. Nhìn trƣớc đƣợc tƣơng lai là cốt để hành động đúng đắn, để có thể đề
xuất các giải pháp nhằm thực hiện định hƣớng chiến lƣợc.
Dự báo giáo dục và đào tạo là xác định trạng thái tƣơng lai của hệ thống giáo
dục và đào tạo với một xác suất nào đó. Có thể phác họa quá trình dự báo theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Phác họa quá trình dự báo giáo dục và đào tạo











Sơ đồ 1.2. Mô tả quá trình dự báo giáo dục bằng mô hình toán học




t





f (x
1
,x
2
,…,x
n
)
Trạng thái
tƣơng lai
Hiện trạng
Thời điểm
hiện tại


Thời điểm
dự báo
x
i:

nhân tố ảnh hƣởng
thứ i
f(x): hàm xu thế ứng
với n biến số
A
f
t
Hiện trạng
GD - ĐT
Trạng thái quán tính
của hệ thống GD-ĐT
Trạng thái tƣơng lai
với xác suất P2

Các nhân tố
ảnh hƣởng
Trạng thái tƣơng lai
với xác suất P1

Các nhân tố
ảnh hƣởng
Trạng thái tƣơng lai
với xác suất P3


14
Trên quan điểm hệ thống, chúng ta biết rằng giáo dục và đào tạo là một hệ
thống con trong hệ thống lớn kinh tế - xã hội của một đất nƣớc, một địa
phƣơng. Hệ thống giáo dục và đào tạo đƣợc xem xét dƣới góc độ khác nhau
nhƣ theo số lƣợng, chất lƣợng bậc học, mạng lƣới phân bổ, sở hữu, ngành nghề

đào tạo. Một trong những nhiệm vụ quan trọng trong xây dựng chiến lƣợc, quy
hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo là xác định các mục tiêu định
lƣợng về quy mô giáo dục - đào tạo theo từng cấp, bậc, ngành học cho đến thời
điểm dự báo. Dựa vào các mục tiêu định lƣợng này, ta mới có cơ sở tính toán
các điều kiện đảm bảo về nguồn lực (đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, nguồn
tài chính) mới nghiên cứu đề xuất các giải pháp có tính chiến lƣợc và khả thi để
thực hiện các mục tiêu đó.
1.2.3. Nhu cầu
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm nhu cầu, nhƣ:
Theo từ điển Tiếng Việt: “Nhu cầu là những gì cần dùng và bắt buộc phải có”.
Theo từ điển Tâm lý: “Nhu cầu là điều cần thiết để đảm bảo tồn tại và phát
triển. Đƣợc thỏa mãn thì dễ chịu, thiếu hụt thì khó chịu, căng thẳng, ấm ức”[17].
Từ điển Văn hóa giáo dục Việt Nam: “Nhu cầu là một trạng thái của nhân
cách biểu hiện sự phụ thuộc của nó vào những điều kiện tồn tại và phát triển cụ
thể, là nguồn gốc của tính tích cực ở các nhân - nó thúc đẩy con ngƣời hành
động”[28].
Theo giáo trình Tâm lý học đại cƣơng do tác giả Nguyễn Quang Uẩn (chủ
biên): “Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con ngƣời thấy cần thỏa mãn để tồn tại
và phát triển” [32].
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu: Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu về vật
chất và tinh thần mà con ngƣời thấy cần thỏa mãn để tồn tại và phát triển. Nó
định hƣớng và quyết định cho mọi hoạt động của con ngƣời. Nhu cầu đƣợc
hiểu nhƣ những đòi hỏi, những mong muốn của một cá nhân hay một tổ chức
nhằm thoả mãn mục đích, mục tiêu của cá nhân hay tổ chức trong một giai

15
đoạn nhất định. Nhu cầu của tổ chức: là những đòi hỏi tất yếu của tổ chức để tổ
chức tồn tại và phát triển.
1.2.4. Nhu cầu giáo viên mầm non
Có thể phân loại nhu cầu giáo viên mầm non nhƣ sau: Nhu cầu tổng thể,

nhu cầu phát triển, nhu cầu thay thế, nhu cầu bổ sung.
- Nhu cầu tổng thể về giáo viên mầm non là số lƣợng giáo viên mầm non
cần có thể đáp ứng yêu cầu giáo dục ở một thời điểm cụ thể nào đó.
- Nhu cầu thay thế là số lƣợng giáo dục mầm non cần có thể thay thế giáo
viên mầm non về hƣu, thuyên chuyển, nghỉ việc, chết
- Nhu cầu phát triển là số lƣợng giáo viên cần để đáp ứng số quy mô học
sinh tăng thêm.
- Nhu cầu bổ sung là tổng của nhu cầu phát triển và nhu cầu thay thế.
Có thể xác định nhu cầu giáo viên mầm non căn cứ vào quy mô phát triển
học sinh mầm non và kế hoạch chƣơng trình giáo dục mầm non. Cũng có thể
xác định nhu cầu giáo viên nhƣ một bộ phận lao động xã hội trên phạm vi tỉnh,
hoặc nhu cầu phát triển giáo dục chuyên nghiệp của từng địa phƣơng.
Căn cứ vào định mức số giáo viên bình quân cho một lớp học của từng
nhóm/lớp, nhu cầu về giáo viên mầm non đƣợc tính toán trên cơ sở định mức giáo
viên đến năm 2015 - 2020 và 99 -> 100% số lớp học đƣợc học 2 buổi/ngày.
1.2.5. Giáo viên mầm non có trình độ đại học
Giáo viên mầm non có trình độ đại học là những ngƣời giáo viên đã học
xong chƣơng trình đại học, đƣợc cấp bằng cử nhân sƣ phạm chuyên ngành giáo
dục mầm non. Theo Điều 38 - chƣơng 5 Điều lệ trƣờng mầm non quy định
trình độ đạt chuẩn của giáo viên mầm non là tốt nghiệp Trung cấp sƣ phạm
mầm non, tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo nói
chung, để nâng cao chất lƣợng hiệu quả giáo dục mầm non, để xây dựng trƣờng
mầm non đạt chuẩn Quốc gia thì rất cần có đội ngũ giáo viên mầm non có trình
độ đại học (trên chuẩn).

×