Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 113 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH


BÙI NGỌC TÂN


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
TÀU DU LỊCH TRÊN VỊNH HẠ LONG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG DŨNG





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng, những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong
bất cứ công trình nào trước đây.

Thái Nguyên, ngày 11 tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn



Bùi Ngọc Tân




















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, toàn thể các
Trườ Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt
tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại trường và
tạo điều kiện thuận lợi nhất để trong thời gian học tập và nghiên cứu
nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành,
sâu sắc tới Tiến sỹ Nguyễn Quang Dũng vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả
trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Quảng
Ninh, cán bộ các phòng chuyên môn, cán bộ các Chi cục Thuế đã giúp đỡ và tạo
điều kiệ ệc thu thập số liệu để hoàn thiện bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn


Bùi Ngọc Tân












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ix
DANH MỤC BẢNG x
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH xi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ xii
1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
3.2.1. Phạm vi về thời gian 3
3.2.2. Phạm vi về không gian 3
3.2.3. Phạm vi về nội dung 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 3
5. Kết cấu luận văn 5

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI DỊCH VỤ DU LỊCH 6
1.1. Tổng quan về thuế 6
1.1.1. Một số khái niệm về thuế 6
1.1.2. Các loại thuế 7
1.1.2.1. Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào NSNN 7
1.1.2.2. Căn cứ vào đối tượng đánh thuế 7
1.1.2.3. Phân loại theo sắc thuế 7
1.1.3. Đặc điểm của thuế 7
1.1.4. Chức năng của thuế 8
1.1.5. Vai trò của thuế 9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2. Chính sách pháp luật thuế liên quan đến dịch vụ du lịch 10
1.2.1. Luật Quản lý thuế 10
1.2.1.1. Quan niệm chung 10
1.2.1.2. Luật Quản lý thuế 11
1.2.1.3. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng 11
1.2.1.4. Nội dung cơ bản, nguyên tắc quản lý thuế 12
1.2.2. Thuế GTGT 12
1.2.2.1. Khái niệm 12
1.2.2.2. Đặc điểm thuế GTGT 13
1.2.2.3. Vai trò thuế GTGT 14
1.2.2.4. Nội dung cơ bản của pháp luật thuế GTGT 14
1.2.2.5. Thuế TNDN 16
1.1.3. Cơ chế quản lý thuế hiện hành 18
1.1.3.1. Cơ chế tự khai, tự nộp thuế 19
1.1.3.2. Vai trò thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp 19

1.3. Công tác quản lý thuế 21
1.3.1. Yêu cầu của công tác quản lý thuế 21
1.3.2. Quy trình quản lý thuế 22
1.3. Nội dung của công tác quản lý thuế 23
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh
doanh dịch vụ tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long 25
1.4.1. Các nhân tố khách quan 25
1.4.1.1. Các chính sách quản lý của Nhà nước và chính sách pháp luật thuế 25
1.4.1.2. Điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật 25
1.4.2. Các nhân tố chủ quan 26
1.4.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý và nguồn nhân lực 26
1.4.2.2. Ý thức kỷ luật kế toán, tài chính, quan hệ thanh toán của NNT 26
1.4.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước 26
1.5. Cơ sở thực tiễn 27
1.5.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu 27
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý thuế ở một số nước trên thế giới 28
1.5.2.1. Kinh nghiệm của Australia 28
1.5.2.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc 28
1.5.2.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
1.5.3. Kinh nghiệm quản lý thuế của một số địa phương trong nước 30
1.5.3.1. Kinh nghiệm của Hà Nội 30
1.5.3.2. Kinh nghiệm của Đà Nẵng 31
Tóm tắt chương 1 32
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu 34
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu 34

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 34
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin 35
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin 35
2.2.4.1. Phương pháp phân tổ 35
2.2.4.2. Phương pháp thống kê mô tả 35
2.2.4.3. Phương pháp so sánh 36
2.2.4.4. Phương pháp chuyên gia 36
2.2.4.5. Phương pháp SWOT 36
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 37
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH DỊCH VỤ TÀU DU LỊCH TRÊN VỊNH HẠ LONG 38
3.1. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu 38
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh 38
3.1.2. Giới thiệu về Vịnh Hạ Long 39
3.1.3. Giới thiệu về loại hình dịch vụ tàu du lịch 40
3.1.4. Giới thiệu về ngành Thuế Quảng Ninh 41
3.1.4.1. Công tác tổ chức bộ máy thu thuế 41
3.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh 43
3.1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ của các Chi cục Thuế 44
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ tàu
du lịch trên Vịnh Hạ Long 44
3.2.1. Yêu cầu của công tác quản lý thuế dịch vụ tàu du lịch 44
3.2.2. Nội dung quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ tàu du lịch
trên Vịnh Hạ Long 46
3.2.2.1. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.2.2.2. Công tác quản lý đăng ký thuế 47

3.2.2.3. Công tác quản lý khai thuế, nộp thuế 49
3.2.2.4. Quản lý thông tin về NNT 53
3.2.2.5. Kiểm tra, thanh tra thuế 54
3.2.2.6. Quản lý nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế 57
3.2.2.7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế 58
3.2.2.8. Công tác hoàn thuế 58
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế tàu du lịch trên Vịnh
Hạ Long 58
3.3.1. Yếu tố bên ngoài 58
3.3.1.1. Môi trường vĩ mô 58
3.3.1.2. Môi trường ngành dịch vụ tàu du lịch 61
3.3.2. Yếu tố bên trong 64
3.3.2.1. Chủ trương, chính sách thuế 64
3.3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế 66
3.3.2.3. Nguồn nhân lực quản lý 66
3.3.2.4. Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật của ngành Thuế Quảng Ninh 68
3.3.2.5. Người nộp thuế 69
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế đối với dịch vụ tàu du lịch trên
Vịnh Hạ Long 72
3.4.1. Những kết quả đã đạt được 72
3.4.2. Hạn chế 73
3.4.3. Nguyên nhân 75
3.4.3.1. Về chính sách, chế tài xử lý 75
3.4.3.2. Về phía cơ quan Thuế và các cơ quan chức năng 75
3.4.3.3. Về phía người nộp thuế 77
3.5. Phân tích SWOT đối với quản lý thuế hoạt động kinh doanh dịch vụ tàu
du lịch 77
3.5.1. Điểm mạnh 77
3.5.2. Điểm yếu 78
3.5.3. Cơ hội 78

3.5.4. Thách thức 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
Tóm tắt chương 3 79
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ TÀU DU LỊCH TRÊN VỊNH
HẠ LONG 80
4.1. Quan điểm định hướng, mục tiêu quản lý thuế dịch vụ tàu du lịch trên Vịnh
Hạ Long 80
4.1.1. Quan điểm định hướng 80
4.1.1.1. Quản lý theo hướng thúc đẩy, khuyến khích NNT tuân thủ tự
nguyệ ế 80
4.1.1.2. Tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý, chống thất
thu ngân sách 81
4.1.1.3. Đảm bảo tính công bằng, bình đẳng, thống nhất quản lý thuế 82
4.1.1.4. Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị vào công tác
quản lý thuế 82
4.1.1.5. Tăng cường cải cách, hiện đại hóa, phù hợp xu hướng hội nhập 83
4.1.2. Mục tiêu 84
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh
dịch vụ tàu du lịch 85
4.2.1. Giải pháp về thực hiện quy trình quản lý thuế 85
4.2.1.1. Đối với công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT 85
4.2.1.2. Công tác quản lý đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, kế toán thuế 87
4.2.1.3. Công tác thu thập thông tin phục vụ quản lý thuế 87
4.2.1.4. Công tác kiểm tra, thanh tra thuế 88
4.2.1.5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác cưỡng chế, xử lý vi phạm 91
4.2.2. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý thuế 91

4.2.3. Khai thác, áp dụng hiệu quả công nghệ thông tin, trang bị cơ sở vật chất,
kỹ thuật 93
4.2.4. Công tác phối, kết hợp với các ngành, địa phương 94
4.3. Kiến nghị 95
4.3.1. Kiến nghị về chủ trương 95
4.3.2. Về chính sách, cải cách thủ tục hành chính 96
4.3.3. Về chế tài xử phạt 96
4.3.4. Về thẩm quyền của cơ quan Thuế 96
KẾT LUẬN 98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC VIẾT TẮT

CBCC
: Cán bộ công chức
CNTT
: Công nghệ thông tin
ĐTNT
: Đối tượng nộp thuế
GTGT
: Giá trị gia tăng
HHDV
: Hàng hóa dịch vụ

NNT
: Người nộp thuế
NSNN
: Ngân sách Nhà nước
TKTN
: Tự khai, tự nộp
TNCN
: Thu nhập cá nhân
TNCT
: Thu nhập chịu thuế
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
TP
: Thành phố
TTĐB
: Tiêu thụ đặc biệt
UBND
: Ủy ban nhân dân











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


x
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Mẫu khai thông tin tàu du lịch 48
Bảng 3.2. Tổng hợp quản lý khai, nộp thuế tàu du lịch Chi cục Thuế TP Hạ Long
năm 2010-2013 50
Bảng 3.3. Biểu cung cấp thông tin doanh thu, chi phí kinh doanh tàu du lịch 52
Bảng 3.4. Mẫu thông tin lệnh xuất bến tàu du lịch 53
Bảng 3.5. Bảng phân loại rủi ro về thuế theo ngành nghề kinh doanh 55
Bảng 3.6. Kết quả thanh tra, kiểm tra tại DN kinh doanh tàu du lịch 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Khái quát công tác quản lý thu thuế 22
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh 42

HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ các tuyến du lịch Vịnh Hạ Long 63
Hình 4.1: Chuyển từ thanh tra, kiểm tra theo diện rộng sang thanh tra theo tiêu chí
phân loại 81
Hình 4.2: Chuyển từ thanh tra, kiểm tra chủ yếu tại doanh nghiệp sang kiểm tra tại
cơ quan Thuế 81
Hình 4.3: Chuyển từ thanh tra, kiểm tra toàn diện sang thanh tra, kiểm tra theo
chuyên đề và nội dung vi phạm 82


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

xii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Khách du lịch đến Quảng Ninh từ năm 2001 đến năm 2013 45
Biểu đồ 3.2: Khách du lịch thăm quan Vịnh Hạ Long từ 2001 đến 2012 61
Biểu đồ 3.3: Nhân lực tham gia quản lý thuế lĩnh vực kinh doanh tàu du lịch tại Cục
Thuế tỉnh Quảng Ninh 67
Biểu đồ 3.4: Doanh nghiệp, hộ kinh doanh tàu du lịch chia theo sở hữu tàu 69
Biểu đồ 3.5: Sự phát triển số lượng tàu du lịch 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
“Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước” - điều này đúng với
hầu hết mọi quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, theo thống kê của Tổng cục Thuế
thì thuế chiếm tới 90,7% thu ngân sách Nhà nước (NSNN) trong giai đoạn năm
2007-2011.
Thuế xuất hiện, phát triển cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và sự phát triển
của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để phục
vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Lịch sử càng phát triển,
các hệ thống, các hình thức thuế và pháp luật thuế ngày càng đa dạng và hoàn thiện
cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, các khoản đóng góp của người dân cho
Nhà nước được xác định và được quy định công khai bằng luật pháp của Nhà nước .
Các khoản thuế đóng góp của dân tạo thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Cùng
với sự hoàn thiện chức năng của Nhà nước, phạm vi sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà
nước ngày càng mở rộng. Nó không chỉ đảm bảo chi tiêu để duy trì quyền lực của

bộ máy Nhà nước, mà còn để chi tiêu cho các nhu cầu phúc lợi chung và kinh tế.
Như vậy gắn liền với Nhà nước, thuế luôn là một vấn đề thời sự nóng bỏng đối với
các hoạt động kinh tế xã hội và với mọi tầng lớp dân cư.
Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi hình sự của
Nhà nước nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao động, vốn, của cải, tài
sản, từ các chi tiêu của các thể nhân và pháp nhân nhằm tập trung vào tay Nhà nước
để trang trải các khoản chi phí cho bộ máy Nhà nước và các nhu cầu chung của xã
hội. Các khoản động viên qua thuế được thể chế hoá bằng luật. Việc thực thi chính
sách thuế có hiệu quả sẽ đảm bảo ổn định cho nguồn thu này, cần phải có phương
pháp tính hợp lý nhằm đảm bảo sự công bằng cho các đối tượng nộp thuế kết hợp
với việc hạch toán thuế tại các doanh nghiệp phải theo đúng chế độ kế toán, tài
chính và quy định của pháp luật.
Trong những năm vừa qua, công tác quản lý thuế ở nước ta đã có những bước
chuyển mình mạnh mẽ. Đặt dấu ấn rõ nét nhất là sự ra đời của các Luật thuế cơ bản
như Luật thuế Giá trị gia tăng (GTGT), Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
năm 1997 thay cho Luật thuế Doanh thu, Luật thuế Lợi tức. Tiếp theo đó, chính
sách thuế luôn được tiếp tục đổi mới, bổ sung, hoàn thiện, với sự ra đời của Luật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Quản lý thuế năm 2006 thì cơ chế quản lý thuế chính thức theo mô hình người nộp
thuế (NNT) tự khai, tự nộp thuế; cơ quan Thuế đóng vai trò là người hỗ trợ, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát NNT.
Theo phương thức này, các doanh nghiệp nộp thuế tự đánh giá và kê khai
khoản thuế phải nộp trên cơ sở kết quả kinh doanh trong kỳ theo nghĩa vụ và quy
định của pháp luật, đồng thời chủ động nộp số thuế đã kê khai vào ngân sách Nhà
nước (NSNN). Phương thức mới này giao quyền chủ động, tự giác nộp thuế cho
NNT. Tuy nhiên, làm sao để hạn chế thấp nhất thất thu về thuế do chính cơ chế tự
khai tự nộp, nhất là khi ý thức tuân thủ của NNT còn chưa cao, xu hướng trốn, gian

lận thuế còn rất phổ biến đòi hỏi cơ quan Thuế phải có biện pháp quản lý phù hợp
mà không ảnh hưởng đến quyền chủ động của NNT.
Đối với ngành dịch vụ, du lịch là một thế mạnh của tỉnh Quảng Ninh thì
nguồn lợi thu về cũng rất lớn, việc quản lý, giám sát thuế từ du lịch không chỉ nhằm
mang lại nguồn thu Ngân sách cho tỉnh, mà còn góp phần lớn vào nâng cao sự bình
đẳng giữa NNT và đem lại môi trường kinh doanh lành mạnh.
Với yêu cầu thực tế này, cùng với sự quan tâm sâu sắc của ngành Thuế và bản
thân, chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hoạt
động kinh doanh dịch vụ tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn thạc sỹ, với hy vọng sẽ đóng góp một số giải pháp và ý kiến để tìm ra
phương hướng nhằm phát huy hiệu quả công tác quản lý thuế đối với ngành du lịch
biển tại tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu chung là nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ tàu du lịch trên
Vịnh Hạ Long, góp phần chống thất thu và tăng thu ngân sách cho thành phố Hạ
Long nói riêng và cho tỉnh Quảng Ninh nói chung.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý thuế và quản
lý thuế đối với ngành du lịch biển.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch
vụ tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hoạt
động kinh doanh dịch vụ tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế đối với hoạt động
kinh doanh dịch vụ tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long của ngành Thuế tỉnh Quảng Ninh.
- Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này bao gồm các loại hình kinh doanh như
các doanh nghiệp, các hộ cá thể kinh doanh trên địa bàn Vịnh Hạ Long do Cục
Thuế tỉnh Quảng Ninh quản lý.
- Công tác quản lý thuế trong phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm Luật
Quản lý thuế và một số sắc thuế cơ bản có tác động trực tiếp và chủ yếu đến
hoạt động kinh doanh dịch vụ tàu du lịch là: Thuế Giá trị gia tăng (GTGT),
thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế môn bài, thuế Thu nhập cá nhân
(TNCN), phí, lệ phí
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về thời gian
Đề tài sử dụng số liệu từ năm 2010 đến 2013, khuyến nghị giải pháp đến 2020.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh để đánh giá thực trạng
hoạt động kinh doanh dịch vụ tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long.
3.2.3. Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác quản lý
thuế đối với loại hình kinh doanh dịch vụ này với các nội dung như công tác tuyên
truyền hỗ trợ NNT, quản lý đăng ký thuế, quản lý khai và nộp thuế, quản lý thông
tin NNT, kiểm tra và thanh tra thuế, quản lý nợ, cưỡng chế thi hành và xử lý vi
phạm về thuế.
Công tác quản lý thuế theo mô hình tự khai, tự nộp kể từ khi Luật thuế GTGT,
Luật thuế TNDN, Luật Quản lý thuế được ban hành và có hiệu lực từ tháng 7/2007
đến nay, trong mối quan hệ không tách rời với thực trạng hoạt động dịch vụ tàu du
lịch trên Vịnh Hạ Long.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Đề tài nghiên cứu trên góc độ quản lý, trong đó chú ý đến chính sách quản lý
của ngành Thuế, mô hình tổ chức, cơ chế vận hành, cơ chế phối hợp với các ban,

ngành liên quan nhằm xây dựng và phát triển cẩm nang về công tác quản lý thuế đối
với hoạt động kinh doanh dịch vụ tàu du lịch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
* Ý nghĩa về khoa học: Nội dung nghiên cứu của đề tài là làm giàu cơ sở lý
luận về công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ tàu du lịch và
làm tài liệu tham khảo cho bậc cao học,
* Ý nghĩa về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu thực tế công tác quản lý thuế đối
với hoạt động kinh doanh dịch vụ tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long cho thấy rõ những
ưu điểm và mặt còn hạn chế của công tác quản lý này như:
- Ưu điểm: Các biện pháp quản lý thuế đã thực hiện không những có tác dụng
trong hiện tại mà còn là khởi đầu cho việc xác định trách nhiệm của NNT, sẽ có tác
dụng thu NSNN trong tương lai. Công tác quản lý thuế đã xác định được lĩnh vực
này là một nhiệm vụ cần quan tâm đúng mức để vừa khai thác nguồn thu, điều tiết
hợp lý nền kinh tế, vừa tạo môi trường kinh doanh nề nếp, chuyên nghiệp. Đảm bảo
công bằng xã hội, tăng cường tính tuân thủ pháp luật của NNT. Những thử nghiệm
quản lý thuế đối với loại hình này giúp đúc kết nhiều kinh nghiệm quý trong quản lý
thuế, có thể áp dụng không chỉ riêng trong ngành mà còn mở rộng ra một số ngành
nghề kinh doanh khác.
- Hạn chế: Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT chưa được sâu rộng; Công tác
quản lý đăng ký, khai, nộp thuế còn nhiều bất cập, chưa nắm bắt được đầy đủ thông
tin dữ liệu về NNT; Hiệu quả chống thất thu thuế của công tác thanh tra, kiểm tra
chưa cao; Môi trường kinh doanh chưa thật sự lành mạnh, bình đẳng; Việc huy
động nguồn lực trong công tác quản lý thuế chưa được quan tâm, đầu tư thỏa đáng.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, đề tài đã đề xuất một số các giải pháp sau
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ tàu du
lịch trên Vịnh Hạ Long, như:
- Giải pháp về thực hiện quy trình quản lý thuế, gồm: Công tác tuyên truyền,

hỗ trợ NNT; Công tác quản lý đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, kế toán thuế; Công
tác thu thập thông tin phục vụ quản lý thuế; Công tác kiểm tra, thanh tra thuế; Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác cưỡng chế, xử lý vi phạm.
- Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý thuế.
- Khai thác, áp dụng hiệu quả công nghệ thông tin, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Công tác phối, kết hợp với các ngành, địa phương.
Căn cứ vào những kiến nghị được nêu trong đề tài, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh
có thể tham khảo những kiến nghị và giải pháp của đề tài để đề ra các chính sách và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
giải pháp phù hợp, hữu hiệu không những nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long mà còn có
thể áp dụng vào công tác quản lý thuế đối với các loại hình kinh doanh khác, góp
phần chống thất thu và tăng thu ngân sách cho tỉnh Quảng Ninh. Bên cạnh đó, các
địa phương khác cũng có thể tham khảo để vận dụng vào thực tế công tác quản lý
thuế nói chung và công tác quản lý thuế đối với loại hình kinh doanh dịch vụ tàu du
lịch trên biển nói riêng.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn tốt nghiệp gồm bốn
chương sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý thuế đối với dịch vụ
du lịch;
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ tàu
du lịch trên Vịnh Hạ Long;
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh
doanh dịch vụ tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long.














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ
VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DỊCH VỤ DU LỊCH
1.1. Tổng quan về thuế
1.1.1. Một số khái niệm về thuế
Thuế là một phạm trù kinh tế tài chính mang tính khách quan, đồng thời
cũng là một phạm trù lịch sử. Vào thời kỳ Cộng sản nguyên thuỷ, con người lao
động đủ để duy trì sự sống của mình, xã hội chưa biết đến thuế. Cùng với sự phát
triển của sản xuất, xã hội loài người có sự phân chia thành giai cấp và đấu tranh
giữa các giai cấp, Nhà nước ra đời, chế độ đóng góp theo phương thức tự nguyện
của dân cư trong chế độ Cộng sản nguyên thủy không còn phù hợp nữa. Để duy
trì bộ máy Nhà nước, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, quốc phòng an ninh
đòi hỏi Nhà nước phải có nguồn tài chính để chi tiêu. Nguồn tài chính này có
được là do sự đóng góp của mọi thành viên trong xã hội và sự đóng góp này
mang tính bắt buộc, đó chính là thuế.

Ở nước ta, theo một số nhà nghiên cứu: Thuế là hình thức động viên, phân phối
và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo pháp luật của Nhà
nước quy định, nhằm đáp ứng những khoản chi tiêu cần thiết của Nhà nước. Đó là
khoản thu của Nhà nước đối với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội; khoản thu
này mang tính bắt buộc không hoàn trả trực tiếp. Trong một số công trình nghiên cứu
về thuế, các nhà kinh tế cho rằng, khái niệm thuế cần phải nêu được khía cạnh sau: Nội
dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa Nhà nước với pháp
nhân và thể nhân; những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt
buộc theo mệnh lệnh Nhà nước, xét theo khía cạnh pháp luật thuế là khoản nộp cho
Nhà nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Tóm lại, trên góc độ tài chính thì thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể
nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ
sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và
hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế (ĐTNT). Thuế không phải là một hiện
tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn
liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
1.1.2. Các loại thuế
Theo những tiêu thức khác nhau thì thuế phân chia làm nhiều loại khác nhau.
Thông thường, thuế được phân loại theo các tiêu thức sau:
1.1.2.1. Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào NSNN
Thuế được phân làm 2 loại: Thuế trực thu và Thuế gián thu.
- Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập
của NNT, theo quy định của pháp luật thì NNT đồng thời cũng là người chịu
thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này gồm: Thuế TNDN, thuế TNCN, thuế Sử
dụng đất nông nghiệp,

- Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần
thu nhập của người tiêu dùng thông qua việc thu thuế đối với người sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, NNT và người chịu thuế không là một: Chủ thể
hoạt động sản xuất, kinh doanh là NNT cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là
người chịu thuế, số thuế đó được cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ mà người
tiêu dùng phải trả. Ở nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế GTGT, thuế Xuất
khẩu, thuế Nhập khẩu, thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
1.1.2.2. Căn cứ vào đối tượng đánh thuế
Căn cứ vào đối tượng đánh thuế, có thể chia thành các loại thuế cơ bản sau:
- Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế GTGT.
- Thuế đánh vào sản phẩm, hàng hoá như thuế Xuất nhập khẩu, thuế TTĐB
- Thuế đánh vào thu nhập như thuế TNDN, thuế TNCN.
- Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất.
- Thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như
thuế Tài nguyên, thuế Sử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.3. Phân loại theo sắc thuế
Có các sắc thuế như sau: Thuế môn bài, thuế GTGT, thuế TNDN, thuế
TNCN, thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế tài nguyên, thuế sử dụng
đất nông nghiệp, thuế bảo vệ môi trường, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
1.1.3. Đặc điểm của thuế
- Thứ nhất: Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính quyền
lực, tính cưỡng chế, tính pháp lý cao nhưng sự bắt buộc này là phi hình sự.
- Thứ hai: Thuế mang tính bắt buộc, song sự bắt buộc đó luôn luôn được xác
lập trên nền tảng kinh tế xã hội của người làm nhiệm vụ đóng thuế, do đó thuế bao
giờ cũng chứa đựng các yếu tố kinh tế xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
+ Yếu tố kinh tế thể hiện: Hệ thống thuế trước hết phải kể đến thu nhập bình

quân đầu người của một quốc gia, cơ cấu kinh tế, thực tiễn vận động của cơ cấu
kinh tế đó, cũng như chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước. Cùng với yếu tố đó
còn phải kể đến phạm vi, mức độ chi tiêu của Nhà nước nhằm thực hiện các chức
năng kinh tế của mình.
+ Yếu tố xã hội thể hiện: Hệ thống thuế phải dựa trên phong tục, tập quán
của quốc gia, kết cấu giai cấp cũng như đời sống thực tế của các thành viên trong
từng giai đoạn lịch sử. Mặt khác, thuế còn thực hiện phân phối lại thu nhập xã hội,
đảm bảo công bằng xã hội.
- Thứ ba: Thuế là một khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực
tiếp. Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải
hoàn trả đúng bằng số lượng và khoản thu mà Nhà nước thu từ công dân đó như là
một khoản vay mượn. Nó sẽ được hoàn trả lại cho NNT thông qua cơ chế đầu tư
của NSNN cho việc sản xuất và cung cấp hàng hoá công cộng.
1.1.4. Chức năng của thuế
Thuế có hai chức năng cơ bản, có tác động lẫn nhau là:
- Chức năng phân phối và phân phối lại: Đây là chức năng cơ bản, đặc thù
của thuế.
Thuế là phương tiện dùng để huy động nguồn tài chính vào NSNN, qua đó,
Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân trong xã hội. Phần lớn thuế đánh trên hàng hóa và thu nhập.
Người có thu nhập cao và sử dụng nhiều hàng hóa, dịch vụ (HHDV) là người nộp
thuế nhiều hơn. Số tiền này sau đó lại được Nhà nước chi nhằm thực hiện chính
sách kinh tế xã hội, tạo ra tính công bằng tương đối cho xã hội. Trong một chừng
mực nhất định, chức năng phân phối và phân phối lại đã tạo điều kiện cho sự ra đời
và phát huy tác dụng chức năng điều tiết của thuế.
Chức năng phân phối và phân phối lại có vị trí ngày càng quan trọng do
sự phát triển, mở rộng các chức năng của Nhà nước và việc thực hiện nhiều
chính sách khác nhau, trong đó có việc can thiệp của Nhà nước vào các quá
trình phát triển kinh tế.
- Chức năng điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế:

Thuế góp phần điều tiết nền kinh tế theo mục tiêu được dự liệu trước vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
trong quá trình huy động tập trung nguồn tài chính.
Chức năng điều chỉnh được thực hiện thông qua việc xây dựng các loại thuế,
cơ cấu - mối quan hệ giữa chúng, xác định đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp
thuế, xây dựng hợp lý các mức thuế phải nộp qua việc xác định thuế suất, chế độ
miễn giảm thuế phù hợp điều kiện thực tế có tính đến khả năng của NNT. Đối với
những ngành nghề, những hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ cho đại đa số
quần chúng nhân dân cần khuyến khích thì áp dụng thuế suất thấp; ngược lại những
ngành nghề không có lợi cho sự phát triển của nền kinh tế, cho nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân hoặc những ngành nghề ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục, đến sức
khoẻ của nhân dân cần hạn chế, thu hẹp thì áp dụng thuế suất cao Trên cơ sở đó,
Nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung của nền kinh tế
quốc dân, phù hợp với lợi ích của toàn xã hội.
Hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức
năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự vận
động và phát triển của chức năng điều tiết. Chức năng điều tiết của thuế cũng có tác
động ngược lại làm thúc đẩy hoặc kìm hãm tốc độ tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng
tới chức năng phân phối và phân phối lại.
1.1.5. Vai trò của thuế
- Thuế là công cụ chủ yếu huy động tập trung nguồn lực cho Nhà nước: Thuế
tạo nguồn thu cho NSNN, nhưng nguồn thu đó cần được hình thành trên cơ sở nền
kinh tế tăng trưởng và đạt hiệu quả cao, đây chính là huy động nhưng phải đảm bảo
“nuôi nguồn thu” cho tương lai. Vấn đề này luôn được các quốc gia quan tâm đúng
mức trong quá trình hoạch định chính sách và tổ chức quản lý thu thuế.
- Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Nhà nước sử dụng thuế nhằm
tạo lập các cân đối vĩ mô, điều tiết thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, thúc đẩy

sản xuất phát triển; đảm bảo sự thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã
hội, của các bên hợp tác, nâng cao đời sống của người dân, theo định hướng của
Nhà nước, khắc phục những khuyết tật vốn có của nền kinh tế thị trường. Hiện nay,
chính sách thuế được Nhà nước sử dụng tổng hợp nhằm khuyến khích các cơ sở sản
xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế cùng cạnh tranh lành mạnh, bình
đẳng, khai thác hiệu quả tài nguyên, vốn đầu tư trong và ngoài nước.
- Thuế góp phần điều hoà thu nhập thực hiện công bằng xã hội trong phân phối:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Trong điều kiện phân phối thu nhập của thị trường, một bộ phận dân cư sẽ giàu lên
nhanh chóng, trong khi đó, đại đa số lao động trở nên nghèo túng và đời sống càng
khó khăn hơn. Tình trạng trên không chỉ liên quan đến vấn đề đạo đức, công bằng
xã hội mà còn tạo nên tình trạng lũng đoạn, độc quyền và lâu dài sẽ không thể đảm
bảo cho nền kinh tế tăng trưởng được.
Thông qua một hệ thống các sắc thuế, Nhà nước điều chỉnh mức thu nhập
giữa các cá nhân trong xã hội, người có thu nhập cao phải đóng thuế cao và ngược
lại (thể hiện thông qua hoạt động tiêu dùng chịu sự điều tiết của các sắc thuế gián
thu và thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao). Tổ chức và cá nhân
kinh doanh có lợi nhuận cao phải đóng góp thuế cao hơn những tổ chức và cá nhân
kinh doanh có lợi nhuận thấp (thể hiện ở sắc thuế TNDN).
1.2. Chính sách pháp luật thuế liên quan đến dịch vụ du lịch
Trong phạm vi luận văn này, tác giả không tham vọng đề cập rộng rãi chính
sách pháp luật thuế, mà chỉ phân tích một số chính sách liên quan một cách trực tiếp
nhất đến dịch vụ du lịch sẽ nêu dưới đây nhằm làm rõ hơn nội dung nghiên cứu của
luận văn.
1.2.1. Luật Quản lý thuế
1.2.1.1. Quan niệm chung
Quản lý thuế là hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm chỉnh pháp luật

về thuế của các ĐTNT qua sự tự giác của chính ĐTNT và sự hỗ trợ của cơ quan
Thuế và các cơ quan Nhà nước có liên quan. Thuế có các chức năng cơ bản là huy
động nguồn lực tài chính cho Nhà nước và điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô
của Nhà nước. Do đó, mục đích của quản lý thuế là nhằm làm cho ĐTNT thực hiện
đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về thuế của mình, đồng thời Nhà nước thực hiện được
các mục tiêu vốn có của mỗi sắc thuế.
Hệ thống thuế nước ta hiện nay bao gồm 11 sắc thuế cùng các khoản thu về
phí, lệ phí. Ở mỗi sắc thuế, pháp luật quy định hoàn cảnh phát sinh nghĩa vụ thuế,
trường hợp được ưu đãi, miễn giảm thuế và NNT. Các quy định này phản ánh nội
dung, bản chất, chức năng của từng sắc thuế nhằm thực hiện điều tiết nền kinh tế,
phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế đất nước hay phân phối thu nhập nhằm mục
tiêu công bằng giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Bên cạnh đó, pháp luật cũng
quy định cách thức NNT thực hiện các thủ tục hành chính để chuyển giao nguồn lực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
tài chính vào quỹ NSNN, các chế tài xử lý trong trường hợp NNT không chấp hành
nghĩa vụ thuế; trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá
trình chấp hành chính sách thuế Các quy định này thuộc phạm vi quản lý thuế, bao
gồm hoạt động tổ chức, điều hành, giám sát của cơ quan Thuế nhằm đảm bảo cho
NNT chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN theo quy định của pháp luật, đảm bảo
cho chính sách thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã
hội, giữ vai trò quyết định cho sự thành công của từng chính sách thuế.
1.2.1.2. Luật Quản lý thuế
Luật Quản lý thuế đã được ban hành trong bối cảnh chiến lược cải cách hệ
thống thuế đến năm 2010, cùng với việc hoàn thiện và xây dựng mới các luật về
chính sách thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế,
có hiệu lực từ ngày 01/7/2007 nhằm:
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế; tạo thuận lợi cho NNT

thực hiện nghĩa vụ thuế và cơ quan Thuế thu thuế đúng, đủ, kịp thời vào NSNN.
- Quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của NNT, cơ quan quản lý thuế
và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng,
minh bạch, dễ thực hiện, tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà nước, cộng
đồng xã hội trong thực hiện quản lý thuế.
Về tổng thể, Luật Quản lý thuế đã thiết lập khung pháp lý chung, áp dụng
thống nhất trong quá trình thực thi tất cả các chính sách thuế, khắc phục tình trạng
chia cắt, tách biệt về phương thức quản lý giữa các loại thuế, đồng thời cũng chính
thức đánh dấu cho việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế trên diện rộng.
1.2.1.3. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Phạm vi điều chỉnh: Luật Quản lý thuế điều chỉnh việc thực hiện chính sách
thuế ở cả khâu thuế nội địa và hải quan, bao gồm cả các khoản thu mang tính bắt
buộc phải nộp như phí, lệ phí, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thu từ khai thác tài
nguyên, khoáng sản
- Đối tượng áp dụng: Đối tượng áp dụng Luật Quản lý thuế bao gồm NNT,
cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan, cụ thể:
+ Người nộp thuế là ĐTNT theo quy định của các văn bản pháp luật về chính
sách thuế, bao gồm cả các tổ chức có trách nhiệm nộp thuế thay cho NNT, tổ chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc NSNN.
+ Cơ quan quản lý thuế bao gồm hệ thống cơ quan Thuế và cơ quan Hải
Quan. Pháp luật giao cho cơ quan quản lý thuế các chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn nhất định để thực thi chính sách thuế hiệu lực, hiệu quả.
+ Các tổ chức, cá nhân có liên quan bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân liên quan
đến hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình tuân thủ pháp luật của NNT hoặc

liên quan đến công tác quản lý của cơ quan quản lý thuế.
1.2.1.4. Nội dung cơ bản, nguyên tắc quản lý thuế
- Nội dung quản lý thuế: Tại Điều 3 Luật Quản lý thuế quy định 8 nội dung
quản lý thuế, được phân thành 3 nhóm nội dung gồm:
+ Nhóm 1: Các thủ tục hành chính thuế, gồm có: đăng ký thuế, khai thuế,
nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế,
tiền phạt. Nhóm này nhằm đảm bảo các điều kiện cho NNT thực hiện tốt nghĩa vụ
kê khai và nộp thuế đầy đủ, đúng hạn.
+ Nhóm 2: Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan quản lý thuế
đối với NNT, bao gồm: quản lý thông tin về NNT; kiểm tra, thanh tra thuế.
+ Nhóm 3: Chế tài cưỡng chế và xử lý vi phạm về thuế nhằm đảm bảo chính
sách thuế được thực thi có hiệu lực, hiệu quả, bao gồm các nôi dung: cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thuế.
- Nguyên tắc quản lý thuế: Thực hiện các nội dung trên đều phải đảm bảo
nguyên tắc quản lý thuế:
+ Tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội đều có trách nhiệm tham
gia quản lý thuế.
+ Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
+ Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng; đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của NNT.
1.2.2. Thuế GTGT
1.2.2.1. Khái niệm
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Cộng hòa Pháp là nước đầu
tiên trên thế giới ban hành Luật thuế GTGT vào năm 1954, tiếng Anh gọi là Value

×