Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 126 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN MẠNH HÀ




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CỤC THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ









THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN MẠNH HÀ





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CỤC THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. THỊNH VĂN VINH






THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả



Nguyễn Mạnh Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc”. Tác
giả đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập
thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập
thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân trọng c
trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
PGS.TS. Thịnh Văn Vinh.
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
đạo Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc; cán bộ công chức Cục Thuế Vĩnh Phúc.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia
đình đã giúp tôi thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả




Nguyễn Mạnh Hà


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
4. Đóng góp mới của Luận văn 3
5. Bố cục của Luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 5
5
1.1.2. Thuế và nội dung công các quản lý thuế đối với Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh 9
1.1.3. Lý luận về quản lý thuế đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 21
1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở
Việt Nam 32
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ở Bắc Ninh 32
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ở tỉnh Phú thọ 34
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 38
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứ 38
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu 38
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin 38
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và tổng hợp thông tin 42
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin 43
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 45
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ phát triển của doanh nghiệp 45
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh quy mô doanh nghiệp 46
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và chấp hành Luật thuế của
doanh nghiệp 46
2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý thuế của Cục Thuế Vĩnh Phúc 46
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC
THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC 48
3.1. Một số đăc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
và tổ chức bộ máy của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc 48
3.1.1. điều kiện tự nhiên 48
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc 49
3.2. Tình hình cơ bản của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 50
3.2.1. Vị trí, chức năng 50
3.2.2. Nhiệm vụ quyền hạn 51
ổ chức hoạt độ ỉnh Vĩnh Phúc 51
3.3. Thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc 53
3.3.1. Kết quả thu NSNN trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2013 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


v
3.3.2. Kết quả thực hiện công tác quản lý thuế đối với DNNQD tại Cục
thuế tỉnh Vĩnh Phúc 54
ực trạng công tác quản lý thuế ều tra 72
3.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 78
3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc 78
3.4.2. Những hạn chế 80
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC
THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC 84
4.1. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu chủ yếu về quản lý thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 84
4.1.1. Quan điểm 84
4.1.2. Định hƣớng 85
4.1.3. Mục tiêu 87
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc 88
4.2.1. Giải pháp về công tác chỉ đạo điều hành thu ngân sách nhà nƣớc 88
4.2.2. Giải pháp về tăng cƣờng công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT để
nâng ý thức chấp hành pháp luật Thuế của NNT 89
4.2.3. Giải pháp tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế 90
4.2.4. Giải pháp tăng cƣờng công quản lý hóa đơn 93
4.2.5. Giải pháp đẩy mạnh quản lý nợ và cƣỡng chế thuế 94
4.2.6. Giải pháp hoàn thiện công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa
quy trình quản lý thuế và trang thiết bị phục vụ quản lý thuế 95
4.2.7. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao trình độ, năng lực chuyên
môn cho đội ngũ công chức quản lý thuế 96


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
4.2.8. Tăng cƣờng phối hợp trong cơ quan thuế và giữa cơ quan thuế với
các cơ quan chức năng thực hiện công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh 97
4.3. Kiến nghị để thực hiện các giải pháp 98
4.3.1. Đối với Nhà nƣớc 98
4.3.2. Đối với ngành thuế 99
4.3.3. Đối với tỉnh Vĩnh Phúc 100
KẾT LUẬN 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC 106


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CQT : Cơ quan thuế
DN : Doanh nghiệp
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
GTGT : Giá trị gia tăng
HHDV : Hàng hóa dịch vụ
NSNN : Ngân sách Nhà nƣớc
NNT : Ngƣời nộp thuế
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bậc thuế môn bài theo vốn đăng kí 15
Bảng 1.2. Bậc thuế môn bài theo thu nhập 1 tháng 15
Bảng 1.3. Biểu mức thuế lũy tiến từng phần 20
ối
với doanh nghiệ ỉnh Bắ
2011 - 2013 32
ối
với doanh nghiệ ỉnh Phú Thọ
2011 - 2013 34
Bảng 2.1. Số lƣợng mẫu điều tra phân theo loại hình doanh nghiệp 40
Bảng 3.1. Biểu nguồn nhân lực của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc 51
Bả ết quả thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2011 - 2013 53
Bả ết quả thu thuế đối vớ ốc
doanh tại Cục thuế Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2013 55
Bảng 3.4. Tình hình vốn đăng ký và sử dụng lao động của doanh nghiệp
giai đoạn 2011 - 2013 56
Bảng 3.5. Tình hình doanh thu, lợi nhuận và thuế phát sinh của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2011 - 2013 57
Bảng 3.6. Tình hình nộp hồ sơ khai thuế quyết toán
ngoài quốc doanh 2011 - 2013 58
Bảng 3.7. Kết quả thu nộp thuế của

2011 - 2013 59
Bảng 3.8. Tình hình nợ thuế của doanh nghiệp NQD tại cục thuế giai
đoạn 2011 - 2013 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
Bảng 3.9. Tình hình tiếp nhận hồ sơ và hoàn thuế của DNNQD tại Cục
thuế tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2013 62
Bảng 3.10. Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra tại doanh nghiệp giai
đoạn 2011 - 2013 64
Bảng 3.11. Kết quả thanh tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh giai đoạn 2011 - 2013 64
Bảng 3.12. Tình hình kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế đối
với các doanh nghiệp NQD giai đoạn 2011 - 2013 66
Bảng 3.13: Tỉnh hình kiểm tra thuế tại trụ sở NNT với các DNNQD tại
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2013 67
Bảng 3.14. Tình hình tuyên truyền hỗ trợ đối tƣợng nộp thuế giai đoạn
2011- 2013 69
3.15. Tổng hợ ủa doanh nghiệp qua phiếu điều tra về
những vấn đề doanh nghiệp quan tâm nhất hiện nay 72
Bảng 3.16. Tổng hợp ý kiến của công chức quản lý thuế tại Cục thuế
Vĩnh Phúc 74


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Cơ cấu kinh tế tỉnh vĩnh phúc năm 2013 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc, là công cụ quản lý
và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều tiết thu nhập, hƣớng dẫn tiêu dùng, thực
hiện công bằng xã hội, thuế góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Nhà nƣớc phải xây dựng hệ thống chính sách thuế, tổ chức quản lý thuế
một cách khoa học, hiệu lực, hiệu quả nhằm huy động tối đa mọi nguồn thu
cho NSNN (ngân sách nhà nƣớc) đảm bảo duy trì các chức năng của nhà nƣớc
nhƣ: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng;
phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, văn hóa y tế giáo dục mắt và lâu dài.
Nền kinh tế nƣớc ta đang trên đà phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế và
những cam kết quốc tế về thuế quan mà Việt Nam ký kết khi ra nhập
ASEAN, WTO, cũng nhƣ các hiệp định thƣơng mại song phƣơng có tác động
không nhỏ đến cơ chế quản lý thuế. Theo những cam kết này, cơ quan thuế
phải xây dựng lộ trình cắt giảm thuế quan, cải cách thủ tục hành chính thuế.
Điều này đặt ra cho ngành thuế một yêu cầu, mục tiêu cấp bách là phải hoàn
thiện cơ chế quản lý thuế theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Chính sách
thuế phải công bằng, công khai, minh bạch nhằm tạo động lực khuyến khích
các nhà đầu tƣ trong và nƣớc ngoài, góp phần thực hiện đƣợc mục tiêu kinh tế
- xã hội.
Ý thức chấp hành pháp luật thuế của ngƣời nộp thuế chƣa cao, tình
trạng vi phạm pháp luật thuế còn phổ biến ở tất cả các thành phần kinh tế nhƣ:
trốn thuế, tránh thuế, gian lận thuế gây thất thu cho NSNN, lợi dụng kẽ hở
trong chính sách hoàn thuế để “chiếm đoạt” tiền NSNN, nợ thuế kéo dài, các
doanh nghiệp bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh đem theo hóa đơn, tạo ra thị
trƣờng mua bán hóa đơn bất hợp pháp. Bộ máy quản lý thu thuế còn nhiều
hạn chế cả về cơ cấu, quy mô và chất lƣợng, công tác quản lý thuế gặp nhiều


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
khó khăn, đặc biệt là quản lý thuế đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
ngoài quốc doanh.
Bên cạnh những vấn đề chung trong việc công tác quản lý thu thuế của
nƣớc ta, tỉnh Vĩnh Phúc cũng có nhiều vấn đề trong việc quản lý thu thuế trên
địa bàn nhất là việc quản lý thu thuế đối với DNNQD (doanh nghiệp ngoài
quốc doanh), tình trạng vi phạm pháp luật thuế làm ảnh hƣởng tới môi trƣờng
đầu tƣ, ảnh hƣởng tới công tác thu ngân sách ở địa phƣơng và tạo ra sự bất
bình đẳng trong việc thực thi pháp luật thuế đối với các doanh nghiệp.
Nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý thuế nói
chung và công tác quản lý thuế của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng để đƣa
ra các giải pháp quản lý thu thuế cho phù hợp nhằm thu đúng, thu đủ và đảm
bảo nguồn thu cho ngân sách trên đại bàn tác giả đã nghiên cứu và lựa chọn
đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Từ phân tích, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật thuế trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
Đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý thuế đối với DNNQD trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc quản lý.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với
DNNQD trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc quản lý

trong thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề về quản lý thuế đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và công tác tổ chức quản lý thuế của Cục
thuế tỉnh Vĩnh Phúc đối với các loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm
hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần, doanh nghiệp tƣ nhân, hợp tác xã. (Sau
đây gọi là DNNQD)
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: Để phục vụ nghiên cứu tác giả tiến hành thu thập số liệu
về công tác quản lý thuế từ năm 2011 đến năm 2013.
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích công tác
quản lý thuế đối với DNNQD trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Cục thuế tỉnh
Vĩnh Phúc quản lý.
4. Đóng góp mới của Luận văn
Luận văn hệ thống hóa đƣợc các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý thuế và là công trình khoa học vừa có ý nghĩa về mặt lý luận và mặt thực
tiễn giúp Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc quản lý thuế đối với doanh nghiệp khoa
học và đạt hiệu quả.
Luận văn nghiên cứu có hệ thống về hoàn thiện quản lý thuế đối với
DNNQD trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Là tài liệu khoa học có ý nghĩa thiết
thực cho công tác quản lý thuế đối với DNNQD trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc,
cũng nhƣ các địa phƣơng trên toàn quốc có điều kiện tƣơng tự.
5. Bố cục của Luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu

tham khảo, nội dung chính đƣợc chia thành 4 chƣơng với kết cấu nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh


Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện hoạt động kinh doanh.(Luật Doanh nghiệp, 2005).
Theo hình thức sở hữu tài sản thì Doanh nghiệp bao gồm: Doanh
nghiệp nhà nƣớc và Doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần
kinh
tế xã hội .

1.1.1.2.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, DNNQD tồn tại và phát triển đã đem lại
nhiều lợi ích kinh tế - xã hội cho đất nƣớc.
- Góp phần làm tăng của cải vật chất cho xã hội, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
Khu vực kinh tế NQD đƣợc phân bổ rộng khắp từ thành thị tới nông
thôn, ngành nghề lĩnh vực kinh doanh, quy mô sản xuất đa dạng nên có nhiều
thuận lợi trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh làm tăng của cải vật
chất cho xã hội, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, thu hút lao động, tạo thu nhập
cho ngƣời lao động từng bƣớc rút ngắn khoảng cách về thu nhập giữa thành
thị và nông thôn, khai thác chế biến có hiệu quả nguồn tài nguyên, thiên nhiên
của đất nƣớc. Không ngừng phát huy nội lực, tính chủ động sáng tạo trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
sản xuất kinh doanh từng bƣớc đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng của thị trƣờng
trong nƣớc và xuất khẩu sang thị trƣờng quốc tế. DNNQD có khả năng tập
trung vốn, trí tuệ vào các ngành kinh tế phát triển hay những ngành kinh tế
đòi hỏi nhiều hàm lƣợng tri thức, cũng nhƣ trong những lĩnh vực kinh doanh
không cần nhiều vốn và lợi nhuận thấp mà các nhà đầu tƣ lớn ít quan tâm từ
đó góp phần tích cực vào việc thực hiện chỉ tiêu về tăng trƣởng kinh tế và các
chƣơng trình kinh tế xã hội do Nhà nƣớc đề ra.(Phan Thị Cúc - Trần Phước
- Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2007).
- Góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động
Dân số nƣớc ta khoảng 90 triệu ngƣời và đang ở giai đoạn dân số vàng.
Lực lƣợng lao động phổ thông chƣa qua đào tạo ở nƣớc ta chiếm một tỷ lệ
lớn. Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động là vấn đề quan trọng cần đƣợc
giải quyết. Khu vực kinh tế Nhà nƣớc và khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài đòi hỏi lực lƣợng lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật nhất định

nên dẫn đến một lƣợng lớn lao động đang ở tuổi lao động không thể tìm kiếm
việc làm trong hai khu vực kinh tế này.
K
hu vực kinh tế NQD với lợi thế về phân bố, quy mô sản xuất kinh
doanh, ngành nghề đa dạng hóa hơn hai khu vực kinh tế trên nên thu hút nhiều
đối tƣợng
lao động từ lao động phổ thông đến lao động có trình độ cao, từ lao
động làm việc trong các doanh nghiệp có trình độ kỹ thuât công nghệ cao tới
lao động làm việc trong các làng nghề, các hợp tác thủ công và kể cả lao động
khuyết tật, lao động theo mùa vụ, đến những hợp đồng lao động ngắn hạn và
dài hạn Chính vì vậy khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã góp phần quan
trọng trong việc giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, ổn định kinh tế - xã
hội, đặc biệt ở các vùng nông thôn, địa bàn khó khăn chƣa có điều kiện công
nghiệp hóa.(Phan Thị Cúc - Trần Phước - Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2007).
- Tạo cho ngân sách có nguồn thu ổn định và ngày càng tăng.
Nhà nƣớc phải đầu tƣ vốn, quản lý điều hành đối với Doanh nghiệp nhà
nƣớc, doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài nhà nƣớc không phải đầu tƣ vốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
nhƣng nhà nƣớc đã có rất nhiều ƣu đãi về đất đai và miễn giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp nên cũng tạo ra những lợi thế nhất định so với các DNNQD.
Khác với các doanh nghiệp Nhà nƣớc, DNNQD với vai trò là chủ sở
hữu về vốn và tƣ liệu sản xuất nên việc nộp ngân sách mới đúng bản chất là
thuế, vì Nhà nƣớc thu thuế mà không phải đầu tƣ vào khu vực này. Những
năm gần đây DNNQD phát triến nhanh và mạnh kể cả về số lƣợng doanh
nghiệp và cả về quy mô hoạt động nên nguồn thu từ khu vực này ngày càng
tăng đảm bảo cho Nhà nƣớc thực hiện đƣợc các chƣơng trình mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, xây dựng cơ sở hạ tầng,

hỗ trợ các ngành kinh tế phát triển chậm đồng thời có nguồn tài chính để
tham gia các chƣơng trình nhân đạo trong nƣớc và quốc tế. (Phan Thị Cúc -
Trần Phước - Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2007).
Do vậy nếu có cơ chế quản lý tốt thì mức đóng góp từ các doanh
nghiệp này sẽ ổn định và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN.
- Góp phần tăng vốn đầu tư cho xã hội
Khu vực kinh tế NQD đƣợc đánh giá là khu vực có tiềm năng lớn về
vốn, sự phát triển của khu vực kinh tế NQD tạo ra một thị trƣờng vốn lớn, đa
dạng và là tiềm năng cho thị trƣờng tài chính, tín dụng phát triển. Nền kinh tế
Việt Nam đang phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới và cùng với
chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần của nƣớc ta nên khu vực NQD
huy động một lƣợng vốn đầu tƣ lớn cho xã hội. Nguồn vốn trong khu vực
kinh tế NQD đƣợc đánh giá là có tiềm năng lớn, song khai thác, sử dụng chƣa
hiệu quả nên phải có cơ chế, chính sách hợp lý và phải có mối quan hệ mật
thiết với các tổ chức tài chính tín dụng nhằm huy động và sử dụng nguồn vốn
có hiệu quả góp phần lành mạnh hóa các hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm: Công ty TNHH, Công ty cổ
phần, Công ty hợp danh và Doanh nghiệp tƣ nhân. DNNQD đều có những đặc
điểm chung đó là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
- Tính chất sở hữu tư nhân về tư liệu lao động. Sở hữu về tƣ liệu lao
đông làm cho quyền lợi của mỗi thành viên trong DN đƣợc gắn liền với nhau,
có ý thức trách nhiệm cao, tập trung đƣợc nguồn lực và sức lực vào công việc
của mình. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN gắn liền với quyền lợi cá
nhân của ngƣời sản xuất. Do đó bất cứ một thay đổi nào ảnh hƣởng đến kết
quả kinh doanh của DN đều ảnh hƣởng đến các thành viên trong doanh

nghiệp, nên các DN rất năng động trong việc tìm kiếm cơ hội đầu tƣ và sẵn
sàng đầu tƣ bằng bất cứ giá nào để kiếm đƣợc thật nhiều lợi nhuận với những
phƣơng án kinh doanh rất độc đáo và mạo hiểm. Để đạt đƣợc mục đích kinh
doanh và lợi nhuận đôi khi họ coi thƣờng pháp luật kể cả trốn thuế gây hậu
quả sấu cho xã hội và làm cho công tác quản lý thu thuế đối với DNNQD sẽ
trở lên khó khăn, phức tạp hơn.
- Hoạt động của các DNNQD mang tính phân tán: DNNQD hoạt động
mang tính phân tán thiếu tính định hƣớng, rộng khắp từ thành thị đến nông
thôn, tập trung vào các ngành tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, thƣơng mại,
dịch vụ ăn uống. Do loại hình kinh doanh đa dạng, hoạt động trên phạm vi
rộng, qui mô không đồng đều, thiếu tính tập trung. Do đó sẽ gây khó khăn cho
cơ quan quản lý trong việc giám sát, quản lý và cũng nhƣ công tác quản lý
thuế đối với DNNQD.
- Quy mô của DNNQD: Qui mô của các DNNQD thƣờng là nhỏ, vốn ít,
cơ cấu đơn giản, bộ máy gọn nhẹ linh hoạt, số lƣợng công nhân ít và không
mang tính chuyên môn hóa cao nên chi phí nhân công thấp, tạo lợi thế cạnh
tranh về giá và sản phẩm cuối cùng. Chính vì vậy các DNNQD dễ dàng
chuyển hƣớng kinh doanh, dễ thích nghi với hoàn cảnh và yêu cầu của nền
kinh tế. Từ đó làm cho cơ quan thuế rất khó kiểm soát các hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN.
- Trình độ văn hóa thấp: Lao động trong các DNNQD thƣờng có trình
độ văn hóa thấp, không đƣợc đào tạo về chuyên môn, kỹ thuật dẫn đến trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
độ quản lý, công nghệ lạc hậu. Ngƣời lao động ở khu vực này rất đa dạng hội
tự đủ các thành phần nhƣ trẻ em, ngƣời già, ngƣời tàn tật, lao động nông nhà,
cán bộ nhân viên nghỉ hƣu, nghỉ mất sức hoặc những ngƣời không có công ăn
việc làm phải kinh doanh để kiếm sống. Do đó, việc tuyên truyền giải thích

chính sách gặp rất nhiều vấn đề khó khăn, công tác quản lý có nhiều trở ngại
do hạn chế về trình độ văn hóa, thiếu thông tin về thị trƣờng nên thiếu kỹ
năng để ứng phó với tác động thị trƣờng trong và ngoài nƣớc.
- Sự tồn tại và phát triển mang tính tự phát: DNNQD tồn tại và phát
triển còn phụ thuộc vào cung cầu thị trƣờng hàng hoá, phụ thuộc vào lợi
nhuận tạo ra từ ngành nghề sản xuất kinh doanh và phụ thuộc vào những
chính sách của Nhà nƣớc trong việc hạn chế hay khuyến khích phát triển.
- Về việc chấp hành pháp luật của Nhà nước còn nhiều hạn chế: Do
ngƣời quản lý doanh nghiệp cũng là ngƣời chủ sở hữu doanh nghiệp nên họ
toàn quyền quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh. Nên vì mục tiêu lợi
nhuận họ coi nhẹ pháp luật: Kinh doanh trái phép, không phép, thực hiện chế
độ hoá đơn chứng từ mua bán hàng hoá chƣa đầy đủ, không theo đúng qui
định của Nhà nƣớc, đôi khi mang tính hình thức. Thanh toán, giao dịch chủ
yếu bằng tiền mặt do đó công tác kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức
năng gặp nhiều khó khăn. Dùng nhiều tài khoản để thanh toán, giao dịch
nhằm trốn thuế, gian lận thƣơng mại gây hậu quả xấu cho xã hội.
Trên đây là một số đặc điểm cơ bản, những ƣu điểm, nhƣợc điểm của
DNNQD. Qua đó làm cơ sở để có các biện pháp quản lý thuế đạt hiệu quả,
phát huy đƣợc tiềm năng và thế mạnh của DNNQD trong quá trình hội nhập
và phát triển kinh tế đất nƣớc.
1.1.2. Thuế và nội dung công các quản lý thuế đối với Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
1.1.2.1. Khái niệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
Thuế ra đời gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nƣớc. Nhằm
duy trì hoạt động của mình, Nhà nƣớc cần phải có nguồn tài chính để chi cho
bộ máy quản lý Nhà nƣớc và chi cho các chức năng của Nhà nƣớc: Đầu tƣ

xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, đảm bảo quốc phòng và an ninh, phát
triển giáo dục, y tế, phúc lợi công cộng…
Ăng- ghen cho rằng: “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có
những đóng góp của những ngƣời công dân cho nhà nƣớc, đó là thuế”
Ở nƣớc ta, đến nay chƣa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo Từ
điển tiếng Việt “thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ
chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp, v.v buộc phải nộp
cho nhà nước theo mức quy định. (Hoàng Phê, 2006).
Theo cuốn Giáo trình Thuế của Học viện Tài chính thì: “Thuế là một
khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo
mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, nhằm sử dụng cho mục đích
công cộng”.(PGS.TS Nguyễn Thị Liên và PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu, 2009)
Đến nay, tuy chƣa có một định nghĩa về Thuế thống nhất, nhƣng các
nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ đƣợc bản chất của Thuế thì định
nghĩa về thuế phải đạt đƣợc các khía cạnh sau đây:
Nội dung kinh tế của Thuế đƣợc đặc trƣng bởi các quan hệ tiền tệ giữa
nhà nƣớc với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp;
Những mối quan hệ dƣới dạng tiền tệ này đƣợc nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có tính
chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nƣớc;
Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nƣớc các khoản thuế
đã đƣợc pháp luật quy định;
Và việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung.
1.1.2.2 Đặc điểm của thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Qua phân tích nguồn gốc sự ra đời của thuế và khái niệm chung về thuế
nêu trên, có thể khẳng định rằng: Thuế là một công cụ tài chính của Nhà

nƣớc, đƣợc sử dụng để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho
mục đích công cộng. Thuế khác với các công cụ tài chính khác nhƣ phí, lệ
phí, tiền phạt, giá cả … Điều này thể hiện qua các đặc điểm cơ bản của thuế
trong kinh tế thị trƣờng nhƣ sau:
- Luôn gắn liền với quyền lực nhà nước
Đặc điểm này thể hiện tính pháp lý tối cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ
cơ bản của công dân đã đƣợc quy định trong Hiến Pháp - Đạo luật gốc của
một quốc gia. Việc ban hành, hay bãi bỏ bất kỳ một sắc thuế nào cũng chỉ có
một cơ quan duy nhất có thẩm quyền, đó là Quốc Hội - Cơ quan quyền lực
Nhà nƣớc tối cao. Mặt khác tính quyền lực Nhà nƣớc cũng thể hiện ở chỗ Nhà
nƣớc không thể thực hiện thu thuế một cách tuỳ tiện mà phải dựa trên những
cơ sở pháp luật nhất định đã đƣợc xác định trong các văn bản pháp luật do các
cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ban hành.
Đây là đặc trƣng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các
hình thức động viên tài chính cho Ngân sách Nhà nƣớc khác.
- Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền
Theo phƣơng thức đánh thuế trong nền kinh tế thị trƣờng, về nguyên
tắc, thuế là một khoản trích nộp dƣới hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp
thuế bằng hiện vật đã tồn tại từ thời xa xƣa hoặc khác với chế độ giao nộp sản
phẩm trong nền kinh tế phi thị trƣờng.
- Luôn gắn liền với thu nhập
Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. Nhà nƣớc thực
hiện thu thuế thông qua quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân, mà kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của ngƣời nộp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
thuế đƣợc chuyển giao bắt buộc cho Nhà nƣớc mà không kèm theo bất kỳ một
sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho ngƣời nộp thuế

- Không hoàn trả trực tiếp và được sử dụng vào mục đích công cộng
Tính chất không hoàn trả trực tiếp đƣợc thể hiện trên các khía cạnh:
Thứ nhất, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính
chất đối giá. Về mặt pháp lý, thuế không là giá cả của dịch vụ cung cấp. Mặt
khác, họ cũng không thể từ chối nộp thuế với lý do số thuế thu đƣợc tài trợ
cho các khoản chi tiêu trái với những nguyên tắc của nó.
Thứ hai, các khoản thuế đã nộp cho Nhà nƣớc sẽ không đƣợc dùng
phục vụ trực tiếp cho ngƣời nộp thuế. Ngƣời nộp thuế không có quyền đòi hỏi
Nhà nƣớc cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới nộp
thuế cho Nhà nƣớc. Ngƣời nộp thuế sẽ nhận đƣợc một phần các hàng hoá,
dịch vụ công cộng mà Nhà nƣớc đã cung cấp cho cả cộng đồng, phần giá trị
mà ngƣời nộp thuế đƣợc hƣởng thụ không nhất thiết tƣơng đồng với khoản
thuế mà họ đã nộp cho Nhà nƣớc.
1.1.2.3. Vai trò của Thuế
- Thuế là công cụ tập trung nguồn thu chủ yếu cho NSNN
Để huy động nguồn lực vật chất cho mình, Nhà nƣớc có thể sử dụng
nhiều hình thức khác nhau nhƣ: phát hành thêm tiền; phát hành trái phiếu để
vay trong nƣớc và ngoài nƣớc; bán một phần tài sản quốc gia; thu thuế
Trong các hình thức nêu trên thì thuế là công cụ chủ yếu và có vai trò quan
trọng nhất. (Phan Thị Cúc - Trần Phước - Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2007).
- Thuế tham gia vào điều tiết kinh tế vĩ mô
Nhà nƣớc thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng nhiều biện
pháp nhƣ giáo dục chính trị tƣ tƣởng, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong
đó biện pháp kinh tế là gốc. Trong các biện pháp kinh tế thì thuế là công cụ
quan trọng và sắc bén nhất. Chính sách thuế đƣợc đặt ra không chỉ nhằm
mang lại số thu đơn thuần cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13

phần thực hiện chức năng việc kiểm kê, kiểm soát, quản lý hƣớng dẫn và
khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lƣu thông đối với tất cả các thành
phần kinh tế theo hƣớng phát triển của kế hoạch nhà nƣớc, góp phần tích cực
vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
+ Thuế khuyến kích sự tăng trƣởng kinh tế, tạo công ăn việc làm.
Thuế có ảnh hƣởng rất lớn đến nền kinh tế, đến việc điều tiết kinh tế thị
trƣờng của Nhà nƣớc. Thông qua thuế, Nhà nƣớc thực hiện định hƣớng phát
triển sản xuất.
+ Thuế thực hiện vai trò tái phân phối các nguồn tài chính, góp phần
đảm bảo công bằng xã hội.
+ Thuế là công cụ kiềm chế lạm phát
Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung cầu làm cho giá cả hàng hoá
tăng lên hoặc do chi phí đầu vào tăng. Thuế đƣợc sử dụng để điều chỉnh lạm
phát, ổn định giá cả thị trƣờng. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì nhà nƣớc điều chỉnh
bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố sản xuất, giảm thuế thu nhập để kích
thích đầu tƣ sản xuất ra nhiều khối lƣợng sản phẩm nhiều hơn. Nếu lạm phát
do chi phí tăng, gia tăng thất nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát triển kinh tế,
giá cả đầu vào tăng, nhà nƣớc dùng Thuế hạn chế tăng chi phí bằng cách giảm
thuế đánh vào chi phí, kích thích tăng năng suất lao động.
nền kinh tế thế giới.
Bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc tránh sự cạnh tranh từ bên ngoài đƣợc
coi là hết sức cần thiết đối với các nƣớc. Điều này đƣợc thể hiện rõ nét thông
qua thuế xuất nhập khẩu. Để khuyến kích sản xuất trong nƣớc phát triển, kích
thích sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nhà nƣớc đánh thuế rất thấp hoặc không
đánh thuế vào hàng xuất khẩu. Đánh thuế nhập khẩu thấp đối với hàng hoá máy
móc thiết bị trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc và đánh thuế nhập khẩu cao đối với
hàng hoá máy móc thiết bị trong nƣớc đã sản xuất đƣợc hoặc hàng hoá sa xỉ.
(Phan Thị Cúc - Trần Phước - Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2007).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


14
- Thuế là công cụ để điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
trong phân phối
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trƣờng là có chênh
lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã hội. Kinh
tế thị trƣờng càng phát triển thì khoàng cách giầu nghèo giữa các tầng lớp dân
cƣ ngày càng có xu hƣớng gia tăng. Chính vì vậy nhà nƣớc cần phải can thiệp
vào quá trình phân phối thu nhập, của cải của xã hội. Thuế thu nhập cá nhân
là một công cụ để nhà nƣớc tác động trực tiếp vào quá trình này.
Thông qua các phƣơng pháp quản lý thu thuế cùng với các biện pháp
tài chính khác của Nhà nƣớc tác động hình thành nên thị trƣờng, bình ổn giá
cả tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế kinh doanh và cạnh tranh lành
mạnh, nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và tăng thu ngân sách.
Nếu sử dụng tốt công cụ này thì chính nó sẽ trở thành động lực khuyến
khích các thành phần kinh tế phát triển.(Phan Thị Cúc - Trần Phước -
Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2007).
- Thuế còn là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
sản xuất, kinh doanh
Để đảm bảo thu đƣợc thuế và thực hiện thu đúng quy định của các luật
thuế, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm
vững số lƣợng, quy mô các cơ sở sản xuất kinh doanh, ngành nghề và lĩnh
vực kinh doanh, những mặt hàng họ đƣợc phép kinh doanh. Thông qua công
tác quản lý của mình phát hiện ra những khó khăn các doanh nghiệp gặp phải
để giúp đỡ doanh nghiệp tìm biện pháp tháo gỡ. (Phan Thị Cúc - Trần
Phước - Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2007).
1.1.2.4. Khái niệm, phương pháp tính một số sắc thuế cơ bản
a. Thuế môn bài

×