Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hoàn thiện quản lý quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.67 KB, 98 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN THỊ THU HẰNG






HOÀN THIỆN QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ
NÔNG DÂN TỈNH QUẢNG NINH






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ











THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN THỊ THU HẰNG




HOÀN THIỆN QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ
NÔNG DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hữu Đạt






THÁI NGUYÊN - 2014

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn:
“Hoàn thiện quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Quảng Ninh” là công trình
nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các tài liệu, số liệu trong luận văn do cán bộ nghiệp vụ Quỹ Hỗ trợ nông dân
tỉnh Quảng Ninh cung cấp và kết quả thu thập từ các nguồn tài liệu tin cậy đã đƣợc
công bố trung thực và có nguồn gốc rõ ràng./.
Quảng Ninh, ngày 9 tháng 6 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thu Hằng



ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Hoàn thiện quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân
tỉnh Quảng Ninh” tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ, hƣớng dẫn, động viên
của nhiều tập thể, cá nhân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản lý
kinh doanh Thái nguyên, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại Đại học, các khoa, phòng
của Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản lý kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện
tốt nhất để tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tận tình
của PGS.TS Nguyễn Hữu Đạt và các ý kiến đóng góp quý báu của các nhà
khoa học, các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản lý kinh doanh
Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi còn đƣợc sự quan tâm, tạo điều
kiện giúp đỡ của các đồng nghiệp tại địa điểm nghiên cứu. Nhân dịp này xin đƣợc gửi
sự cảm ơn tới tập thể ban lãnh đạo, cán bộ Hội Nông dân tỉnh Quảng Ninh và các bạn
bè đồng nghiệp, gia đình đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này./.
Quảng Ninh, ngày 9 tháng 6 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thu Hằng

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
5. Cấu trúc của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ QUỸ HỖ
TRỢ NÔNG DÂN 4
1.1. Một số vấn đề lý luận về Quỹ hỗ trợ nông dân và vai trò của Quỹ 4
1.1.1. Quan niệm về Quỹ hỗ trợ nông dân, mục tiêu và nguyên tắc hoạt động 4
1.1.2. Vai trò của Quỹ HTND 5
1.2. Một số vấn đề lý luận về quản lý và quản lý của Quỹ Hỗ trợ nông dân 7
1.2.1. Quan niệm về quản lý, đặc điểm, chức năng mục tiêu quản lý 7
1.2.2. Quan niệm, nội dung quản lý của Quỹ hỗ trợ nông dân 12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân 30
1.3. Kinh nghiệm quản lý Quỹ HTND tại một số địa phƣơng và bài học 33
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý của Quỹ HTND ở tỉnh Thái Bình 33
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý của Quỹ HTND ở Hà Nội 35
1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm đối với Quảng Ninh 37
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 39
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu 39

iv
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 39
39
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu 40
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 41

2.3.1. Quản lý việc huy động nguồn 41
2.3.2. Quản lý việc cho vay 41
2.3.3. Quản lý thu nợ 41
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ
NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH 42
3.1. Khái quát một số đặc điểm về tỉnh Quảng Ninh. 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 42
3.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội 44
3.2. Thực trạng quản lý của quỹ hỗ trợ nông dân trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh 48
3.2.1. Quản lý tăng trƣởng nguồn vốn của Quỹ hỗ trợ nông dân 48
3.2.2. Quản lý hoạt động cho vay của Quỹ HTND tỉnh 52
3.2.3. Quản lý thu hồi vốn Quỹ HTND tại Quảng Ninh 57
3.2.4. Thực trạng quản lý tài chính Quỹ HTND tại Quảng Ninh 60
3.2.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động của Quỹ 63
3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý quỹ hỗ trợ nông dân trên địa
bàn Quảng Ninh 63
3.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội 63
3.3.2. Cơ chế, chính sách 65
3.3.3. Chất lƣợng cán bộ 66
3.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin 66
3.3.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát 67
3.3.6. Cơ sở vật chất và trang thiết bị khác 67
3.4. Đánh giá chung về hoạt động quản lý của quỹ hỗ trợ nông dân
tỉnh Quảng Ninh 68

v
3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc 68
3.4.2. Những hạn chế 72
3.4.3. Nguyên nhân những hạn chế 74

Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CỦA QUỸ HỖ TRỢ
NÔNG DÂN TẠI TỈNH QUẢNG NINH 77
4.1. Quan điểm, mục tiêu về quản lý quỹ hỗ trợ nông dân 77
4.1.1. Quan điểm 77
4.1.2. Mục tiêu 77
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý của quỹ hỗ trợ nông dân 78
4.2.1. Hoàn thiện quy định, cơ chế, chính sách huy động nguồn 78
4.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản hoạt động quản lý 80
4.2.3. Hoàn thiện mô hình tổ chức Quỹ 80
4.2.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát 81
4.2.5. Xây dựng, đào tạo, tập huấn cán bộ Quỹ 82
4.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý Quỹ 82
4.2.7. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa hoạt
động của Quỹ 83
4.2.8. Chú trọng công tác thi đua, khen thƣởng, biểu dƣơng trong hoạt
động quản lý Quỹ 83
4.2.9. Linh hoạt các hoạt động phối hợp với các cơ quan khác 84
4.3. Kiến nghị 84
4.3.1. Với Quỹ HTND Trung ƣơng 84
4.3.2. Với UBND tỉnh 85
4.3.3. Với Ban Nông thôn mới 85
4.3.4. Với sở Kế hoạch đầu tƣ và sở Tài chính 85
4.3.5. Với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn 86
4.3.6. Với sở công thƣơng 86
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BCH : Ban chấp hành
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
HND : Hội nông dân
HTND : Hỗ trợ nông dân
TW : Trung ƣơng
UBND : Ủy ban nhân dân

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng 3.1: Tăng trƣởng nguồn vốn của Quỹ HTND tỉnh Quảng Ninh
(Giai đoạn 2011-2013) 50
Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn vốn của Quý HTNN tỉnh Quảng Ninh (Giai
đoạn 2011-2013) 51
Bảng 3.3: Dƣ nợ cho vay của Quỹ HTND tỉnh Quảng Ninh (Giai
đoạn 2011-2013) 55
Bảng 3.4: Bảng tỷ lệ dƣ nợ cho vay so với tổng nguồn xây dựng Quỹ
HTND tỉnh Quảng Ninh (Giai đoạn 2011-2013) 56
Bảng 3.5: Thu nợ gốc của Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh (Giai đoạn từ năm
2011- 2013) 59
Bảng 3.6: Bảng tỷ lệ thu gốc so với dƣ nợ cho vay Quỹ HTND tỉnh
Quảng Ninh (Giai đoạn 2011-2013) 59
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay và thu hồi vốn quỹ HTND 29




1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quỹ Hỗ trợ nông dân (HTND) đƣợc thành lập năm 1996 (theo Quyết
định số 80-QĐ/HND ngày 02/3/1996 của BCH Trung ƣơng Hội Nông dân
Việt Nam), hình thành ở 4 cấp theo các cấp Hội (TW, tỉnh, huyện, cơ sở). Ở
Quảng Ninh, đƣợc sự đồng ý của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh, Quỹ HTND tỉnh
đƣợc thành lập theo Quyết định số 10/QĐ-HND ngày 30/7/1996 của BCH
Hội Nông dân tỉnh.
Ngày 27/10/2010, BCH Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh ban hành Nghị quyết
số 01-NQ/TU về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020. Để
đƣa nhanh Nghị quyết xây dựng nông thôn mới vào cuộc sống và để góp phần
đẩy mạnh hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với lĩnh vực công tác
này, các cấp Hội Nông dân đã tích cực tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết cho
cán bộ, hội viên nông dân. Không những thế, Hội Nông dân tỉnh còn cụ thể
hóa Nghị quyết thông qua hoạt động của các dự án vay vốn từ Quỹ HTND.
Các dự án đã xây dựng thành công các mô hình phát triển sản xuất, tăng thu
nhập cho nông dân theo hƣớng tập trung sản xuất hàng hóa chất lƣợng cao,
gắn phát triển sản xuất nông nghiệp với chế biến, tiêu thụ và dịch vụ Các dự
án thuộc Quỹ HTND cũng góp phần đẩy mạnh việc áp dụng rộng rãi các tiến
bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất ; hoạt động của các dự án cũng góp
phần thúc đẩy liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu
thụ Nhƣ vậy, các hoạt động của Quỹ HTND không những thể hiện trách
nhiệm, vai trò của Hội Nông dân mà còn góp phần định hƣớng phát triển đối
với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp trong công cuộc xây dựng nông thôn mới
của tỉnh theo đúng tinh thần Nghị quyết.
Với vai trò và trách nhiệm đƣợc giao, Quỹ HTND tỉnh Quảng Ninh
phần nào đã đáp ứng nguyện vọng chính đáng của các hộ hội viên nông dân
trong tỉnh. Tuy nhiên, do nhiều lý do khách quan và chủ quan, hoạt động quản


2

lý của Quỹ HTND tỉnh Quảng Ninh còn bộc lộ nhiều yếu kém, nên việc hỗ
trợ cho nông dân còn hạn chế, chƣa đáp ứng nhu cầu thực tiễn; việc nghiên
cứu tìm giải pháp hoàn thiện quản lý Quỹ HTND của tỉnh đang là nhu cầu cấp
bách đặt ra.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài ”Hoàn thiện quản lý Quỹ
HTND tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn nhằm đáp ứng nhu cầu thực
tiễn hiện nay ở tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý của Quỹ HTND tỉnh Quảng
Ninh thời gian qua và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý của Quỹ HTND
nhằm tăng cƣờng hỗ trợ nông dân trong tỉnh phát triển sản xuất, tăng thu
nhập, nâng cao đời sống, giảm nghèo bền vững, thực hiện tốt tiêu chí “kinh tế,
tổ chức sản xuất” trong xây dựng nông thôn mới.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Hệ thống hóa làm rõ một số vấn đề lý luận chung về quản lý, quản lý
của Quỹ HTND.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý của Quỹ HTND tỉnh Quảng
Ninh thời gian qua, nêu những kết quả, hạn chế và nguyên nhân.
- Đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý của Quỹ
HTND tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới theo hƣớng hiệu quả, phù hợp với
Đề án phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng của tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 .
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
Quỹ HTND của tỉnh Quảng Ninh dựa trên những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý của Quỹ Hỗ trợ nông dân nói chung và thực trạng hoạt động quản lý của
Quỹ HTND tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Vì vậy, luận văn tập trung nghiên cứu



3
thực trạng quản lý Quỹ HTND tại Quảng Ninh trong thời gian 2011-2013, từ
đó nghiên cứu đƣa ra những giải pháp để nâng cao hoạt động quản lý Quỹ
HTND tại Quảng Ninh trong thời gian tới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: nghiên cứu hoạt động quản lý Quỹ HTND của tỉnh Quảng
Ninh từ năm 2010 đến năm 2013.
- Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Về nội dung: tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về quản lý của Quỹ HTND, thực trạng và các giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý Quỹ HTND của tỉnh Quảng Ninh
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung cấp cơ sở lý luận và
thực tiễn cho việc nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý của Quỹ HTND
tỉnh Quảng Ninh.
Thông qua việc hoàn thiện quản lý của Quỹ HTND, vai trò của tổ chức
Hội Nông dân các cấp trong việc tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội ở cơ sở
đƣợc nâng cao, góp phần củng cố xây dựng tổ chức Hội Nông dân vững mạnh
Đề tài luận văn còn là tài liệu tham khảo bổ ích cho công tác nghiên
cứu , chỉ đạo thực tiễn đối với các Quý hỗ trợ nông dân.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động quản lý của Quỹ hỗ trợ nông dân
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý của Quỹ hỗ trợ nông dân tại
tỉnh Quảng Ninh



4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN

1.1. Một số vấn đề lý luận về Quỹ hỗ trợ nông dân và vai trò của Quỹ
1.1.1. Quan niệm về Quỹ hỗ trợ nông dân, mục tiêu và nguyên tắc hoạt động
Quan niệm về Quỹ HTND: Quỹ HTND đƣợc quan niệm là quỹ tài
chính ngoài ngân sách do Trung ương Hội Nông dân Việt Nam thành lập, tổ
chức và quản lý trên cơ sở các quyết định của Thủ tướng chính phủ.
Nguồn tài chính hình thành Quỹ HTND một phần đƣợc trích từ Ngân
sách nhà nƣớc, một phần đƣợc huy động từ các nguồn: vận động cán bộ, hội
viên nông dân; tiếp nhận tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc;
vốn uỷ thác của Nhà nƣớc; vốn tự bổ sung hàng năm và các nguồn hợp pháp
theo quy định hiện hành.
Quỹ HTND có tƣ cách pháp nhân, có con dấu, có bảng cân đối kế toán
riêng, đƣợc mở tài khoản tại kho bạc Nhà nƣớc, các ngân hàng trong và ngoài
nƣớc theo quy định của pháp luật.
Mục đích hoạt động của Quỹ HTND: Quỹ HTND với nguồn vốn lập ra
không vì mục đích lợi nhuận mà nhằm hỗ trợ, giúp đỡ hội viên nông dân về
vốn vay để phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và xây dựng
giai cấp nông dân Việt Nam.
Cơ chế hoạt động của Quỹ: Quỹ HTND hoạt động nhƣ một Quỹ tín
dụng: huy động vốn, cho vay vốn, bảo toàn vồn và phát triển quỹ … Tuy
nhiên, Quỹ HTND không đƣợc huy động vốn và vay vốn dƣới hình thức tiền
gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, vay thƣơng mại của
các tổ chức, cá nhân nhƣ hoạt động của các tổ chức tín dụng.



5
Quỹ HTND cho vay không thu lãi mà chỉ thu một phần phí nhỏ để
trang trải, bù đắp chi phí quản lý. Quỹ HTND không đƣợc sử dụng nguồn vốn
hoạt động để thực hiện các mục đích kinh doanh tiền tệ, đầu tƣ chứng khoán,
kinh doanh bất động sản, đầu tƣ tài chính và các hoạt động kinh doanh khác.
Việc cho vay vốn Quỹ HTND dựa trên tín chấp, uy tín của các hộ hội
viên chứ không bắt buộc phải thế chấp tài sản.
Nguyên tắc hoạt động của Quỹ: hoạt động Quỹ HTND không vì mục
đích lợi nhuận nhƣng phải bảo toàn, phát triển vốn và bù đắp chi phí quản lý.
Quỹ tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trƣớc pháp luật; tuân
thủ các quy định về nghiệp vụ tài chính, tín dụng theo quy định hiện hành của
Nhà nƣớc.
1.1.2. Vai trò của Quỹ HTND
Quỹ HTNN có các vai trò chính sau:
* Vai trò phát triển kinh tế:
Hỗ trợ, giúp đỡ hội viên nông dân xây dựng và nhân rộng các mô hình
phát triển kinh tế nhằm xóa đói giảm nghèo.
Giúp các hội viên Nông dân mở rộng quy mô sản xuất và sản xuất hàng
hóa, phát triển ngành nghề.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các hình thức kinh tế
tập thể ở nông thôn.
Thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất
nông nghiệp, từ đó làm tăng năng suất lao động, tăng sản lƣợng nâng cao chất
lƣợng cây trồng, vật nuôi.v.v, tăng thu nhập cho nông dân.


6
Khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng để tạo ra các loại nông
sản mang tính hàng hóa, dịch vụ đạt chất lƣợng, hiệu quả cao.
* Vai trò xã hội:

Các dự án đƣợc triển khai: tạo việc làm thƣờng xuyên và thời vụ cho
nhiều lao động, tạo thu nhập ổn định và nâng cao mức sống cho các hộ hội viên
nông dân tham gia dự án; góp phần xây dựng xã hội ổn định, bảo vệ trị an; góp
phần thay đổi nhận thức của nông dân về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi nông, lâm, ngƣ nghiệp;
Thông qua các hoạt động của dự án, có thể trực tiếp và gián tiếp, tuyên
truyền tới hội viên nông dân về chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng
và Nhà nƣớc.
* Vai trò đối với tổ chức Hội Nông dân:
Thông qua việc thực hiện các dự án vay vốn từ Quỹ HTND, nông dân
tích cực tham gia các phong trào thi đua do Hội phát động nhƣ: phong trào thi
đua sản xuất kinh doanh giỏi; thi đua xây dựng nông thôn mới; tham gia đảm
bảo quốc phòng, an ninh.
Qua hoạt động quỹ HTND, trình độ năng lực của cán bộ Hội các cấp
đƣợc nâng lên về nhiều mặt nhƣ: tổ chức chỉ đạo, quản lý điều hành, am hiểu
sâu hơn về nguyên tắc quản lý và sử dụng tiền vốn, về xây dựng mô hình kinh
tế phát triển sản xuất
Các dự án Quỹ HTND đƣợc triển khai cũng tạo điều kiện để Hội Nông
dân Việt Nam đẩy mạnh hoạt động, tuyên truyền, tập hợp nông dân, thực hiện
thắng lợi các chƣơng trình phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nƣớc về phát triển
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân và xây
dựng tổ chức Hội vững mạnh.


7
1.2. Một số vấn đề lý luận về quản lý và quản lý của Quỹ Hỗ trợ nông dân
1.2.1. Quan niệm về quản lý, đặc điểm, chức năng mục tiêu quản lý
1.2.1.1.Quan niệm về quản lý
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau nên quan niệm về
quản lý giữa các nhà nghiên cứu, các học giả và những nhà thực tiễn cũng

khác nhau:
Mary Parker Follett định nghĩa: quản lý là nghệ thuật đạt được mục
đích thông qua người khác. Nhƣ vậy, theo quan điểm này nhà quản lý đạt
đƣợc các mục tiêu của tổ chức bằng cách sắp xếp, giao việc cho những ngƣời
khác thực hiện chứ không phải hoàn thành công việc bằng chính mình.
F.W Taylor, từ góc độ kinh tế - kỹ thuật lại cho rằng: quản lý là hoàn
thành công việc của mình thông qua người khác và biết được một cách chính
xác họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Henrry Fayol là ngƣời đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình, cho
rằng: quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ
chức, phân công, điều hiển và kiểm soát các nỗ lực của cá nhân, bộ phận
và sử dụng có hiệu qủa các nguồn lực vật chất khác của tổ chức để đạt
được mục tiêu đề ra.
Còn J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich thì cho rằng: quản
lý là một quá trình do một người hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp
các hoạt động của những người khác để đạt được kết quả mà một người hành
động riêng rẽ không thể nào đạt được.
Có thể hiểu: quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm đạt được những kết quả cao nhất với mục tiêu đã
định trước. Hệ thống quản lý bao gồm: chủ thể quản lý, đối tƣợng bị quản lý
và bộ máy quản lý; giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý có mối liên hệ


8
với nhau bằng các dòng thông tin. Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát hành động của các thành viên trong tổ chức và sử
dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt
ra.Theo đó, các công việc hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát phải
đƣợc thực hiện theo một trình tự nhất định; những hoạt động này còn đƣợc
gọi là các chức năng quản lý.

1.1.1.2. Đặc điểm của quản lý
Quản lý có những đặc điểm cơ bản sau:
- Quản lý là hoạt động mang tính tất yếu và phổ biến.
Khi con ngƣời cùng tham gia hoạt động với nhau thì tất yếu phải có tác
nhân quản lý nếu muốn đạt tới trật tự và hiệu quả. Chính vì vậy, hoạt động
quản lý tồn tại nhƣ một tất yếu ở mọi loại hình tổ chức khác nhau.
- Hoạt động quản lý biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con người.
Thực chất của quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời trong quản lý là
quan hệ giữa chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) và đối tƣợng quản lý (ngƣời bị
quản lý).
Trong khi các hoạt động cụ thể của con ngƣời là quan hệ giữa chủ thể
(con ngƣời) với đối tƣợng của nó (phi con ngƣời), thì trong hoạt động quản lý,
dù ở lĩnh vực hay cấp độ nào cũng là sự biểu hiện mối quan hệ giữa con ngƣời
với con ngƣời. Vì vậy, hoạt động quản lý biểu hiện mối quan hệ giữa ngƣời
với ngƣời.
- Quản lý là tác động có ý thức.
Chủ thể quản lý tác động tới đối tƣợng quản lý là những con ngƣời hiện
thực để điều khiển hành vi, phát huy cao nhất tiềm năng và năng lực của họ
nhằm hoàn thành mục tiêu của tổ chức. Vì vậy, tác động quản lý của chủ thể
quản lý tới đối tƣợng quản lý phải là tác động có ý thức, nghĩa là tác động


9
bằng tình cảm (tâm lý), dựa trên cơ sở tri thức khoa học (khách quan, đúng
đắn) và bằng ý chí (thể hiện bản lĩnh).
- Quản lý là tác động bằng quyền lực.
Hoạt động quản lý đƣợc tiến hành trên cơ sở các công cụ, phƣơng tiện
và cách thức tác động nhất định. Tuy nhiên, khác với các hoạt động khác,
hoạt động quản lý chỉ có thể tồn tại nhờ ở yếu tố quyền lực. Quyền lực là
nhân tố giúp cho chủ thể quản lý tác động tới đối tƣợng quản lý để điều khiển

hành vi của họ. Quyền lực đƣợc biểu hiện thông qua các quyết định quản lý,
các nguyên tắc quản lý, các chế độ, chính sách
- Quản lý là tác động theo quy trình.
Hoạt động quản lý đƣợc tiến hành theo một quy trình: lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra. Đó là quy trình chung cho mọi nhà quản lý và mọi
lĩnh vực quản lý. Với quy trình nhƣ vậy, hoạt động quản lý đƣợc coi là một
dạng lao động mang tính gián tiếp và tổng hợp. Nghĩa là nó không trực tiếp
tạo ra sản phẩm mà nhờ thực hiện các vai trò định hƣớng, thiết kế, duy trì,
thúc đẩy và điều chỉnh để từ đó gián tiếp tạo ra nhiều sản phẩm hơn và mang
lại hiệu lực và hiệu quả cho tổ chức.
- Quản lý là hoạt động để phối hợp các nguồn lực.
Thông qua tác động có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình mà hoạt
động quản lý mới có thể phối hợp các nguồn lực bên trong và bên ngoài tổ
chức. Các nguồn lực đƣợc phối hợp bao gồm: nhân lực, vật lực, tài lực và tin
lực. Nhờ đó mà quản lý trở thành tác nhân quan trọng trong việc tạo nên sức
mạnh tổng hợp.
- Quản lý nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu chung.
Hoạt động quản lý ngoài việc thoả mãn nhu cầu riêng của chủ thể thì
điều đặc biệt quan trọng là phải đáp ứng lợi ích của đối tƣợng. Tuy nhiên,


10
trong thực tiễn quản lý, không phải bao giờ mục tiêu chung cũng đƣợc thực
hiện một cách triệt để. Những xung đột về lợi ích giữa chủ thể quản lý với
đối tƣợng quản lý thƣờng xuyên tồn tại, vì vậy, hoạt động quản lý xét đến
cùng là phải đƣa ra các cách thức để giải quyết xung đột ấy, nhằm đạt đƣợc
mục tiêu chung.
- Quản lý là hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật.
Tính khoa học của hoạt động quản lý thể hiện ở chỗ, các nguyên tắc
quản lý, phƣơng pháp quản lý, các chức năng của quy trình quản lý và các

quyết định quản lý phải đƣợc xây dựng trên cơ sở những tri thức, kinh nghiệm
mà nhà quản lý có đƣợc thông qua quá trình nhận thức và trải nghiệm trong
thực tiễn. Tính nghệ thuật của hoạt động quản lý thể hiện ở quá trình thực thi
các quyết định quản lý trong thực tiễn và đƣợc biểu hiện trong việc vận dụng
các phƣơng pháp quản lý, việc lựa chọn các phong cách và nghệ thuật lãnh
đạo.Tính khoa học và nghệ thuật trong quản lý không loại trừ nhau mà chúng
có mối quan hệ tƣơng tác, tƣơng sinh và đƣợc biểu hiện ra ở tất cả các nội
dung của tác động quản lý.
1.1.1.3. Chức năng của quản lý
Các chức năng quản ly để chỉ những nhiệm vụ lớn nhất và bao trùm
nhất trong hoạt động quản lý, gồm:
- Hoạch định: là chức năng đầu tiên trong tiến trình quản lý, bao gồm:
việc xác định mục tiêu hoạt động, xây dựng chiến lƣợc tổng thể để đạt mục
tiêu, và thiết lập một hệ thống các kế hoạch để phối hợp các hoạt động. Hoạch
định liên quan đến dự báo và tiên liệu tƣơng lai, những mục tiêu cần đạt đƣợc
và những phƣơng thức để đạt đƣợc mục tiêu đó. Nếu không lập kế hoạch thận
trọng và đúng đắn thì dễ dẫn đến thất bại trong quản lý.


11
- Tổ chức: đây là chức năng thiết kế cơ cấu, tổ chức công việc và tổ
chức nhân sự cho một tổ chức. Công việc này bao gồm: xác định những việc
phải làm, ngƣời nào phải làm, phối hợp hoạt động ra sao, bộ phận nào đƣợc
hình thành, quan hệ giữa các bộ phận đƣợc thiết lập thế nào và hệ thống
quyền hành trong tổ chức đó đƣợc thiết lập ra sao? Tổ chức đúng đắn sẽ tạo
nên môi trƣờng nội bộ thuận lợi thúc đẩy hoạt động đạt mục tiêu, tổ chức kém
thì công ty sẽ thất bại, dù hoạch định tốt.
- Lãnh đạo: một tổ chức bao giờ cũng gồm nhiều ngƣời, mỗi một cá
nhân có cá tính riêng, hoàn cảnh riêng và vị trí khác nhau. Nhiệm vụ của lãnh
đạo là phải biết động cơ và hành vi của những ngƣời dƣới quyền, biết cách

động viên, điều khiển, lãnh đạo những ngƣời khác, chọn lọc những phong
cách lãnh đạo phù hợp với những đối tƣợng và hoàn cảnh cùng sở trƣờng của
ngƣời lãnh đạo, nhằm giải quyết các xung đột giữa các thành phần, thắng
đƣợc sức ỳ của các thành viên trƣớc những thay đổi. Lãnh đạo xuất sắc có khả
năng đƣa công ty đến thành công dù kế hoạch và tổ chức chƣa thật tốt, nhƣng
sẽ chắc chắn thất bại nếu lãnh đạo kém.
- Kiểm tra: sau khi đã đề ra những mục tiêu, xác định những kế hoạch,
vạch rõ việc xếp đặt cơ cấu, tuyển dụng, huấn luyện và động viên nhân sự,
công việc còn lại vẫn còn có thể thất bại nếu không kiểm tra. Công tác kiểm
tra bao gồm việc xác định thành quả, so sánh thành quả thực tế với thành quả
đã đƣợc xác định và tiến hành các biện pháp sửa chữa nếu có sai lệch, nhằm
bảo đảm tổ chức đang trên đƣờng đi đúng hƣớng để hoàn thành mục tiêu.
Trong thực tế, mỗi tổ chức đều có những đặc điểm về môi trƣờng, xã
hội, ngành nghề, quy trình công nghệ khác nhau v.v. nên các hoạt động quản
lý cũng có sự khác nhau. Nhƣng những cái khác nhau đó chỉ là khác nhau về
mức độ phức tạp, phƣơng pháp thực hiện, chứ không khác nhau về bản chất.


12
1.1.1.4. Mục tiêu quản lý
Mục tiêu quản lý đƣợc hiểu là trạng thái mong đợi kết quả đạt đƣợc của
chủ thể quản lý (hệ thống) tại một thời điểm nào đó hoặc sau một thời gian
nhất định.
Mục tiêu quản lý mang tính khách quan. Nó đƣợc đề ra trên cơ sở
những đòi hỏi của các quy luật khách quan đang chi phối sự vận động của hệ
thống. Đồng thời, mục tiêu quản lý chịu ảnh hƣởng của nhân tố chủ quan vì
mục tiêu quản lý do chủ thể quản lý đề ra và đƣợc cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu
cụ thể.
Với nhà quản lý, mục tiêu quản lý là cái đích phải đạt tới sau một quá
trình phấn đấu thực hiện hàng loạt các chức năng, các phƣơng pháp quản lý.

1.2.2. Quan niệm, nội dung quản lý của Quỹ hỗ trợ nông dân
1.2.2.1. Quan niệm, chủ thể, đối tượng và mục tiêu quản lý của Quỹ HTND
* Quan niệm về quản lý của Quỹ HTND
Từ quan niệm chung về quản lý nêu trên, áp dụng đối với Quỹ HTND
có thể nói: Quản lý của Quỹ HTND là sự tác động của chủ thể quản lý Quỹ
HTND lên đối tượng quản lý Quỹ HTND trong quá trình tiến hành các hoạt
động của Quỹ nhằm đạt được các mục tiêu đề ra với kết quả cao nhất.
* Chủ thể quản lý Quỹ HTNN.
Chủ thể quản lý Quỹ HTND là cơ quan Hội Nông dân, cụ thể là Ban
điều hành Quỹ HTND.
* Đối tượng quản lý của Quỹ HTNN là:
+ Ban điều hành Quỹ HTND cấp dƣới.
+ Cán bộ ban điều hành Quỹ HTND.
+ Ngƣời vay vốn từ Quỹ HTND.


13
+ Nguồn vốn Quỹ HTND.
+ Các trang thiết bị phục vụ công tác quản lý Quỹ HTND.
* Bộ máy tổ chức thực hiện quản lý Quỹ HTND.
- Cơ cấu tổ chức: Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp nào do Ban
Thƣờng vụ Hội Nông dân cấp đó quyết định thành lập và bổ nhiệm các chức
danh trên cơ sở tổ chức bộ máy và biên chế đƣợc giao. Cơ cấu tổ chức của
Ban điều hành Quỹ HTND ở mỗi cấp gồm: Giám đốc, các Phó giám đốc, kế
toán và bộ phận hoặc cán bộ chuyên môn giúp việc.
Cán bộ, nhân viên Ban điều hành Quỹ HTND các cấp làm việc theo chế
độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
- Nhiệm vụ của Ban điều hành Quỹ HTND:
+ Tiếp nhận nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc, ngân sách địa phƣơng
giao; huy động vốn đóng góp tự nguyện của các tổ chức và cá nhân trong và

ngoài nƣớc với các hình thức ủng hộ, cho mƣợn không lãi hoặc lãi suất thấp.
+ Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn tài trợ, viện trợ, vốn ủy thác (toàn
phần hoặc từng phần) từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc để phục vụ
cho các hoạt động xây dựng và nhân rộng các mô hình hỗ trợ nông dân phát
triển kinh tế, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, ổn định cuộc sống.
+ Tổ chức thẩm định, tái thẩm định hồ sơ đề nghị vay vốn của ngƣời
vay và thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định.
+ Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các dịch vụ chuyển tải vốn, dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ
hỗ trợ vốn khác do Ban Thƣờng vụ Hội Nông dân các cấp giao.
+ Phối hợp với các đơn vị và cá nhân tổ chức các hoạt động tập huấn,
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, tham quan trao đổi kinh nghiệm trong
và ngoài nƣớc giúp ngƣời vay sử dụng vốn đúng mục đích, đạt hiệu quả cao.


14
+ Tổ chức tập huấn, bồi dƣỡng nâng cao năng lực quản lý điều hành
cho đội ngũ cán bộ tham gia công tác quản lý, điều hành Quỹ.
+ Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định
của pháp luật và của Hội.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác khi đƣợc cấp có thẩm quyền giao.
- Quyền hạn của Ban điều hành Quỹ:
+ Tổ chức vận động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo quy định
của Nhà nƣớc và Điều lệ này.
+ Đƣợc quyền lựa chọn các dự án, phƣơng án để trình Ban Thƣờng vụ
Hội Nông dân cùng cấp quyết định việc hỗ trợ; ủy thác hỗ trợ.
+ Đƣợc thuê các tổ chức, chuyên gia tƣ vấn để xem xét, thẩm định một số
dự án, phƣơng án vay vốn, xin hỗ trợ, tài trợ của Quỹ; đào tạo bồi dƣỡng cán bộ
quản lý, điều hành Quỹ, khi đƣợc Ban Thƣờng vụ Hội Nông dân cùng cấp đồng ý.
+ Đƣợc yêu cầu các đơn vị, cá nhân có dự án, phƣơng án đang đƣợc

Quỹ xem xét hỗ trợ hoặc đã đƣợc hỗ trợ cung cấp các thông tin có liên quan
về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tín dụng.
+ Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn và những vấn
đề liên quan đến việc sử dụng vốn của Quỹ.
+ Đƣợc xem xét cho gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn đối với ngƣời vay
nguồn vốn thuộc thẩm quyền điều hành.
+ Đình chỉ việc hỗ trợ vốn hoặc thu hồi vốn trƣớc hạn đối với các
trƣờng hợp ngƣời vay vi phạm cam kết với Quỹ, đồng thời đề nghị chính
quyền và các ngành liên quan hỗ trợ để thu hồi vốn hoặc khởi kiện theo
quy định của pháp luật.
+ Từ chối yêu cầu cung cấp thông tin, nguồn tài chính, nhân lực của
Quỹ cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào nếu những yêu cầu đó trái với quy định
của pháp luật và quy định của Quỹ.


15
+ Quan hệ trực tiếp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc để
thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ.
- Giám đốc Quỹ HTND: Là ngƣời đại diện theo pháp luật trong các
hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trƣớc Ban Thƣờng vụ Hội Nông dân
Việt Nam cùng cấp, cơ quan quản lý nhà nƣớc về tài chính cùng cấp và trƣớc
pháp luật về việc điều hành hoạt động Quỹ; là đại diện pháp nhân của Quỹ
trƣớc pháp luật trong việc tranh tụng, tranh chấp, thanh lý, giải thể và trong
các quan hệ liên quan đến hoạt động của Quỹ.
- Các mối quan hệ của Quỹ Hỗ trợ nông dân
+ Mối quan hệ với Ban Thƣờng vụ Hội Nông dân các cấp: Quỹ Hỗ trợ
nông dân các cấp chịu sự lãnh đạo, quản lý của Ban Thƣờng vụ Hội Nông dân
cấp trên và sự lãnh đạo quản lý trực tiếp của Ban Thƣờng vụ Hội Nông dân
cùng cấp và cấp trên.
+ Mối quan hệ với cơ quan quản lý nhà nƣớc về tài chính: Quỹ Hỗ trợ

nông dân các cấp chịu sự quản lý nhà nƣớc về tài chính của cơ quan tài chính
cùng cấp và cấp trên.
+ Mối quan hệ giữa Quỹ hỗ trợ nông dân các cấp: Ban điều hành Quỹ
hỗ trợ nông dân cấp dƣới chịu sự chỉ đạo, hƣớng dẫn về nghiệp vụ và kiểm
tra, kiểm soát của Ban điều hành Quỹ hỗ trợ nông dân cấp trên.
* Mục tiêu quản lý của Quỹ HTND
- Mục tiêu kinh tế:
+ Triển khai các mô hình tăng thu nhập thông qua việc hỗ trợ vốn Quỹ
HTND, phấn đấu nâng mức thu nhập của các hộ sau khi vay vốn tăng 1,5 lần
sao với trƣớc khi vay vốn.
+ Xây dựng các dự án vay vốn Quỹ HTND thành mô hình sản xuất
điển hình trong sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp để nông dân tham quan học
tập và nhân rộng.


16
- Mục tiêu xã hội:
+ Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trên cả nƣớc nói chung, giảm nghèo
bền vững cho hộ nghèo tham gia vay vốn nói riêng.
+ Giải quyết việc làm thƣờng xuyên và thời vụ cho lao động nông thôn
và thành thị.
+ Trên cơ sở kết quả đạt đƣợc, tổ chức Hội phối hợp với các cơ quan
chuyên môn tuyên truyền, nhân rộng các mô hình tăng thu nhập, vận động hội
viên nông dân đoàn kết hỗ trợ giúp nhau sản xuất tăng thu nhập, nâng cao đời
sống; chủ động giảm nghèo bền vững, thực hiện tốt tiêu chí “kinh tế, tổ chức
sản xuất” trong xây dựng nông thôn mới.
+ Thông qua việc hỗ trợ vốn, xây dựng mô hình nhằm nâng cao vai trò
của tổ chức Hội nông dân các cấp trong việc tham gia các hoạt động kinh tế-
xã hội ở cơ sở; góp phần củng cố tổ chức Hội vững mạnh.
1.2.2.2. Nội dung quản lý của Quỹ hỗ trợ nông dân

(1) Quản lý việc huy động nguồn vốn.
* Nguồn vốn hoạt động của Quỹ được hình thành từ:
+ Vốn đƣợc cấp từ ngân sách Nhà nƣớc (bao gồm ngân sách trung
ƣơng và ngân sách địa phƣơng).
+ Vận động cán bộ, hội viên nông dân, cán bộ công nhân viên chức,
cán bộ, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong lực lƣợng vũ trang, các hộ
phi nông nghiệp, các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nƣớc ủng hộ, cho mƣợn không lãi hoặc lãi suất thấp.
+ Vốn tiếp nhận từ các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, các tổ chức
và ngƣời nƣớc ngoài giúp đỡ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam.
+ Vốn ủy thác của Nhà nƣớc, của các tổ chức trong và ngoài nƣớc tài
trợ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
+ Vốn tự bổ sung hàng năm từ kết quả hoạt động.

×