Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Giải pháp hoàn thiện quản lý quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.36 KB, 101 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng bảo vệ để lấy bất kì học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo Khoa kinh tế và Quản trị kinh doanh
thuộc Trường đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, một số cơ quan, ban ngành, các
cán bộ, đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong thời gian làm luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Xuân Hương,
người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong công tác nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT, Quỹ hỗ
trợ nông dân tỉnh Hoà Bình, Quỹ hỗ trợ nông dân các Huyện trên địa bàn tỉnh
Hoà Bình, Cục Thống kê tỉnh Hòa Bình, Chính quyền địa phương, bà con
nông dân các huyện tỉnh Hòa Bình đã nhiệt tình hợp tác và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới đồng nghiệp, bạn bè, gia đình
đã luôn kịp thời động viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn
thành luận văn.
Hà Nội, ngày 6 tháng 6 năm 2016
Tác giả



Nguyễn Thị Hương Hải


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan .................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN.......................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm Quỹ hỗ trợ nông dân......................................................... 5
1.1.2 Quá trình hình thành, bản chất, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Quỹ
hỗ trợ nông dân .............................................................................................. 5
1.1.3. Đặc điểm và nguyên tắc hoạt động của quỹ Hỗ trợ Nông dân.......... 10
1.1.4. Nội dung quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân ............................................ 12
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý quỹ Hỗ trợ nông dân .................................... 18
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trong xây dựng và quản lý quỹ hỗ trợ
nông dân....................................................................................................... 18
1.2.2 Kinh nghiệm trong nước trong quản lý quỹ Hỗ trợ nông dân ............ 22
1.2.3. Những bài học có thể tham khảo cho hoạt động quản lý của Quỹ hỗ
trợ nông dân tỉnh Hòa Bình .......................................................................... 25
1.2.4. Một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài ....................................... 26
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 29

2.1 Đặc điểm cơ bản tỉnh Hoà Bình .............................................................. 29
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên tỉnh Hoà Bình ..................................................... 29
2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Hoà Bình ............................................. 30


iv

2.2. Quá trình hình thành và phát triển Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Hòa Bình .. 34
2.2.2. Tổ chức hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Hòa Bình ........... 34
2.2.3 Đặc điểm tổ chức Hội Nông dân tỉnh Hòa Bình ................................... 36
2.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 38
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ..................................................................... 38
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu........................................................... 39
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................... 41
2.3.4. Phương pháp phân tích .................................................................... 41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 43
3.1 Kết quả công tác quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Hòa Bình ................ 43
3.1.2. Kết quả huy động vốn của Quỹ hỗ trợ nông dânHòa Bình ............... 44
3.1.3 Kết quả cho vay và sử dụng vốn của Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Hòa
Bình ............................................................................................................. 47
3.1.4 kết quả hoạt động thu- chi của Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Hoà Bình,
2013-2015 .................................................................................................... 55
3.2. Đánh giá về công tác quản lý quy Hỗ trợ nông dân ............................... 59
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của QHTND tỉnh Hòa Bình ......... 67
3.3.1 Bộ máy quản lý ................................................................................ 67
3.3.2 Các hoạt động chỉ đạo của Quỹ HTND............................................ 69
3.3.3 Cơ chế - chính sách hoạt động ......................................................... 71
3.3.4 Sự phối hợp hoạt động với các bên liên quan................................... 72
3.4 Hạn chế của công tác quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Hòa Bình ......... 73
3.4.1 Về vận động vốn QHTND ................................................................ 73

3.4.2 Hoạt động cho vay vốn ..................................................................... 74
3.4.3 Bộ máy tổ chức ................................................................................ 75
3.4.4 Cơ chế chính sách............................................................................. 76
3.5. Định hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Hòa
Bình ............................................................................................................. 76


v

3.5.1. Định hướng hoàn thiện Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Hòa Bình ............ 76
3.5.2. Giải pháp hoàn thiện Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Hòa Bình ............... 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 85
1. Kết luận .................................................................................................... 85
2. Khuyến nghị ............................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

BĐH


Ban điều hành

2

HB

Hòa Bình

3

HND

Hội Nông dân

4

QHTND

Quỹ hỗ trợ nông dân

5

TW

Trung ương

6

UBND


Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng nguồn vốn của quỹ tính đến ngày 31/12/2015 ............................... 43
Bảng 3.2: Kết quả huy động vốn của Quỹ HTND Hòa Bình 2013 - 2015 .............. 45
Bảng 3.3: Mức phí vay từ Quỹ HTND tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2013 - 2015 ........ 49
Bảng 3.4: Tình hình cho vay vốn của Quỹ HTND từ 2013 - 2015 ......................... 51
Bảng 3.5: Hoạt động cho vay vốn phân theo hình thức sản xuất ............................ 54
Bảng 3.6: Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2013 - 2015 .......................................... 55
Bảng 3.7: Kết quả hoạt động thu của Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Hoà Bình, 2013- 2015 ... 56
Bảng 3.8: Tình hình chi của Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Hoà Bình, 2013-2015 ........ 58
Bảng 3.9: Đánh giá của người dân về công tác quản lý của Quỹ HTND từ 2013-2015.... 60
Bảng 3.10: Đánh giá của hội viên nông dân về quản lí, kiểm tra và giám sát Quỹ
HTND tỉnh Hòa Bình ............................................................................................ 62
Bảng 3.11: Đánh giá của cán bộ Quỹ về hoạt động kiểm tra - giám sát .................. 64
Bảng 3.12: Đánh giá về công tác Quỹ từ phía hộ nông dân .................................... 66
Bảng 3.13: Đánh giá về bộ máy quản lý Quỹ HTND của cán bộ Quỹ .................... 69
Bảng 3.14: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của Quỹ HTND
tỉnh Hòa Bình ........................................................................................................ 70
Bảng 3.15: Đánh giá về cơ chế hoạt động Quỹ HTND tỉnh Hòa Bình .................... 71
của cán bộ Quỹ ...................................................................................................... 71
Bảng 3.16: Đánh giá về sự phối hợp với các bên liên quan với Quỹ hỗ trợ nông dân
tỉnh Hoà Bình ........................................................................................................ 72


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Hòa Bình ............... 35
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống tổ chức Hội Nông dân các cấp tỉnh Hòa Bình ................ 37
Hình 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Hội Nông dân Tỉnh Hòa Bình ............................... 37


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, phát huy
tinh thần đoàn kết tương trợ giúp đỡ nhau trong nông dân, tạo điều kiện cho hoạt
động của Hội Nông dân Việt Nam góp phần thực hiện các chương trình kinh tế
của Đảng và Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp - nông thôn, Quỹ Hỗ trợ
nông dân Việt Nam đã được thành lập ngày 26/7/1995 và chịu sự quản lý, điều
hành của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam. Đây được coi là một trong
những công cụ hữu hiệu giúp cho Trung ương Hội Nông dân Việt Nam - Tổ
chức đại diện cho giai cấp nông dân cụ thể hóa vai trò, nhiệm vụ của mình bằng
các hoạt động cụ thể, gắn liền với lợi ích hợp pháp của hội viên.
Cụ thể hóa chủ trương trên, Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Hòa Bình đã được
thành lập theo Quyết định số 1735/QĐ-UB ngày 26 tháng 7 năm 1995 với
mục tiêu hỗ trợ, gắn kết nông dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới,
đưa kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển. Sau 20 năm hình thành và phát
triển, Quỹ hỗ trợ nông dân (HTND) tỉnh Hòa Bình đã đạt được những kết quả
tích cực, góp phần vào cải thiện bộ mặt nông thôn trong tình hình mới. Nguồn
Quỹ HTND toàn tỉnh đạt 22 tỷ đồng năm 2015, trong đó, Quỹ HTND cấp tỉnh
đạt 15 tỷ đồng, Quỹ HTND cấp huyện 5 tỷ đồng; Quỹ cấp xã vận động 2 tỷ

đồng, hàng năm đã hỗ trợ cho trên 1.000 lượt hội viên nông dân vay vốn phát
triển sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, giúp nông dân thoát nghèo ốn định đời
sống. Ngoài ra, các cấp Hội còn nhận ủy thác nguồn vốn của Quỹ HTND
Trung ương Hội; phối hợp với Ngân hàng nông nghiệp &PTNT, Ngân hàng
chính sách xã hội giúp cho trên 52 nghìn hội viên vay trên 1.360 ngàn tỷ đồng
phát triển sản xuất. Thông qua hoạt động hỗ trợ vốn của Hội đã tạo nên sự
đoàn kết, găn bó trong hội viên, nông dân trên địa bàn nông thôn, tạo việc làm


2

cho hàng chục ngàn lao động nông thôn, giảm tệ nạn cho vay nặng lãi, thu hút
hội viên tham gia vào tổ chức Hội, vai trò, vị thế của Hội ngày càng được
nâng lên .
Để nâng cao hiệu quả quản lý, Hội Nông dân tỉnh Hòa Bình yêu cầu sử
dụng Quỹ phải lồng ghép được với các hoạt động tư vấn, dịch vụ, hỗ trợ và
dạy nghề khác của tổ chức Hội. Đó là các họat động tập huấn, chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật; cung ứng phân bón, thức ăn chăn nuôi chậm trả và
các vật tư nông nghiệp khác; dạy nghề nông nghiệp cho hội viên. Nguồn vốn
Quỹ HTND cũng được sử dụng như một công cụ làm thay đổi về nhận thức tư
duy sản xuất của hội viên, nông dân từ làm ăn nhỏ lẻ, manh mún tiến tới liên
kết, hợp tác với nhau qua các hình thức kinh tế tập thể. Tăng cường liên kết từ
mô hình nhỏ, đơn giản như tổ, nhóm nông dân cùng sở thích, tổ hợp tác, chi
hội nghề nghiệp đến hợp tác xã, thậm chí hình thành doanh nghiệp do nông
dân góp cổ phần…
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh
Hòa Bình đang bộc lộ những hạn chế trong công tác quản lý như: Nhu cầu vay
vốn phát triển sản xuất của nông dân rất lớn nhưng số tiền được vay quá ít.
Nguồn vốn vận động ủng hộ còn hạn chế nên quỹ chỉ đáp ứng được một phần rất
nhỏ nhu cầu vay vốn của nông dân trong tỉnh. Việc vận động xây dựng quỹ ở

cấp cơ sở còn gặp nhiều khó khăn do phần lớn số vốn của QHTND các cấp trông
chờ kinh phí từ nguồn ngân sách chuyển sang; Các xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
đều xây dựng Quỹ nhưng mới chỉ đạt con số khiêm tốn (20-25 triệu đồng/quỹ)
nên chưa giúp được nhiều hộ nông dân vay vốn phát triển sản xuất; Công tác vận
động nông dân, các hộ phi nông nghiệp, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nước cho vay không lãi hoặc lãi suất thấp cũng chưa đạt kết quả
cao. Về cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động: Hệ thống tổ chức, quản lý điều hành
Quỹ Hỗ trợ nông dân, tổ chức các dịch vụ hỗ trợ vốn trong hệ thống Hội chưa


3

hoàn thiện cả về pháp nhân, bộ máy và chức năng, nhiệm vụ. Việc phân công
quản lý, điều hành Quỹ, tổ chức các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vốn chưa thống
nhất. Năng lực cán bộ Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp vừa thiếu, vừa yếu; Cơ chế
chỉ đạo, quản lý và điều hành, kiểm tra giám sát hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân
chưa thực sự rõ ràng, rành mạch và thống nhất ở các cấp Hội...
Xuất phát từ thực trạng trên, để góp phần nâng cao hiệu quả của Quỹ hỗ
trợ nông dân dưới góc độ của đơn vị làm công tác quản lý, việc lựa chọn thực
hiện nghiên cứu: “Giải pháp hoàn thiện quản lý quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh
Hòa Bình” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, cung cấp cơ sở khoa học
trong việc hoàn thiện và nhân rộng mô hình quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân ở
nước ta hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động, những tồn tại và nguyên nhân
để đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh
Hòa Bình trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá được những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý quỹ và

quản lý quỹ Hỗ trợ nông dân nói riêng;
- Đánh giá được thực trạng và kết quả hoạt động quản lý Quỹ Hỗ trợ
nông dân tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2013-2015;
- Phân tích được những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý Quỹ hỗ
trợ nông dân tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới.


4

3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề liên quan đến
quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Hòa Bình.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ
nông dân tỉnh Hòa Bình trong thời gian 2013 - 2015.
- Về không gian
Đề tài nghiên cứu trên toàn bộ các huyện, thành phố hiện có tổ chức Hội
Nông dân trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
- Về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá các hoạt động chính của quỹ:
+ Hoạt động cho vay tín dụng
+ Hoạt động đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật
+ Công tác tuyên truyền vận động thực hiện cải cách trong nông nghiệp,
nông thôn
+ Quản lý và sử dụng vốn của Quỹ
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý Quỹ Hỗ trợND
Chương 2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.

Chương 3. Kết quả nghiên cứu.


5

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝQUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm Quỹ hỗ trợ nông dân
Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân Việt Nam được thành lập trên
cơ sở văn bản số 4035/KHTT ngày 26 tháng 7 năm 1995 và Quyết định số
673/QĐ - TTG ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng chính phủ, chịu sự
chỉ đạo, quản lý của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.
Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, có bảng cân đối kế toán riêng, đặt trụ
sở tại cơ quan Trung ương Hội nông dân Việt Nam, được mở tài khoản tại
Kho bạc nhà nước, các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật. Tên giao dịch tiếng anh của Quỹ là Supporting Fund for Famers,
viết tắt là SFF. Trong khuôn khổ luận văn này, khái niệm Quỹ HTND được
hiểu như sau:
Quỹ HTND là một tổ chức tài chính đặc biệt có tư cách pháp nhân, có
con dấu được đặt trong hệ thống tổ chức Hội Nông dân Việt Nam nhằm hỗ trợ
vốn cho Hội viên Nông dân phát triển sản xuất kinh doanh, hoạt động không
vì mục đích lợi nhuận thông qua đó thu hút tập hợp Hội viên nông dân tham
gia thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của Hội.
1.1.2 Quá trình hình thành, bản chất, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Quỹ
hỗ trợ nông dân
(1) Quá trình hình thành quỹ Hỗ trợ nông dân
Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế đất nước, Đảng

và nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương chính sách về tín dụng, ngân hàng
phục vụ phát triển Nông nghiệp, Nông thôn và kinh tế hộ Nông dân. Bên cạnh


6

các hoạt động tín dụng chính thức, Đảng và nhà nước còn khuyến khích các tổ
chức chính trị xã hội, các tổ chức quần chúng thành lập các loại Quỹ nhằm thu
hút sự đóng góp của toàn xã hội tạo thêm nguồn lực giúp nông dân có vốn đầu
tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và nghị quyết Đại Hội II
của Hội Nông dân Việt Nam (năm 1993), Ban Thường vụ Trung ương Hội
Nông dân Việt Nam đã chủ trương xây dựng đề án thành lập quỹ Hỗ trợ Nông
dân nhằm hỗ trợ Nông dân, mà trước hết là nông dân nghèo có vốn phát triển
sản xuất. Đề án đã được Ban Bí thư Trung ương Đảng đồng ý và Thủ tướng
chính phủ chấp thuận. Ngày 2 tháng 3 năm 1996, Ban Thường vụ Trung ương
Hội Nông dân Việt Nam đã quyết định thành lập Quỹ HTND thuộc Hội Nông
dân Việt Nam.
(2) Bản chất và cơ chế quỹ Hỗ trợ Nông dân
Quỹ Hỗ trợ nông dân Việt Nam ra đời, hoạt động nhằm thực hiện chủ
trương của Ban Thường vụ Trung ương Hội về đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động Hội, gắn nhiệm vụ tuyên truyền vận động nông dân thực hiện
chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước với hoạt
động tư vấn dịch vụ, thu hút hội viên nông dân vào tổ chức Hội, thông qua
đó xây dựng tổ chức Hội ngày càng vững mạnh. Quỹ hỗ trợ nông dân hoạt
động không vì mục tiêu kinh doanh lợi nhuận mà vì mục tiêu hỗ trợ vốn cho
nông dân, giúp đỡ hội viên nông dân xây dựng và nhân rộng các mô hình phát
triển kinh tế nhằm xóa đói giảm nghèo; nâng cao quy mô sản xuất và sản xuất
hàng hóa, phát triển ngành nghề; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát
triển các hình thức kinh tế tập thể ở nông thôn; tạo việc làm, thúc đẩy việc ứng

dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, khai thác tiềm
năng, thế mạnh của từng vùng để tạo ra các loại nông sản hàng hóa, dịch vụ đạt
chất lượng, hiệu quả cao góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở Nông thôn,


7

xóa đói giảm nghèo và làm giàu, từng bước thực hiện “người nghèo thì đủ
ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người khá giàu thì giàu thêm”.
Quỹ tự chịu trách nhiệm bảo toàn vốn, đảm bảo chi phí quản lý, bù đắp
rủi ro trừ những trường hợp ngoại lệ bất khả kháng. Thực hiện chế độ kế toán
và quản lý tài chính theo đúng chế độ tài chính hiện hành; Phân bổ vốn, tổ
chức thu hồi vốn, phí khi đến hạn; Tổ chức tập huấn, đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên làm công tác quỹ. Kiểm tra hoạt động Quỹ hỗ
trợ nông dân các cấp. Quan hệ với các ngành tài chính, ngân hàng và các tổ
chức đoàn thể có liên quan nhằm đẩy mạnh hoạt động của Quỹ.
(3) Cơ cấu tổ chức của Quỹ hỗ trợ nông dân
Cơ cấu tổ chức của Quỹ hỗ trợ nông dân Việt Nam được chia thành 3
cấp: Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương, trực thuộc Trung ương Hội Nông dân
Việt Nam. Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh, trực thuộc Hội Nông dân cấp tỉnh.
Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện, trực thuộc Hội Nông dân cấp huyện.
Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp có con dấu riêng; mở tài khoản giao dịch
tại các ngân hàng hoặc Kho bạc nhà nước cùng cấp nơi Quỹ đóng trụ sở.
Cấp xã không thành lập Quỹ Hỗ trợ nông dân, Hội Nông dân cấp xã chịu
trách nhiệm vận động tạo nguồn vốn; trực tiếp tổ chức các hoạt động hỗ trợ vốn,
các hoạt động dịch vụ trợ giúp nông dân khác theo sự chỉ đạo của Hội Nông dân
cấp trên và theo Hợp đồng đã ký với các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác.
Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp có trách nhiệm tổ chức bộ máy
điều hành Quỹ, được gọi là Ban điều hành. Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông
dân cấp nào do Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp đó quyết định thành lập và

bổ nhiệm các chức danh trên cơ sở tổ chức bộ máy và biên chế được giao. Cơ
cấu tổ chức của Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân ở mỗi cấp gồm: Giám
đốc, các Phó giám đốc, kế toán trưởng và bộ phận hoặc cán bộ chuyên môn
giúp việc.


8

Ban điều hành Quỹ Trung ương gồm Giám đốc, các Phó giám đốc,các
Phòng chuyên môn nghiệp vụ.
Ban điều hành Quỹ cấp tỉnh có Giám đốc, các Phó giám đốc và các cán
bộ nghiệp vụ, kế toán, kiểm soát nội bộ, thủ quỹ.
Ban điều hành Quỹ cấp quận huyện gồm Giám đốc, phó giám đốc và
cán bộ nghiệp vụ, kế toán, thủ quỹ.
Cán bộ, nhân viên Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp làm việc
theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Ban điều hành Quỹ có nhiệm vụ:
* Tiếp nhận nguồn vốn ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương
giao; huy động vốn đóng góp tự nguyện của các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước với các hình thức ủng hộ, cho mượn không lãi hoặc lãi suất thấp.
* Tiếp nhận và quản lý tiền vốn tài trợ, viện trợ, vốn ủy thác (toàn phần
hoặc từng phần) từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phục vụ cho
các hoạt động xây dựng và nhân rộng các mô hình hỗ trợ nông dân phát triển
kinh tế, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, ổn định cuộc sống.
* Tổ chức thẩm định, tái thẩm định hồ sơ đề nghị vay vốn của người
vay và thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định.
* Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
* Thực hiện các dịch vụ chuyển tải vốn, dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ
hỗ trợ vốn khác do Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp giao.
* Phối hợp với các đơn vị và cá nhân tổ chức các hoạt động tập huấn,
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, tham quan trao đổi kinh nghiệm trong

và ngoài nước giúp người vay sử dụng vốn đúng mục đích, đạt hiệu quả cao.
* Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý điều hành
cho đội ngũ cán bộ tham gia công tác quản lý, điều hành Quỹ.
* Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định
của pháp luật và của Hội.


9

* Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cấp có thẩm quyền giao.
Quyền hạn của Ban điều hành Quỹ:
* Tổ chức vận động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo quy định
của Nhà nước và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
* Được quyền lựa chọn các dự án, phương án để trình Ban Thường vụ
Hội Nông dân cùng cấp quyết định việc hỗ trợ; ủy thác hỗ trợ.
* Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định một số
dự án, phương án vay vốn, xin hỗ trợ, tài trợ của Quỹ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ
quản lý, điều hành Quỹ, khi được Ban Thường vụ Hội Nông dân cùng cấp đồng ý.
* Được yêu cầu các đơn vị, cá nhân có dự án, phương án đang được
Quỹ xem xét hỗ trợ hoặc đã được hỗ trợ cung cấp các thông tin có liên quan
về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tín dụng.
* Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn và những vấn
đề liên quan đến việc sử dụng vốn của Quỹ.
* Được xem xét cho gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn đối với người vay
nguồn vốn thuộc thẩm quyền điều hành theo Điều 16 Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ hỗ trợ nông dân.
* Đình chỉ việc hỗ trợ vốn hoặc thu hồi vốn trước hạn đối với các trường
hợp người vay vi phạm cam kết với Quỹ, đồng thời đề nghị chính quyền và các
ngành liên quan hỗ trợ để thu hồi vốn hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
* Từ chối yêu cầu cung cấp thông tin, nguồn tài chính, nhân lực của

Quỹ cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào nếu những yêu cầu đó trái với quy định
của pháp luật và quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ
nông dân.
* Quan hệ trực tiếp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để
thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ.


10

1.1.3. Đặc điểm và nguyên tắc hoạt động của quỹ Hỗ trợ Nông dân
Là sản phẩm của Hội Nông dân Việt Nam, sứ mệnh của quỹ Quỹ Hỗ trợ
nông dân là tạo cơ hội cho đối tượng Hội viên nông dân, trước hết là Nông dân
nghèo, thiếu vốn, ít có điều kiện tiếp cận với nguồn vốn từ các tổ chức tài chính
chính thống trên thị trường. Dịch vụ của Quỹ với một cơ chế mềm dẻo, năng
động cho nhóm đối tượng mà họ vừa là người thụ hưởng, vừa là người quản lý,
là người chủ và đồng thời là người kiểm tra giám sát. Chính vì vậy, Quỹ có
những đặc điểm chính sau đây:
Thứ nhất, đối tượng ưu tiên cho vay của Quỹ là các hộ nghèo hoặc cận
nghèo có thu nhập thấp, nông dân thiếu vốn và không có tài sản thế chấp.
Đối với người Nông dân, thiếu nguồn lực là một trong những nguyên
nhân dẫn đến nghèo, trong đó có thiếu vốn. Để giải quyết vấn đề này, người
nông dân cần được tiếp cận đến nhiều loại dịch vụ tài chính khác nhau với
mức độ thuận tiện và nằm trong khả năng chi trả của họ. Tuy nhiên, nông dân
nghèo thường khó có thể vay vốn từ các tổ chức tài chính trong khu vực chính
thức bởi tài sản của họ thường không đáng kể, họ không có khả năng thế chấp
để vay vốn, nguồn thu nhập không ổn định và thấp càng làm giảm cơ hội tiếp
cận tài chính chính thức. Ngoài ra, còn phải kể đến những sản phẩm, dịch vụ
được cung cấp có giá cả đắt đỏ và càng không phù hợp với nông dân. Quỹ Hỗ
trợ nông dân là một trong các công cụ để giúp Nông dân vượt qua đói nghèo.
Khi nông dân được vay vốn, họ có thể kiếm được nhiều hơn thu nhập, tạo

dựng được tài sản và có chỗ dựa để tự ḿnh phát triển kinh tế gia đình.
Thứ hai, Quỹ cho vay với mức vay nhỏ, ngắn hạn, không thu lãi mà chỉ
thu phí. Đây chính là đặc điểm rất khác biệt giữa quỹ Hỗ trợ nông dân với các
tổ chức tài chính không chính thức khác.
Đối tượng của quỹ Hỗ trợ nông dân thường là những Nông dân nghèo
hoặc cận nghèo với mức thu nhập không cao. Theo đó, nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng của họ phần nhiều hạn chế nên nhu cầu đối với các khoản vay cũng thường
là nhỏ.


11

Có nhiều quan niệm cho rằng, lãi suất cho vay người nghèo cần phải
được bao cấp. Thực tế cho thấy, lãi suất của các tổ chức tài chính cần phải
tính đến mọi khoản chi phí hoạt động để đạt đến sự bền vững. Những khoản
vay nhỏ thường phát sinh chi phí rất cao. Chẳng hạn như, một món vay lên
đến vài trăm triệu hoặc nhiều hơn cũng chỉ mất các chi phí nhân công, thời
gian, thủ tục, quy trình... bằng với các khoản tín dụng nhỏ từ vài trăm nghìn
đến vài triệu. Hơn nữa, vì họ là những người nghèo, điều kiện, phương tiện,
cơ hội, các thủ tục, giấy tờ... để họ tiếp cận với nguồn lực sẽ hạn chế và
thường là nhà cung cấp chủ động đem đến với họ... Vì vậy, những tổ chức
cung cấp nhiều món vay nhỏ sẽ phải chịu chi phí giao dịch cao và họ phải áp
dụng mức lãi suất phù hợp để đảm bảo trang trải chi phí nhằm đạt đến sự phát
triển bền vững của tín dụng nhỏ. Quỹ Hỗ trợ nông dân, với mục đích hoạt
động giúp đỡ Hội viên nông dân xây dựng và nhân rộng các mô hình phát
triển kinh tế nhằm xóa đói giảm nghèo, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ,
tạo việc làm, tạo điều kiện để Hội Nông dân Việt Nam đẩy mạnh các hoạt
động tuyên truyền tập hợp Nông dân, hoạt động phi lợi nhuận nên không thu
lãi mà chỉ thu phí. Phần phí thu đảm bảo trang trải chi phí cho Quỹ vận hành
và phát triển.

Thứ ba, hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân thường được tổ chức theo các
dự án phát triển sản xuất kinh doanh của nhóm hộ Hội viên Nông dân.
Thông qua các dự án quỹ nhằm tập hợp và bố trí sử dụng các nguồn
lực về tài chính, nhân lực, vật lực, phương tiện kỹ thuật... nhằm tạo ra sản
phẩm hay dịch vụ về tài chính hay các dịch vụ hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá
nhân có thu nhập thấp, đặc biệt là hộ gia đình nghèo và người nghèo trong
khoảng thời gian nhất định. Việc hỗ trợ cho vay theo dự án cũng góp phần
nâng cao quy mô sản xuất, phát triển các hình thức kinh tế tập thể ở Nông
thôn, xây dựng Nông thôn mới.


12

Quỹ hỗ trợ nông dân thành lập và hoạt động phải đảm bảo các nguyên
tắc sau:
Thứ nhất, hoạt động của Quỹ HTND không vì mục đích lợi nhuận nhưng
phải bảo toàn, phát triển vốn và bù đắp chi phí.
Thứ hai, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của Quỹ trước phát luật, tuân
thủ các quy định về nghiệp vụ tài chính, tín dụng theo quy định hiện hành của
nhà nước.
1.1.4. Nội dung quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân
1) Nguồn vốn hoạt động
Vốn hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân được hình thành từ 3 nguồn
chủ yếu sau đây:
* Vốn chủ sở hữu:
- Vốn do ngân sách nhà nước cấp (Vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp nào
do ngân sách cấp đó cấp)
- Vốn huy động, tiếp nhận tài trợ từ các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước để phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nguồn vốn này có được do
vận động cán bộ, hội viên nông dân, cán bộ công nhân viên chức, cán bộ, sỹ

quan, quân nhân chuyên nghiệp trong lực lượng vũ trang, các hộ phi nông
nghiệp, các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ,
cho mượn không lãi hoặc cho vay với lãi suất thấp.
- Vốn tự bổ sung hàng năm (lãi tiền gửi ngân hàng, kho bạc hoặc phần
quỹ đảm bảo rủi ro được chuyển thành nguồn vốn).
* Vốn nhận uỷ thác của Nhà nước, của các tổ chức trong và ngoài nước
tài trợ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
* Nguồn vốn hợp pháp khác theo qui định của pháp luật.


13

Quỹ Hỗ trợ nông dân không được huy động vốn và vay vốn dưới hình
thức tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, vay thương
mại của các tổ chức, cá nhân như hoạt động của các tổ chức tín dụng.
Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp có trách nhiệm đề xuất với cấp
ủy Đảng, chính quyền cùng cấp và tổ chức các hình thức vận động xây dựng
Quỹ Hỗ trợ nông dân hàng năm.
2) Về sử dụng vốn
Quỹ Hỗ trợ nông dân được sử dụng để hỗ trợ, giúp đỡ hội viên nông
dân xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế nhằm xóa đói, giảm
nghèo; nâng cao qui mô sản xuất và sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề;
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các hình thức kinh tế tập
thể ở nông thôn; tạo việc làm, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công
nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, khai thác tiềm năng, thế mạnh của vùng
để tạo ra các loại nông sản hàng hóa, dịch vụ đạt chất lượng, hiệu quả cao.
Vốn giúp nông dân được thực hiện dưới hình thức cho vay trợ giúp có
hoàn trả (có hạn mức, có kỳ hạn) không thu lãi nhưng có thu phí.
Quỹ Hỗ trợ nông dân có trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục
đích, đúng đối tượng, có hiệu quả, thu hồi kịp thời đầy đủ các khoản vốn cho

vay trợ giúp nông dân để bảo toàn vốn và hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho các tổ
chức, cá nhân tài trợ vốn cho Quỹ Hỗ trợ nông dân.
Quỹ Hỗ trợ nông dân không được sử dụng nguồn vốn hoạt động để
thực hiện các mục đích kinh doanh tiền tệ, đầu tư chứng khoán, kinh doanh
bất động sản, đầu tư tài chính và các hoạt động kinh doanh khác.
Ban Thường vụ Trung ương Hội nông dân Việt Nam hướng dẫn cơ chế
Quỹ Hỗ trợ nông dân cho vay trợ giúp có hoàn trả đối với nông dân, trong đó
xác định rõ đối tượng, điều kiện vay, thời hạn, mức vốn vay, hoàn trả vốn
vay.


14

3) Thu phí
Quỹ Hỗ trợ nông dân được thu phí trên số vốn cho vay trợ giúp để trang
trải các chi phí cần thiết cho hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân. Mức thu phí
cho vay trợ giúp đảm bảo bù đắp các chi phí hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông
dân, bảo toàn vốn và đảm bảo mục tiêu hỗ trợ nông dân. Quỹ Hỗ trợ nông dân
không được thu thêm bất kỳ khoản phí nào khác ngoài khoản phí cho vay trợ
giúp nêu trên.
Mức phí cho vay cao nhất không quá 80% lãi suất cho vay cùng kỳ hạn
của các ngân hàng thương mại đối với tổ chức, cá nhân phục vụ sản xuất, kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố từng thời kỳ. Mức phí cho vay cụ thể do Ban Thường vụ Trung
ương Hội Nông dân Việt Nam quyết định.
Phí quá hạn được tính bằng 150% phí khi cho vay.
4) Thu, chi tài chính của Quỹ
4.1) Các khoản thu của Quỹ
- Thu phí cho vay trợ giúp hội viên nông dân;
- Thu phí nhận uỷ thác cho vay lại theo hợp đồng uỷ thác;

- Thu lãi tiền gửi trên tài khoản của Quỹ Hỗ trợ nông dân gửi tại Kho bạc
Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi Quỹ Hỗ trợ nông dân mở tài khoản;
- Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Quỹ hỗ trợ nông dân có trách nhiệm thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản
thu theo quyết định của Ban Thường vụ TW Hội Nông dân sau khi được Bộ Tài
chính chấp thuận.
4.2) Chi phí hoạt động của Quỹ:
+ Chi phí cho hoạt động nghiệp vụ bao gồm:
- Chi trả lãi hoặc phí cho khoản vốn vận động, tiếp nhận tài trợ từ các tổ
chức; cá nhân trong và ngoài nước (nếu có);


15

- Chi trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng theo qui định tại Điều 7 Thông
tư 69/2013/TT-BTC ngày 21/5/2013;
- Chi phí nghiệp vụ khác.
+ Chi cho cán bộ, viên chức, người lao động của Quỹ Hỗ trợ nông dân:
- Chi lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản phải nộp
theo lương cho cán bộ, nhân viên của Quỹ Hỗ trợ nông dân theo qui định
hiện hành của Nhà nước;
- Chi phụ cấp cho cán bộ thuộc biên chế của cơ quan Hội Nông dân Việt
Nam các cấp được phân công trực tiếp quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ nông
dân. Mức chi tối đa không quá 0,8 lần lương theo ngạch bậc của cán bộ Hội
được phân công quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân;
- Chi phụ cấp cho cán bộ tham gia chỉ đạo, quản lý và cán bộ Ban kiểm
soát Quỹ Hỗ trợ nông dân theo qui định của pháp luật (nếu có).
+ Chi quản lý và công vụ.
- Chi công tác phí cho cán bộ, viên chức và người lao động của Quỹ Hỗ
trợ nông dân đi công tác trong và ngoài nước theo qui định của Nhà nước đối

với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chi mua sắm vật tư, thiết bị văn phòng; văn phòng phẩm, tài liệu, sách
báo và các vật liệu khác;
- Chi phí dịch vụ thanh toán;
- Chi khấu hao tài sản cố định theo qui định đối với doanh nghiệp; chi
mua bảo hiểm tài sản; chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản; chi mua sắm công cụ
lao động (đối với tài sản thuộc quyền quản lý của Quỹ Hỗ trợ nông dân);
- Chi cước phí bưu điện và điện thoại;
- Chi phí thuê tài sản, thiết bị phục vụ hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông
dân;


16

- Chi hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo cán bộ Quỹ Hỗ trợ nông dân
theo qui định của Nhà nước đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập. Quỹ Hỗ trợ nông dân được chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền
phương tiện đi lại cho đại biểu tham dự theo chế độ Nhà nước qui định;
- Chi phí tuyên truyền, in ấn tài liệu, giao dịch, đối ngoại, tiếp khách theo
quy định của pháp luật;
- Chi cho công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán đối với hoạt động Quỹ
Hỗ trợ nông dân;
- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ quá hạn;
- Chi hỗ trợ cho các hoạt động của tổ chức Đảng, đoàn thể của Quỹ Hỗ
trợ nông dân;
- Chi hỗ trợ hoạt động của Hội và phong trào nông dân ở các cấp, mức
chi hàng năm không vượt quá 10% tổng thu nhập của Quỹ Hỗ trợ nông dân;
- Chi nộp thuế, phí, lệ phí theo qui định của pháp luật;
- Các khoản chi phí khác phù hợp với qui định của pháp luật.
Quỹ hỗ trợ nông dân chịu trách nhiệm thực hiện các khoản chi tiêu theo

đúng chế độ Nhà nước quy định trong phạm vi chỉ tiêu kế hoạch năm được duyệt
và trong phạm vi nguồn thu thực hiện cho phép.
4.3) Trích dự phòng rủi ro
Quỹ Hỗ trợ nông dân được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn
thất do nguyên nhân khách quan bất khả kháng phát sinh trong quá trình cho
vay trợ giúp hội viên nông dân như thiên tai (bão, lũ, lụt, hạn hán), hoả hoạn,
dịch bệnh và các nguyên nhân bất khả kháng khác.
Mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng
0,9% trên số dư nợ tại thời điểm 31/12 hàng năm. Quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng được sử dụng để bù đắp cho những khoản cho vay trợ giúp hội viên
nông dân gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng. Cuối năm,


17

nếu không sử dụng hết Qũy dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của Qũy được
chuyển sang năm sau.
Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam xây dựng quy chế
quản lý, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để Quỹ Hỗ trợ nông dân thực hiện
thống nhất.
Việc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro được thực hiện ở tất cả các cấp, vốn
thuộc quyền quản lý của cấp nào cấp đó phải trích lập.
4.4). Phân phối chênh lệch thu chi
Chênh lệch thu chi của Quỹ Hỗ trợ nông dân được xác định là tổng số
thu ntrừ đi tổng số chi phí trong năm.
Chênh lệch thu, chi hàng năm của Quỹ Hỗ trợ nông dân được phân phối
như sau:
- Trích 20% bổ sung quỹ đầu tư phát triển.
- Trích 02 quỹ: quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng tối đa bằng 03 tháng tổng
quỹ lương thực hiện trong năm của Quỹ Hỗ trợ nông dân.

- Toàn bộ chênh lệch thu chi còn lại sau khi trích lập quỹ đầu tư phát
triển, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, nếu còn được bổ sung vào nguồn vốn
hoạt động.
4.5) Chế độ hạch toán và kế toán
- Căn cứ vào Pháp lệnh kế toán - thống kê, chế độ kế toán hiện hành của
Nhà nước, Ban Thường vụ TW hội nông dân Việt Nam xây dựng chế độ kế toán
áp dụng cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân gửi cho
Bộ Tài chính. Sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận Ban Thường vụ TW Hội ký
quyết định ban hành để Quỹ thực hiện.
- Quỹ hỗ trợ nông dân có trách nhiệm thực hiện việc mở sổ sách kế toán,
ghi chép chứng từ, và thực hiện việc hạch toán theo đúng chế độ quy định tại


×