Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP HOÀ TỈNH BẮC GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.58 KB, 15 trang )

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
THU THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP HOÀ TỈNH BẮC GIANG
Thuế là một phạm trù lịch sử, nó không thể bất biến, cố định mà đòi hỏi phải
thường xuyên được sửa đổi, bổ sung tuỳ thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể, góp
phần tích cực vào việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chiến lược kinh tế-
chính trị- xã hội do Nhà nước đặt ra cho mỗi thời kỳ. Đối với ngành thuế nói
chung và chi cục thuế Hiệp Hoà nói riêng, yêu cầu đặt ra là phải bằng mọi biện
pháp có thể để tập trung được đủ số thu được giao vào NSNN trong thời gian sớm
nhất, đảm bảo các nhu cầu chi tiêu thường xuyên của Nhà nước.
Đứng trước yêu cầu đó, chi cục thuế Hiệp Hoà một mặt tiếp tục cố gắng triển
khai, tăng cường các nghiệp vụ quản lý thu thuế đối với toàn bộ các nguồn thu phát
sinh trên địa bàn theo phương hướng, kế hoạch đã thống nhất, mặt khác ra sức phối hợp
với các cơ quan hữu quan, đưa ra các biện pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
thu thuế GTGT và nhanh chóng hoàn thiện, ổn định Luật thuế GTGT, tuy nhiên việc áp
dụng và thực hiện Luật thuế GTGT không thể ổn định ngay theo ý muốn chủ quan bởi
vì như ta đã biết, chỉ trong vòng gần 8 năm thực hiện Luật thuế này đã có rất nhiều
những tồn tại khách quan đựơc sửa đổi bổ sung. Do vậy, để đạt được mục đích nâng
cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT trong thời gian tới thì ngành thuế cần phải đưa ra
những phương hướng hoạt động, biện pháp, chiến lược cụ thể hơn.
Qua thời gian thực tập tại chi cục thuế Hiệp Hoà cùng với những kiến thức
đã học, qua những thành tích đã đạt được cũng như những hạn chế tồn tại trong
công tác quản lý thu thuế GTGT của chi cục thuế Hiệp Hoà mà tôi đã phân tích ở
phần trên, tôi xin mạnh dạn đưa ra các định hướng, mục tiêu và các giải pháp cụ
thể nhằm góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT
trên địa bàn huyện Hiệp Hoà.
3.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu thế GTGT trong thời
gian tới.
Công tác thuế là một ngành kinh tế tổng hợp, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều cấp, nhiều đối tượng, đòi hỏi các cấp uỷ, chính quyền phải thực sự quan tâm
chỉ đạo; phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hữu quan và chính quyền
các cấp thì công tác quản lý thu thuế mới tốt được.


Tiếp tục nâng cao nhận thức cho mọi tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế, giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh thần tự giác chấp hành pháp luật về thuế,
coi việc thực hiện tốt nghiĩa vụ nộp thuế là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân,
đồng thời biểu dương các tổ chức, cá nhân thực hiện tôt nghĩa vụ thuế và phê phán,
đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Đồng thời với việc đưa ra các định hướng cần có sự quan tâm xem xét của
các cơ quan Nhà nước, sớm nghiên cứu đề nghị Nhà nước sửa đổi, bổ sung các
luật liên quan để cơ quan thuế được thực hiện quyền điều tra các vụ vi phạm về
thuế nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế.
Để những định hướng trên đây trở nên có hiệu quả trong thời gian tới, ngành
thuế nói chung và chi cục thuế Hiệp Hoà nói riêng cần xem xét nghiên cứu áp dụng
Luật thuế GTGT một cách triệt để để công tác quản lý thuế GTGT thực sự hiệu quả.
3.2.Mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT trong thời gian tới.
3.2.1.Mục tiêu tổng quát.
Quản lý thu thuế GTGT một cách chặt chẽ đối với toàn bộ các nguồn thu
phát sinh trên địa bàn, đặc biệt là các nguồn thu thuộc khu vực kinh tế NQD nhằm
hạn chế thất thu thuế ở mức thấp nhất và góp phần thực hiện bình đẳng, công bằng
xã hội. Muốn vậy, phải xây dựng được hệ thống chính sách thuế đồng bộ, có cơ
cấu hợp lý phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời với hiện đại hoá công tác quản lý thuế.
3.2.2.Mục tiêu cụ thể:
Một là: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế.
Hai là: Triển khai thí điểm và mở rộng cơ chế quản lý “ tự kê khai, tự nộp thuế.”
Ba là: Tăng cường tuyên truyền và hỗ trợ đối với ĐTNT.
Bốn là: Đẩy mạnh công tác thanh tra- kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế, thu
hồi nợ đọng thuế.
Năm là: Cải cách bộ máy quản lý thuế theo mô hình chức năng, nâng cao
năng lực cán bộ thuế, khắc phục các hiện tượng tiêu cực, yếu kém làm cho bộ máy
quản lý thuế trong sạch, vững mạnh.
Sáu là: Áp dụng công nghệ tin học hiện đại vào công tác quản lý thuế.

Bẩy là: Từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất, kỹ thuật của cơ quan thuế.
3.3. Các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế
GTGT đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện Hiệp Hoà- Bắc Giang.
3.3.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ thuế theo
hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế tiên tiến, hiện
đại; tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ phục vụ tận tuỵ, công tâm
khách quan, phong cách làm việc khoa học cho cán bộ thuế.
Trong tình hình phát triển hiện nay, đòi hỏi người cán bộ quản lý phải
thường xuyên học hỏi, tu dưỡng trình độ chuyên môn sâu rộng để kịp thời thích
ứng với những đổi mới mang tính tiên tiến, hiện đại. Do đó lãnh đạo Chi cục thuế
nên thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán
bộ trong chi cục mình nhằm tăng cường hiểu biết cho đội ngũ cán bộ để họ có thể
tuyên truyền, hướng dẫn một cách chi tiết cho các ĐTNT khi cần thiết, cố gắng rút
ngắn khoảng cách giữa cán bộ thuế và ĐTNT để họ trở thành những người bạn
đồng hành đáng tin cậy trong việc thực hiện các luật thuế.
3.3.2. Quản lý đối tượng nộp thuế.
Chi cục thuế bằng nhiều hình thức, biện pháp phải phối hợp thường xuyên
hơn nữa, chặt chẽ hơn nữa với các cơ quan chức năng, với chính quyền các xã, thị
trấn soát xét tất cả các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh để đưa vào diện
quản lý thuế, tránh tình trạng bỏ sót.
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống giáo dục, cơ quan
quản lý thu và dưới nhiều hình thức phong phú để tuyên truyền, giáo dục các
ĐTNT, giúp họ hiểu biết đầy đủ các chính sách thuế, trách nhiệm pháp luật để
nâng cao ý thức tự giác, chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN
theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn kịp thời, đầy đủ các thủ tục kê khai, tính
thuế, lập hồ sơ miễn giảm thuế, quyết toán thuế và nộp thuế vào NSNN để các
ĐTNT tự giác thực hiện tốt các nghĩa vụ thuế với Nhà nước, giảm thiểu các sai sót
do không hiểu biết gây ra.
Hướng dẫn ĐTNT thực hiện tốt công tác kế toán, quản lý chặt chẽ hoá đơn

chứng từ để hạch toán đúng kết quả kinh doanh và xác định đúng nghĩa vụ nộp
thuế với Nhà nước.
Đẩy mạnh triển khai công nghệ tin học vào tất cả các khâu quản lý thuế và
đặc biệt là quản lý ĐTNT.
3.3.3. Quản lý doanh thu:
Doanh thu là một trong những căn cứ quan trọng để xác định số thuế phải
nộp của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh. Một thực tế mà từ
trước đến nay chúng ta vẫn thường gặp đó là doanh thu chịu thuế phần lớn không
sát với tình hình sản xuất kinh doanh, thậm chí các ĐTNT đã làm mọi cách để
giảm doanh thu tính thuế.
Theo ý kiến chủ quan của cá nhân tôi, để quản lý thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp NQD thực sự có hiệu quả thì chi cục thuế Hiệp Hoà nên phân loại
các doanh nghiệp NQD để dễ dàng quản lý và quản lý chặt chẽ hơn theo chiều sâu,
bởi vì công tác kiểm tra đối với mỗi doanh nghiệp là khác nhau, có doanh nghiệp
phải dựa vào đặc điểm kỹ thuật, có doanh nghiệp lại dựa vào tính chất hoạt động...
Cụ thể đối với một số hình thức kinh doanh như sau:
- Đối với hoạt động xây lắp: Quản lý các hợp đồng kinh tế của loại hình này
gắn liền với giải trình của đơn vị về tiến độ thực hiện hợp đồng, biên bản nghiệm
thu khối lượng công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, biên bản
thanh lý hợp đồng, yêu cầu đơn vị viết đầy đủ hoá đơn bán hàng đối với khối
lượng hoàn thành bàn giao để theo dõi quản lý chặt chẽ doanh thu và tính thuế
GTGT đúng thời điểm.
- Đối với ngành XDCB trong dân cư: Qua nghiên cứu báo cáo năm 2004-
2005 của chi cục thuế Hiệp Hoà cho thấy việc quản lý thuế GTGT khu vực NQD
đối với ngành XDCB đang trong tình trạng thất thu lớn: Theo số liệu thống kê trên
địa bàn huyện (phòng thống kê Hiệp Hoà cung cấp), năm 2004 toàn huyện có 142
hộ và năm 2005 có 186 hộ trong dân cư xây dựng nhà cao tầng (từ 3 đến 4 tầng),
giá trị công trình bình quân từ 100 triệu đồng đến 150 triệu đồng/ 1 nhà xây dựng.
Với mức thuế suất thuế GTGT áp cho ngành XDCB là 10% thì chỉ trong 2 năm
qua chi cục thuế Hiệp Hoà đã để thất thu 3.280 triệu đồng, đây là một nguồn thu

lớn. Như vậy, nếu chi cục thuế Hiệp Hoà quản lý tốt lĩnh vực này thì hàng năm số
thu ngân sách huyện cũng tăng đáng kể.
- Đối với ngành kinh doanh xăng dầu: Kiểm tra số lượng tiêu thụ mà cơ sở
kê khai với cơ quan thuế và đồng hồ lưu lượng, đồng thời kiểm tra trong sổ sách
giao ca với hoá đơn bán hàng... để xác định lượng hàng tiêu thụ. Yêu cầu doanh
nghiệp báo cáo hình thức mua bán giao tay ba để đối chiếu với hợp đồng mua bán
của doanh nghiệp, kiểm tra việc thanh quyết toán cước phí vận chuyển và tiền
thưởng chiết khấu đơn vị thu được để xác định lượng hàng tiêu thụ mà doanh
nghiệp giao tay ba không qua kho.
- Đối với doanh nghiệp thương mại và bán hàng đại lý: Tăng cường công
tác kiểm tra tờ khai đối chiếu với tổng giá trị hàng bán; so sánh giá bán và giá
mua; kết hợp kiểm tra đối chiếu nơi doanh nghiệp khai thác nguồn hàng so với số
liệu kê khai của doanh nghiệp; phối kết hợp với cơ quan quản lý thị trường ấn định
giá bán thống nhất cho từng loại mặt hàng được trao đổi trên địa bàn huyện.
- Đối với ngành hoạt động kinh doanh vận tải NQD: Các doanh nghiệp, HTX
kinh doanh vận tải phải tiến hành đăng ký số phương tiện tham gia kinh doanh (được
phản ánh trong danh mục tài sản cố định của đơn vị để trích khấu hao); kiểm tra việc
gắn doanh số kinh doanh của doanh nghiệp với các chi phí kê đầu vào tập trung vào
chi phí xăng dầu, chi phí sửa chữa thông qua chứng từ và bảng kê để xác định đúng
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và thực hiện đúng nghĩa vụ thuế đối với Nhà
nước.
3.3.4. Quản lý công tác thu nộp thuế:
Để làm tốt công tác quản lý thu nộp thuế đòi hỏi chính sách, chế độ và các biện
pháp quản lý thuế phải đơn giản, minh bạch, công khai, dân chủ để nâng cao nhận
thức của mọi thành viên trong xã hội nhằm tuân thủ tự giác các nghĩa vụ về thuế.
Doanh nghiệp có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế theo đúng thời gian quy định,
Chi cục thuế mà trực tiếp là các cán bộ quản lý phải có trách nhiệm đôn đốc, nhắc
nhở việc thực hiện nghĩa vụ của các doanh nghiệp. Chứng từ nộp thuế sẽ được
chuyển về Chi cục thuế, căn cứ vào chứng từ đó sẽ biết được doanh nghiệp nào đã
nộp, doanh nghiệp nào chưa nộp, nộp chậm hay nộp thiếu để đưa ra những biện

pháp thích hợp trong quản lý.
Chi cục thuế phải tạo các mối quan hệ rộng rãi, phối hợp với các cấp uỷ
Đảng, chính quyền, mà cụ thể ở đây là kho bạc Nhà nước. Chi cục thuế và kho bạc
luôn luôn phải phối hợp với nhau để đôn đốc hoặc phát hành thông báo chậm nộp
thuế của các đối tượng. Trường hợp đã đôn đốc mà vẫn trây ỳ, cố tình dây dưa
không nộp hoặc nộp chậm thì phải có những biện pháp cao hơn như kiên quyết
tạm dừng bán hoá đơn, cưỡng chế thuế hoặc phối hợp với đài phát thanh của địa
phương thông báo danh sách những tổ chức, cá nhân chưa thực hiện nghĩa vụ thuế,
những trường hợp nợ thuế quá lớn, nếu vẫn tiếp tục tái phạm thì chuyển hồ sơ sang
cơ quan pháp luật đề nghị khởi tố.
3.3.5.Một số giải pháp khác:
3.3.5.1. Tổ chức dịch vụ tư vấn hỗ trợ đối với ĐTNT.

×