Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu cơ sở thực tiễn đề xuất các nội dung cơ bản quy hoạch phát triển lâm nghiệp trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.09 KB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG QUỐC BẢO

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỀ XUẤT CÁC
NỘI DUNG CƠ BẢN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI

: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Sỹ Trung

Thái Nguyên - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng công
bố. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm về những số liệu trong luận văn này.

Tác giả luận văn


Hoàng Quốc Bảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại Phòng Quản lý đào tạo Sau
Đại học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đến nay tôi đã hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ khoa học Lâm Nghiệp, tôn xin trân thành
cảm ơn Ban giám đốc Đại học Thái Nguyên; Ban giám hiệu nhà trường,
Phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học cùng tồn thể các thầy cơ giáo đã giảng
dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian theo học ở trường. Đặc
biệt tôi xin trân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Sỹ Trung-Trưởng khoa sau Đại học
- Trường Đại học Nơng Lâm đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn tơi hồn thành
luận văn này.
Trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo sở Tài nguyên và Môi trường,
Nông nghiệp và phát triển nông thôn; UBND thành phố Lào Cai, các phịng Tài
ngun và Mơi trường, Kinh tế, Ban quản lý rừng phòng hộ, Hạt kiểm lâm thành
phố Lào Cai; Đảng ủy, HĐND - UBND các xã, phường thuộc thành phố Lào
Cai đã giúp đỡ, cung cấp thông tin trong suốt thời gian tôi nghiên cứu đề tài.
Một lần nữa tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và trân thành tới những sự
giúp đỡ quý báu đó./.
Tác giả luận văn

Hồng Quốc Bảo


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài ...................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Vấn đề nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 4
1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ của một số nước trê thế giới ................... 4
1.1.2. Quy hoạch lâm nghiệp...................................................................... 8
1.2. Vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam .............................................................. 9
1.2.1 Quy hoạch có liên quan đến quy hoạch lâm nghiệp ......................... 9
1.2.2. Quy hoạch lâm nghiệp.................................................................... 11
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp ................................................ 17
1.3. Tình hình quy hoạch phát triển lâm nghiệp tại Lào Cai ....................... 20
1.4. Đánh giá chung ..................................................................................... 21
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 23
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 23
2.2.1. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn quy hoạch lâm nghiệp của thành phố Lào Cai
.................................................................................................................. 23
2.2.2. Đề xuất các nội dung cơ bản QHLN trên địa bàn thành phố Lào Cai
.................................................................................................................. 23

2.2.3. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch .............................. 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 24
2.3.1. Quan điểm phương pháp luận ........................................................ 24
2.3.2. Những tài liệu cần thu thập trong khu vực nghiên cứu .................. 24
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




iv

2.3.4. Tổng hợp xây dựng phương án quy hoạch lâm nghiệp.................. 28
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 29
3.1. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn quy hoạch lâm nghiệp của thành phố Lào Cai 29
3.1.1. Cơ sở pháp lý.................................................................................. 29
3.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố ........................ 30
3.1.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông lâm nghiệp và hoạt động sản
xuất lâm nghiệp thành phố Lào Cai ......................................................... 42
3.1.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động lâm nghiệp của thành phố Lào Cai . 50
3.1.5. Những dự báo cơ bản ..................................................................... 52
3.2. Đề xuất các nội dung cơ bản QHLN trên địa bàn thành phố Lào Cai.. 54
3.2.1. Quan điểm, định hướng phát triển lâm nghiệp thành phố Lào Cai
đến năm 2020 ........................................................................................... 54
3.2.2. Quy hoạch sử dụng đất thành phố Lào Cai đến năm 2020 ............ 57
3.2.3. Quy hoạch 3 loại rừng thành phố Lào Cai ..................................... 58
3.2.4. Quy hoạch rừng theo chủ sở hữu ................................................... 64
3.2.5. Quy hoạch các biện pháp kinh doanh rừng ................................... 65
3.2.6. Quy hoạch các biện pháp bảo vệ, phòng chống cháy rừng ............ 73
3.2.7. Quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và chế biến ................. 75

3.2.8. Kế hoạch phát triển lâm nghiệp thành phố giai đoạn 2012 - 2020 76
3.3. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch .................................... 76
3.3.1. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch .............................. 76
3.3.2. Tiến độ thực hiện QHLN của thành phố ........................................ 80
3.3.3. Ước tính đầu tư, hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường ............... 81
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 85
1. Kết luận .................................................................................................... 85
2. Tồn tại ...................................................................................................... 85
3. Kiến nghị.................................................................................................. 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

KTXH

: Kinh tế xã hội

LN

: Lâm nghiệp

LNXH

: Lâm nghiệp xã hội


NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

QH

: Quy hoạch

RĐD

: Rừng đặc dụng

RPH

: Rừng phòng hộ

RSX

: Rừng sản xuất

SXKD

: Sản xuất kinh doanh rừng

SXLN

: Sản xuất lâm nghiệp

TN


: Tự nhiên

UBND

: Ủy ban nhân dân

TN&MT

: Tài ngun và mơi trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Biểu 3.1: Chuyển dịch cơ cầu kinh tế thành phố giai đoạn 2007 - 2012 ........ 35
Biểu 3.2: Tỷ trọng nghành sản xuất lâm nghiệp thành phố Lào Cai giai
đoạn 2005 - 2010 ................................................................................ 36
Bảng 3.3: Diễn biến rừng và đất lâm nghiệp - thành phố Lào Cai ................. 44
Bảng 3.4: Năng suất rừng trồng - thành phố Lào Cai ..................................... 46
Bảng 3.5: Kết quả trồng rừng thành phố Lào Cai (2008 - 12/2012)............... 48
Biểu 3.6: Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp thành phố năm 2012 ............... 49
Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả khai thác rừng trồng (2008 - 12/2012) .............. 51
Bảng 3.8: So sánh trước và sau quy hoạch sử dụng đất.................................. 57
Bảng 3.9: Kết quả quy hoạch 3 loại rừng thành phố Lào Cai đến năm 2020 ....... 61

Bảng 3.10: Quy hoạch sử dụng đất chu chuyển theo 3 loại rừng ................... 62
Bảng 3.11: Quy hoạch rừng phòng hộ thành phố Lào Cai Theo đơn vị
hành chính ........................................................................................... 63
Bảng 3.12: Quy hoạch rừng sản xuất thành phố Lào Cai ............................... 64
Bảng 3.13: Quy hoạch đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý ....................... 65
Bảng 3.14: Quy hoạch các biện pháp kinh doanh rừng .................................. 66
Bảng 3.15: Diện tích, sản lượng khai thác rừng thành phố giai đoạn 2012 - 2020 .. 73
Bảng 3.16: Dự kiến hạng mục đầu tư cơng trình phịng cháy chữa cháy
rừng (2012 - 2020) .............................................................................. 74
Bảng 3.17: Tiến độ thực hiện cơng tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng ........ 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Lào Cai là thành phố biên giới, vùng cao, nằm hai bên bờ sông Hồng.
Trong những năm qua kinh tế đồi rừng trên địa bàn thành phố đã có bước phát
triển, đóng góp to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là vai
trị phịng hộ bảo vệ mơi trường sinh thái của thành phố nói riêng và của tỉnh
Lào Cai nói chung. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, được sự đầu tư hỗ
trợ của nhà nước bằng các chương trình dự án, cơng tác quản lý bảo vệ phát
triển rừng từng bước được cải thiện. Độ che phủ rừng tăng dần từ 43,3% năm
2000 lên 47% năm 2011 [14].
Tuy nhiên, trong quá trình quy hoạch, bảo vệ và phát triển rừng cũng

như trong quản lý sử dụng rừng còn nhiều tồn tại và bất cập nảy sinh như:
Rừng và đất lâm nghiệp đã được giao, khoán ổn định lâu dài theo quy định
của nhà nước nhưng sử dụng kém hiệu quả; năng suất, chất lượng rừng khơng
cao; tình trạng khai thác rừng trái phép, sâu bệnh hại rừng chưa được ngăn
chặn triệt để; việc quy hoạch 3 loại rừng chưa sát với thực tế của địa phương;
Việc sử dụng rừng và đất rừng không đúng mục đích, khơng theo quy hoạch;
hiện tượng lấn chiếm mua bán, chuyển nhượng trái phép đất rừng còn xảy ra
phổ biến. Những tồn tại và bất cập trên làm cho công tác quản lý bảo vệ rừng
gặp nhiều khó khăn. Giá trị đích thực của rừng chưa được khai thác và sử
dụng hiệu quả. Do vậy để sử dụng tài nguyên rừng và đất rừng một cách bền
vững và lâu dài thì việc xây dựng phương án sử dụng nguồn tài nguyên này
một cách hợp lý là yêu cầu cấp thiết đối với các nhà quản lý.
Lâm nghiệp là một nghành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
với nhiều lĩnh vực hoạt động, muốn kinh doanh toàn diện, lợi dụng tổng hợp
và sử dụng bền vững tài nguyên rừng thì nhất thiết phải coi trọng cơng tác lập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




2

quy hoạch, kế hoạch sản xuất lâm nghiệp. Việc nghiên cứu, quy hoạch phát
triển lâm nghiệp thành phố Lào Cai nhằm bố cục hợp lý về mặt không gian tài
nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh doanh, làm cơ sở
cho việc lập kế hoạch, định hướng cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp
ứng nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phương và cho
đời sống nhân dân, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi khác từ rừng là
việc làm hết sức cần thiết.

Để có những cơ sở, luận cứ góp phần quy hoạch phát triển lâm nghiệp
trên địa bàn thành phố cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương,
nhằm quản lý bảo vệ chặt chẽ, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên quý giá phục
vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố, tôi tiến hành thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu cơ sở thực tiễn đề xuất các nội dung cơ bản quy hoạch
phát triển lâm nghiệp trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
* Mục tiêu của đề tài
- Điều tra các điều kiện cơ bản ảnh hưởng đến phát triển lâm nghiệp;
Tình hình sản xuất lâm nghiệp và nhu cầu lâm sản; Xác định được các quan
điểm và định hướng quy hoạch phát triển lâm nghiệp của thành phố Lào Cai
từ đó làm căn cứ để đánh giá đúng thực trạng công tác quy hoạch và sản xuất
lâm nghiệp của thành phố Lào Cai.
- Đề xuất một số phương án quy hoạch phát triển lâm nghiệp ổn định cho
thành phố Lào Cai giai đoạn 2012 - 2020.
* Yêu cầu của đề tài
- Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phải
trung thực, chính xác, đảm bảo độ tin cậy, phản ánh đúng thực trạng quy
hoạch sử dụng đất và sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
- Việc phân tích, xử lý số liệu phải trên cơ sở khoa học, có định tính,
định lượng bằng các phương pháp thích hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




3

- Đánh giá đúng thực trạng, những đề xuất kiến nghị trên cơ sở tuân thủ
quy định của Luật Đất đai và Luật Bảo về và phát triển rừng.

- Đề xuất phương án quy hoạch thiết thực, phù hợp với đặc điểm của địa
phương nhằm nâng cao hiệu quả quy hoạch sử dụng đất và sản xuất lâm nghiệp.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học: Tạo cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất phương
án quy hoạch phát triển lâm nghiệp trên địa bàn thành phố Lào Cai.
* Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài góp phần quan trọng trong việc khắc phục
những hạn chế trong quy hoạch phát triển lâm nghiệp trên địa bàn thành phố,
đồng thời là cơ sở xây dựng phương án quy hoạch phát triển lâm nghiệp trong
các giai đoạn tiếp theo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vấn đề nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ của một số nước trê thế giới
1.1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari trước đây
a. Mục đích của quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari
- Sử dụng hiệu quả nhất lãnh thổ của đất nước
- Bố trí hợp lý các hoạt động của con người nhằm đảm bảo tái sản xuất
mở rộng.
- Xây dựng đồng bộ môi trường sống.
- Quy hoạch lãnh thổ đất nước được phân thành các vùng:
+ Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên phải bảo vệ.
+ Lãnh thổ thiên nhiên khơng có nơng thơn, sự tác động của con người

vào đây rất ít.
+ Lãnh thổ là mơi trường thiên nhiên có mạng lưới nơng thơn, có sự can
thiệp vừa phải của con người, thuận lợi cho nghỉ mát.
+ Lãnh thổ là mơi trường nơng nghiệp khơng có mạng lưới nơng thơn
nhưng có sự tác động của con người.
+ Lãnh thổ là mơi trường nơng nghiệp có mạng lưới nông thôn và sự can
thiệp vừa phải của con người, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
+ Lãnh thổ là mơi trường cơng nghiệp với sự can thiệp tích cực của con người.
Trên cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ cả nước, tiến hành quy hoạch lãnh
thổ vùng và quy hoạch lãnh thổ địa phương. Trên cơ sở quy hoạch vùng lãnh
thổ, bao gồm các vùng lớn, ranh giới bằng một tỉnh hoặc lớn hơn một tỉnh.
Nhiệm vụ khảo sát quy hoạch lãnh thổ vùng, trong đó có quy hoạch vùng
nơng nghiệp là sự bố trí đúng đắn và hợp lý các hoạt động khác trên lãnh thổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




5

vùng, sử dụng một cách có hiệu quả nhất là nguồn tài nguyên thiên nhiên, liên
hiệp với các môi trường sống, hồn thiện mạng lưới nơng thơn.
b. Nội dung của quy hoạch vùng
Đồ án quy hoạch lãnh thổ địa phương là thể hiện quy hoạch chi tiết các
liên hiệp nông - công nghiệp và liên hiệp công - nông nghiệp và giải quyết các
vấn đề sau:
- Cụ thể hóa và chun mơn hóa sản xuất nơng nghiệp.
- Phối hợp hợp lý sản xuất nông nghiệp và công nghiệp với mục đích
liên kết dọc.

- Xây dựng các mạng lưới cơng trình phục vụ lợi ích cơng cộng và sản xuất.
- Tổ chức đúng đắn mạng lưới khu dân cư và phục vụ công cộng liên
hợp trong phạm vi hệ thống nông thôn.
- Bảo vệ môi trường thiên nhiên và tạo điều kiện tốt nhất cho nhân dân
lao động ăn, ở, nghỉ ngơi [24].
1.1.1.2. Quy hoạch vùng ở Pháp
Theo quan điểm chung của hệ thống các mơ hình quy hoạch vùng
M.Thénevin ( M.Pierre Thénevin), một chuyên gia thống kê đã giới thiệu một
số mơ hình quy hoạch vùng được áp dụng thành cơng miền Tây Nam nước
cộng hịa Coote d’ivoire. Trong mơ hình quy hoạch vùng này, người ta đã
nghiên cứu hàm mục tiêu cực đại giá trị tăng thêm xã hội với các ràng buộc
trong nội vùng, có quan hệ với các vùng khác và với nước ngồi. Thực chất
mơ hình là một bài tốn quy hoạch tuyến tính có cấu trúc:
a. Các hoạt động sản xuất
- Sản xuất nông nghiệp theo các phương thức trồng trọt gia đình và
trồng trọt công nghiệp với các mức thâm canh cao độ, tham canh trung bình
và cổ điển.
- Hoạt động khai thác rừng
- Hoạt động đô thị: Chế biến gỗ, bột giấy, dịch vụ, thương mại…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




6

b. Nhân lực theo các dạng thuê thời vụ, các loại lao động nông nghiệp,
lâm nghiệp.
c. Cân đối xuất nhập, thu chi và các cân đối khác vào ràng buộc về diện
tích đất, về nhân lực, về tiêu thụ lương thực.

Quy hoạch vùng nhằm đạt mục đích khai thác lãnh thổ theo hướng tăng
thêm giá trị sản phẩm của xã hội theo phương pháp mơ hình hóa trong điều
kiện thực tiễn của vùng, so sánh với vùng xung quanh và nước ngoài [24].
1.1.1.3. Quy hoạch vùng lãnh thổ của Thái Lan
Công tác quy hoạch phát triển vùng được chú ý từ những năm 1970. Về
hệ thống phân vị, quy hoạch tiến hành theo 3 cấp: Quốc gia, vùng, á vùng hay
địa phương.
Vùng (region) được coi như một á miền (subdivision) của đất nước. Đó
là điều kiện cần thiết để phân chia quốc gia thành á miền theo các phương
diện khác nhau như phân bố dân cư, khí hậu, địa hình… đồng thời vì lý do
quản lý hay chính trị, đất nước được chia thành các miền như: Đơn vị hành
chính, đơn vị bầu cử. Quy mơ diện tích của một vùng phụ thuộc vào kích
thước, diện tích của đất nước. Thơng thường vùng nằm trên một diện tích lớn
hơn diện tích của một đơn vị hành chính lớn nhất. Quy hoạch phát triển vùng
tiến hành ở cấp á miền được xây dựng theo hai cách:
- Thứ nhất: Sự bổ sung của kế hoạch nhà nước được giao cho vùng,
những mục tiêu và hoạt động được xác định theo cơ sở vùng, sau đó kế hoạch
vùng được giải quyết trong kế hoạch quốc gia.
- Thứ hai: Quy hoạch vùng được giải quyết căn cứ vào đặc điểm của
vùng, các kế hoạch đóng góp vào việc xây dựng kế hoạch quốc gia.
Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý nhà nước,
phải phối hợp với Chính phủ và chính quyền địa phương.
Dự án phát triển của Hồng gia Thái Lan đã xác định được vùng nông
nghiệp chiếm một vị trí quan trọng về kinh tế xã hội và chính trị ở Thái Lan,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




7


tập trung xây dựng ở hai vùng là vùng trung tâm và vùng Đông Bắc. Trong 30
năm (1961 - 1988) đến (1992 - 1996) tổng dân cư nông thôn trong các vùng
nơng nghiệp từ 80% giảm xuống cịn 66,6%, các dự án tập trung vào mấy vấn
đề quan trọng: Nước, đất đai, vốn đầu tư kỹ thuật nông nghiệp thị trường [26].
1.1.1.4. Quy hoạch vùng tuân theo học thuyết Mac - Lê Nin
Quy hoạch vùng tuân theo học thuyết Mác - Lê Nin về phân bổ và phát
triển lực lượng sản xuất theo lãnh thổ và sử dụng các phương pháp của chủ
nghĩa duy vật biện chứng. Các Mác và Ăng Ghen đã chỉ ra rằng: “Mức độ
phát triển lực lượng sản xuất của một dân tộc thể hiện rõ nét hơn ở chỗ sự
phân công lao động của dân tộc đó được phát triển đến mức nào”. Lê Nin chỉ
ra rằng: “Sự nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội
của mỗi vùng là nguyên tắc quan trọng để phân bổ lực lượng sản xuất”. Vì
vậy nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng cho sự phân bổ lực lượng sản xuất ở
một vùng trong quá khứ và hiện tại để xác định khả năng tiềm tàng và tương
lai phát triển của vùng đó.
Dựa trên cơ sở học thuyết Mác và Ăng Ghen, V.I Lê Nin đã nghiên cứu
các hướng cụ thể về kế hoạch hóa phát triển lực lượng sản xuất trong xã hội
chủ nghĩa. Sự phân bố lực lượng sản xuất được xác định theo nguyên tắc sau:
- Phân bố lực lượng sản xuất có kế hoạch trên tồn lãnh thổ của đất
nước, tỉnh, huyện nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn
lao động của tất cả các vùng vào tái sản xuất mở rộng.
- Kết hợp tốt lợi ích kinh tế của nhà nước và nhu cầu phát triển kinh tế
của từng tỉnh, từng huyện.
- Đưa các xí nghiệp công nghiệp đến gần nguồn nguyên liệu để hạn chế
chi phí vận chuyển.
- Kết hợp chặt chẽ các nghành kinh tế quốc dân ở từng vùng nhằm nâng
cao năng xuất lao động và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên [24].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





8

1.1.2. Quy hoạch lâm nghiệp
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh
tế tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển nên khối
lượng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phương và
bước vào thời đại kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Thực tế sản xuất lâm
nghiệp đã khơng cịn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần phải có
ngay những lý luận và biện pháp nhằm thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các
chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý luận quy hoạch lâm nghiệp và điều
chế rừng đã được hình thành trong hồn cảnh như vậy.
Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc
“khoanh khu chặt luân chuyển”, tức là đem trữ lượng hoặc diện tích tài
nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh
khu chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ
cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn [26].
Sau cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 phương thức kinh doanh
rừng chồi được thay thế bằng phương thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ
khai thác dài, và phương thức “khoanh khu chặt luân chuyển” nhường chỗ cho
phương thức chia đều của Hartig. Hartig đã chia đều chu kỳ khai thác thành
nhiều thời kỳ lợi dụng và trên cơ sở đó khống chế lượng chặt hàng năm. Đến
năm 1816 xuất hiện phương thức luân kỳ lợi dụng của H.Cotta chia chu kỳ khai
thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy đó để khống chế lượng chặt hàng năm.
Sau đó phương pháp “bình qn thu hoạch” ra đời. Quan điểm của
phương pháp này là giữ đến mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại,
đồng thời vẫn đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Đến cuối

thế kỷ 19 xuất hiện phương pháp “lâm phần kinh tế” của Judeich. Ông cho
rằng những lâm phần nào đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ đưa
vào diện khai thác. Hai phương pháp “Bình quân thu hoạch” và “Lâm phần
kinh tế” chính là tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức
rừng khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




9

Phương pháp “Bình quân thu hoạch” sau này gọi là phương pháp cấp
tuổi chịu ảnh hưởng của “lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có
kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích và trữ lượng, vị trí đưa các
cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay phương pháp kinh doanh rừng
này được dùng phổ biến ở các nước có tài nguyên phong phú. Phương pháp
“Lâm phần kinh tế” và hiện là phương pháp “lâm phần” không căn cứ vào
tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể mỗi lâm phần để tiến hành phân tích,
xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh, phương thức điều chế rừng.
Cũng từ phương pháp này, cịn phát triển phương pháp “Phương pháp kinh
doanh lơ” và “Phương pháp kiểm tra”[26].
Tại Châu âu, vào thập kỷ 30 và 40 thế kỷ xx, quy hoạch ngành giữ vai
trò lấp chỗ trống của quy hoạch vùng được xây dựng vào đầu thế kỷ. Năm
1946, Jack G.V đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về phân loại đất đai với
tên gọi “phân loại đất đai cho quy hoạch sử dụng đất”. Đây cũng là tài liệu
đầu tiên đề cập đến đánh giá khả năng của đất cho quy hoạch sử dụng đất. Tại
vùng Rhodesia trước đây, nay là cộng hịa Zimbabwe bộ nơng nghiệp đã xuất
bản cuốn sổ tay hướng dẫn quy hoạc sử dụng đất hỗ trợ quy hoạch cơ sở hạ
tầng cho trồng rừng. Vào đầu những năm 60 của thế kỷ XX, tạp chí “East

African Journal for Agriculture and Forestry” đã xuất bản nhiều bài báo về
quy hoạch cơ sở hạ tầng ở Nam Châu phi. Năm 1996 Hội đất học của Mỹ cho
ra đời chuyên khảo về hướng dẫn điều tra đất, đánh giá khả năng của đất và
ứng dụng trong quy hoạch dụng đất.
1.2. Vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1 Quy hoạch có liên quan đến quy hoạch lâm nghiệp
1.2.1.1. Quy hoạch vùng chuyên canh
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đã quy hoạch các vùng chuyên canh
lúa ở đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, các vùng rau thực
phẩm cho các thành phố lớn, các vùng cây nông nghiệp ngắn ngày (hàng năm):
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




10

vùng bông Thuận Hải, vùng đay Hưng Yên, vùng thuốc lá Quảng An - Cao
Bằng, Ba Vì - Hà Tây, Hữu Lũng - Lạng Sơn, Nho Quan - Ninh Bình…[23].
Quy hoạch vùng chuyên canh có tác dụng:
- Xác định phương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chun mơn hóa
và những vùng có khả năng hợp tác kinh tế.
- Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp nhà nước tập trung vốn
đầu tư đúng đắn.
- Xây dựng được cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và sản
phẩm hàng hóa của vùng, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ
sản xuất, nhu cầu lao động.
Cơ sở để xây dựng kế hoạch nghiên cứu tổ chức quản lý kinh doanh theo
ngành và theo lãnh thổ. Quy hoạch vùng chuyên canh đã thực hiện nhiệm vụ
chủ yếu là bố chí cơ cấu cây trồng được chọn với quy mô và hệ thống canh

tác hợp lý, theo hướng tập trung để áp dụng khoa học kỹ. Quy hoạch vùng
chuyên canh có các nội dung sau:
- Xác định quy mô, ranh giới vùng.
- Xác định phương hướng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất.
- Bố trí sử dụng đất đai.
- Xác định quy mô danh giới, nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp trong
vùng và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp.
- Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống.
- Tổ chức và sử dụng lao động.
- Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế.
- Dự kiến tiến độ và bộ mặt quy hoạch [23].
1.2.1.2. Quy hoạch nông nghiệp huyện
Quy hoạch nông nghiệp huyện được tiến hành ở hầu hết các huyện, là
một quy hoạch nghành bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủ
công nghệp và công nghiệp chế biến. Nhiệm vụ chủ yế của quy hoạch nơng
nghiệp huyện là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




11

1. Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện căn cứ vào dự
án phát triển, phân bố lực lượng sản xuất và phân công nông nghiệp tỉnh hoặc
thành phố đã được phê duyệt, xác định phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu đó
theo hướng chun mơn hóa, phát triển kết hợp tổng hợp nhằm thực hiện 3
mục tiêu nông nghiệp là giải quyết lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho
công nghiệp và nông sản xuất khẩu ổn định.
2. Hoàn thiện phân bổ sử dụng đất đai cho các đối tượng sử dụng đất

nhằm sử dụng đất đai được hiệu quả cao, đồng thời bảo vệ và nâng cao độ phì
nhiêu của đất
3. Tạo điều kiện ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp
4. Tính vốn đầu tư cơ bản và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp theo
quy hoạch.
Nội dung chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp là: Xác định cơ cấu và quy
mô sản xuất nông nghiệp, các cơ sở dịch vụ nông nghiệp; Tổ chức các cơ cấu
sản xuất nông nghiệp; Tổ chức công nghiệp chế biến nông sản và thủ công
nghiệp trong nông nghiệp; Giải quyết mối quan hệ giữa các nghành sản xuất
có liên quan trong và ngồi nơng nghiệp; Bố trí cơ sở vật chất, phục vụ nông
nghiệp; Tổ chức sử dụng lao động nông nghiệp, phân bố các điểm đân cư nơng
thơn; Những cân đối chính sách trong sản xuất nông nghiệp, thức ăn gia xúc,
phân bón, vật tư kỹ thuật nơng nghiệp, ngun liệu cho chế biến; Tổ chức
cụm kinh tế xã hội; Bảo vệ môi trường; Vốn đầu tư cơ bản; Hiệu quả sản xuất
và tiến độ thực hiện quy hoạch.
Đối tượng của quy hoạch nơng nghiệp huyện là tồn bộ đất đai, ranh giới
hành chính huyện [26].
1.2.2. Quy hoạch lâm nghiệp
Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt
khơng gian tài ngun rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh
doanh theo các cấp quản lý lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác nhau,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




12

làm cơ sở cho việc lập kế hoạch định hướng cho sản xuất kinh doanh lâm
nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa

phương, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi khác của rừng.
Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng ở nước ta ngay từ thời kì pháp thuộc.
Như việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi. Điều chế rừng
Thông theo phương pháp hạt điều…
Đến năm 1955 - 1957, tiến hành sơ thám và mô tả ước lượng tài
nguyên rừng. Năm 1958 - 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền Bắc.
Mãi đến năm 1960 - 1964 công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng ở miền
Bắc. Từ năm 1965 đến nay, lực lượng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng được
tăng cường và mở rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với
lực lượng điều tra quy hoạch của các Sở Lâm nghiệp (nay là sở NN&PTNT)
không ngừng cải tiến phương pháp điều tra, quy hoạch lâm nghiệp của các
nước cho phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên rừng ở nước ta. Tuy
nhiên, so với lịch sử phát triển của các nước khác thì quy hoạch lâm nghiệp
nước ta hình thành và phát triển muộn hơn nhiều. Vì vậy, những nghiên cứu cơ
bản về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác này
ở nước ta đang trong giai đoạn vừa nghiên cứu và áp dụng [26].
Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp 2001-2010, một trong những tồn
tại mà Bộ NN&PTNT đánh giá là “Việt Nam đang đổi mới toàn diện, cho nên
quy hoạch sử dụng đất vĩ mô không ổn định làm cho việc xác định đất lâm
nghiệp trở nên khó khăn. Việc phân chia 3 loại rừng cũng như xác định ngồi
thực địa chưa hợp lý vì thiếu cơ sở khoa học và thực tiễn…”. Đây cũng là
nhiệm vụ đặt ra cần được hoàn thiện đối với ngành [16].
Các văn bản chính sách Nhà nước đề cập đến quy hoạch phát triển lâm
nghiệp thể hiện qua: Hiến pháp của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 nêu “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch
và phát luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Nhà nước giao đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





13

cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”. Luật đất đai
năm 1993 quy định rõ 6 loại đất và 5 quyền sử dụng, tùy theo từng loại đất và
mục đích sử dụng mà được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng.
Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991 phân định rõ 3 loại rừng làm cơ sở
cho quy hoạch lâm nghiệp [8]. Theo biên bản hội thảo quốc gia về “Quy
hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp” năm 1997, nhiều ý kiến cho rằng
cần phải nghiên cứu thống nhất giữa hai luật: Luật đất đai và Luật bảo vệ phát
triển rừng trong quy hoạch và giao đất nơng nghiệp, lâm nghiệp, xác định rõ
vai trị của địa phương trong quy hoạch và giao đất, giao rừng. Năm 1999,
thực hiện tổng kiểm kê rừng toàn quốc chuẩn bị cho thực hiện dự án trồng
mới 5 triệu ha rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp, nhiều địa phương đã lập
dự án quy hoạch rừng của địa phương. Kể từ đó, cơng tác quy hoạch rừng
ngày càng được quan tâm.
Từ trước tới nay, công tác quy hoạch lâm nghiệp đã được triển khai trên
toàn quốc ở nhiều cấp độ quy mô khác nhau phục vụ cho mục tiêu phát triển
ngành. Song căn cứ vào yêu cầu, trong mỗi giai đoạn cụ thể, thời điểm cụ thể,
căn cứ vào nguồn vốn được cấp và yêu cầu mức độ kỹ thuật khác nhau mà nội
dung các phương án quy hoạch dự án đầu tư cũng được điều chỉnh cho phù hợp.
Theo Nghị định số 52/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chỉnh phủ về việc
ban hành quy chế quản lý đầu tư xây dựng, thì phần lớn các phương án quy
hoạch lâm nghiệp đều thuộc dạng quy hoạch tổng thể. Chỉ có các dự án chuẩn
bị đầu tư là thể hiện được nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. Song
do đặc thù của ngành lâm nghiệp (địa bàn rộng, địa hình chia cắt…) nên các
phương án quy hoạch lâm nghiệp cũng mang những đặc thù riêng biệt, không
thể theo khuân mẫu quy định như các điều 23, 24 Nghị định số 52/NĐ-CP.
Các cơng trình quy hoạch lâm nghiệp lâu nay vẫn thường được gọi là “các
cơng trình quy hoạch và chuẩn bị đầu tư”. Căn cứ vào tính chất và mức độ

quy hoạch có thể phân thành các loại sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




14

- Quy hoạch sơ bộ: Xây dựng kế hoạch dài hạn mang tính chiến lược,
trong đó đánh giá tình hình hoạt động và dự báo xu thế phát triển chung của
ngành trên phạm vi thế giới, quốc gia hay lãnh thổ. Đây sẽ là những nội dung
cơ bản mang tính chất định hướng cho quy hoạch phát triển ngành trong cả
thời kỳ quy hoạch, làm cơ sở cho việc triển khai các bước quy hoạch tiếp
theo. Sản phẩm quy hoạch bao gồm: Chiến lược phát triển lâm nghiệp tỉnh và
quốc gia, đề án tổng quan, báo cáo định hướng phát triển…
- Quy hoạch tổng thể: Nhằm đánh giá chính xác tiềm năng thông qua các
yếu tố cấn thiết cho mục tiêu phát triển ngành. Quy hoạch tổng thể là cơ sở
cho việc lập kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Hồn thiện cơ chế
chính sách, tổ chức sản xuất và quản lý ngành lâm nghiệp. Quy hoạch phát
triển bao gồm các cơng trình mang tính chất chun ngành và cả những cơng
trình địi hỏi sự phối hợp liên ngành nhằm tránh sự chồng chéo, hạn chế lẫn
nhau giữa các ngành.
+ Quy hoạch chuyên ngành bao gồm:
. Quy hoạch các loại rừng phòng hộ, đặc dụng, sản xuất của tỉnh, vùng
và toàn quốc.
. Quy hoạch các vùng trọng điểm lâm nghiệp, quy hoạch các vùng rừng
nguyên liệu công nghiệp tập trung.
+ Quy hoạch đòi hỏi sự phối hợp đa ngành bao gồm:
. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, vùng và toàn quốc
. Các phương án quy hoạch sử dụng nguồn nước bền vững theo các lưu

vực sông Đà, sông Hồng, …
- Quy hoạch chi tiết: Là những dự án đầu tư xây dựng cho từng cơng
trình cụ thể, sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ được ghi vào kế
hoạch để chuẩn bị đầu tư, những dự án này bao gồm:
+ Các dự án xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn sơng, hồ…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




15

+ Dự án xây dựng vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu
rừng văn hóa - lịch sử - môi trường.
+ Dự án xây dựng các khu công nghiệp nguyên liệu giấy, ván nhân tạo,
gỗ trụ mỏ…
Với 3 mức độ quy hoạch nêu trên thì yêu cầu về nội dung và phương
pháp trong công tác điều tra thu thập số liệu, xử lý tính tốn cũng như quy
cách chất lượng sản phẩm của mỗi loại quy hoạch không như nhau. Quy
hoạch sơ bộ chỉ nhằm xác định những nội dung chính mang tính định hướng
phát triển của ngành cho cả thời kỳ quy hoạch và thường không xác định vốn
đầu tư và phân tích hiệu quả kinh tế. Quy hoạch tổng thể phải tiến hành quy
hoạch sử dụng đất đai; quy hoạch phân chia 3 loại rừng; xác định các giải
pháp lâm sinh và các giải pháp thực hiện mục tiêu quy hoạch; Khái toán nhu
cầu đầu tư, đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường; Xác định các
cơng trình dự án trọng điểm ưu tiên đầu tư. Đối với quy hoạch chi tiết địi hỏi
sự chi tiết và chính xác trong tất cả các khâu công việc: Điều tra cơ bản, thu
thập các tài liệu, văn bản liên quan; tổng hợp tính tốn và phân tích các tài
liệu cơ bản về tài nguyên rừng, quỹ đất, năng xuất và cơ cấu cây trồng, các

định mức kinh tế kỹ thuật, giá cả, thị trường…để làm cơ sở cho việc xây dựng
các hạng mục và khối lượng đầu tư, các giải pháp thực hiện theo nội dung quy
hoạch, tính tốn đầy đủ nhu cầu đầu tư, phân kỳ đầu tư, phân tích hiệu quả
kinh tế, xã hội và môi trường.
* Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp:
- Địa bàn quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp (gồm: ven biển,
trung du, núi cao, hải đảo, biên giới…); địa hình cao, dốc, chia cắt mạnh; giao
thơng đi lại khó khăn, có nhiều ngành kinh tế hoạt động nhưng chủ yếu là
kém phát triển.
- Là địa bàn cư trú chủ yếu của các đồng bào dân tộc ít người, trình độ
dân trí thấp, điều kiện kinh tế xã hội - chậm phát triển, đời sống vật chất và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




16

tinh thần gặp nhiều khó khăn. Đối tượng của cơng tác quy hoạch lâm nghiệp
là rừng và đất lâm nghiệp, từ bao đời nay là của chung của đồng bào các dân
tộc nhưng thực chất là vô chủ.
- Cây lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài (ngắn từ 8 - 10 năm, dài từ
40 - 100 năm); con người chỉ tự giác bỏ vốn tham gia trồng rừng nếu biết
chắc chắn nó sẽ có lợi.
- Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp cũng rất đa dạng: Quy hoạch rừng
phòng hộ (phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ bảo vệ môi
trường); Rừng đặc dụng (Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các khu di tích
văn hóa, lịch sử, danh thắng) và quy hoạch phát triển các loại rừng sản xuất.
- Quy mô của công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mô và
vi mơ; Quy hoạch tồn quốc, từng vùng lãnh thổ, từng tỉnh, huyện, xí nghiệp,

lâm trường, quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã và làng lâm nghiệp.
- Lực lượng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nghiệp thường luôn
phải lưu động, điều kiện ăn ở khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về mọi mặt.
* Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp phục vụ chuyển đổi
cơ cấu nông nghiệp nông thôn
Công tác quy hoạch lâm nghiệp được triển khai dựa trên những chủ
trương, chính sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước và
chính quyền các cấp trên từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phương án quy hoạch
lâm nghiệp cần đạt được:
- Hoạch định rõ ranh giới đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất do các
nghành khác sử dụng. Trong đó đất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp được quan
tâm hàng đầu vì là hai ngành chính sử dụng đất đai.
- Trên diện tích đất lâm nghiệp đã được xác định, tiến hành hoạch định 3
loại rừng. Từ đó xác định các biện pháp lâm sinh thích hợp với từng loại rừng
và đất rừng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




17

- Tính tốn nhu cầu đầu tư (chủ yếu nhu cầu lao động, vật tư thiết bị và
nhu cầu vốn) vì là phương án quy hoạch nên việc tính tốn nhu cầu đầu tư chỉ
mang tính khái quát, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những bước
tiếp theo.
- Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy
hoạch như: Lâm sinh, khoa học cơng nghệ, cơ chế, chính sách, giải pháp về
vốn, lao động…

- Đổi mới một số phương án quy hoạch có quy mơ lớn (cấp tồn quốc,
vùng, tỉnh) cịn đề xuất các chương trình, dự án cần ưu tiên để triển khai các
bước tiếp theo là lập dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi.
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp
1.2.3.1. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ
Ở nước ta, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý hành
chính: Cấp tỉnh (thành phố trự thuộc trung ương), cấp huyện (thành phố trực
thuộc tỉnh, thị xã, quận), cấp xã (phường). Để phát triển mỗi đơn vị đều phải
xây dựng phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
phát triển các ngành sản xuất và quy hoạch dân cư, phát triển xã hội [25]…
Ở những đối tượng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch lâm
nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển sản xuất nghề
rừng nói riêng và góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn.
* Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc
Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc là quy hoạch phát triển sản xuất lâm
nghiệp trên phạm vi lãnh thổ quốc gia nhằm giải quyết một số vấn đề cơ bản,
bao gồm:
- Xác định phương hướng nhiệm vụ chiến lược phát triển lâm nghiệp
toàn quốc. Quy hoạch đất đai tài nguyên rừng theo các chức năng (sản xuất,
phòng hộ và đặc dụng). Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng tài nguyên hiện có.
Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm tái sinh rừng tự nhiên và trồng rừng), thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




18

hiện nông lâm kết hợp. Quy hoạch lơi dụng rừng, phát triển lâm nghiệp xã
hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải. Xác định tiến độ

thực hiện.
Do đặc thù khác với nghành kinh tế khác, cho nên thời hạn quy hoạch
lâm nghiệp thường được thực hiện trong thời gian 10 năm và các nội dung
quy hoạch được thực hiện tùy theo các vùng kinh tế lâm nghiệp [23].
* Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh
Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh giải quyết những vẫn đề: Xác định
phương hướng nhiệm vụ cụ phát triển lâm nghiệp trong phạm vi tỉnh căn cứ
vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội toàn tỉnh, căn cứ quy
hoạch lâm nghiệp toàn quốc đồng thời căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội của tỉnh, căn cứ vào điều kiện đất đai tài nguyên rừng, đồng thời
căn cứ vào nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt khác. Quy hoạch bảo
vệ, nuôi dưỡng và phát triển nguyên rừng hiện có. Quy hoạch tái sinh rừng
(bao gồm tái sinh rừng tự nhiên và trồng rừng), thực hiện nông lâm kết hợp.
Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã
hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải. Xác định tiến độ
thực hiện [23].
*Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện
Ở những đối tượng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch lâm
nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển sản xuất nghề
rừng nói riêng và góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn.
Quy hoạch lâm nghiệp huyện đề cập giải quyết các vấn đề sau:
1. Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển tổng thể kinh tế - xã
hội của huyện, căn cứ vào phương án quy hoạch phát triển lâm nghiệp của
tỉnh và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc biệt là điều kiện tài nguyên
rừng của huyện để xác định phương hướng nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp
trên địa bàn huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





×