Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TẠ MINH THƢ
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỀ XUẤT
PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN LÂM
NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2015-2020 TẠI XÃ CAO KỲ,
HUYỆN CHỢ MỚI- TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành : Lâm học
Mã số : 60 62 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS.Trần Quốc Hưng
Thái Nguyên, năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
Tôi xin cam đoan các số liệu nghiên cứu này đều được tiến hành tại xã
Cao Kỳ, huyện Chợ Mới, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Tạ Minh Thƣ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
Luận văn này được hoàn thành theo chương trình đào tạo theo chương
trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá 20, giai đoạn 2012 – 2014 của
Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi của tập thể thầy cô giáo Khoa Lâm Nghiệp, Phòng
Quản lý Sau Đại học và lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đối với địa phương, tác giả đã nhận được những sự giúp đỡ của bà con các
dân tộc tại xã Cao Kỳ huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn nơi mà tác giả đã đến thu
thập số liệu đề tài. Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với sự
giúp đỡ quý báu đó.
Kết quả của luận án này không thể tách rời sự chỉ dẫn của thầy giáo
hướng dẫn khoa học TS.Trần Quốc Hưng, người đã nhiệt tình chỉ bảo hướng
dẫn để tôi hoàn thành luận văn này. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến thầy hướng dẫn.
Xin được cảm ơn sự khuyến khích, giúp đỡ của gia đình cùng bạn bè và
đồng nghiệp xa gần, đó là nguồn khích lệ và cổ vũ to lớn đối với tác giả trong
quá trình thực hiện và hoàn thành công trình này.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Tác giả
Tạ Minh Thƣ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
i
ii
iii
DANH MỤ vii
viii
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 2
3. Ý nghĩa của đề tài 3
Chƣơng I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
1.1. Vấn đề nghiên cứu trên thế giới 4
1.1.1. Quy hoạch vùng theo học thuyết Mác- LêNin 4
1.1.2. Quy hoạch vùng ở Pháp 5
1.1.3. Quy hoạch vùng lãnh thổ của Thái Lan 6
1.1.4. Qui hoạch vùng nông nghiệp 7
1.1.5. Quy hoạch sản xuất lâm nghiệp 8
1.2. Vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam 10
1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh (QH vùng chuyên canh cây trồng) 10
1.2.2. Quy hoạch nông nghiệp xã 11
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp 12
1.3. Những căn cứ pháp lý quy hoạch phát triển lâm nghiệp 21
1.4. Đánh giá về điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên 23
1.4.1. Vị trí địa lý 23
1.4.2. Địa hình, địa mạo 23
1.4.3. Khí hậu 24
1.4.4. Thuỷ văn 24
1.4.5 Tài nguyên đất 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.4.6 Tài nguyên nước 25
1.4.7. Tài nguyên rừng 25
1.4.8. Tài nguyên khoáng sản 26
1.4.9. Tài nguyên nhân văn 26
1.5. Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội 27
1.5.1.Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 27
1.5.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 27
1.5.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 30
1.5.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 31
1.5.5. An ninh quốc phòng 33
1.6. Đánh giá chung, những thuận lợi và khó khăn 33
1.6.1. Những thuận lợi 33
1.6.2. Những khó khăn và hạn chế 34
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 35
2.2 Nội dung nghiên cứu: 35
2.2.1. Đánh giá thực trạng quản lý phát triển lâm nghiệp 35
2.2.2. Nghiên cứu một số dự báo cơ bản liên quan đến quy hoạch phát
triển lâm nghiệp 35
2.2.3. Đề xuất một số nội dung quy hoạch phát triển lâm nghiệp đến
năm 2020 36
2.2.4. Đề xuất các giải pháp thực hiện các nội dung quy hoạch 36
2.2.5. Dự tính vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư 36
2.3. Phương pháp nghiên cứu 36
2.3.1. Sử dụng phương pháp kế thừa có chọn lọc 36
2.3.2. Sử dụng phương pháp phỏng vấn 37
2.3.3. Sử dụng phương pháp phúc tra thực địa tài nguyên rừng 37
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu 38
2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40
3.1. Đánh giá thực trạng quản lý, phát triển lâm nghiệp tại xã Cao Kỳ 40
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất 40
3.1.2. Hiện trạng tài nguyên rừng và các hoạt động sản xuất lâm nghiệp
trên địa bàn xã 44
3.1.3. Đặc điểm các trạng thái rừng: 46
3.1.4. Trữ lượng rừng 47
3.1.5. Diện tích đất lâm nghiệp theo chủ quản lý: 48
3.1.6. Tài nguyên lâm sản ngoài gỗ 49
3.1.7. Đánh giá kết quả các hoạt động sản xuất lâm nghiệp 49
3.1.8. Đánh giá về tổ chức quản lý Nhà nước về lâm nghiệp 51
3.2. Nghiên cứu một số dự báo cơ bản liên quan đến quy hoạch phát triển
lâm nghiệp 54
3.2.1. Dự báo về dân số và lao động 54
3.2.2. Dự báo về nhu cầu lâm sản và thị trường tiêu thụ 54
3.2.3. Dự báo về môi trường 55
3.2.4. Dự báo tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất lâm
nghiệp 56
3.2.5. Dự báo biến đổi khí hậu 56
3.3. Đề xuất quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2020 57
3.3.1. Những căn cứ xây dựng quan điểm và định hướng phát triển lâm
nghiệp 57
3.3.2. Đề xuất nội dung quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã Cao Kỳ 60
3.3. Phân kỳ quy hoạch và tiến độ thực hiện 75
3.4. Các giải pháp thực hiện 76
3.5. Dự tính vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư 79
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC
Bảng 1.1. Diện tích và năng suất, sản lượng cây trồng 28
Bảng 1.2. Cơ cấu chăn nuôi của địa phương 29
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng các loại đất 40
Bảng 3.2. Diện tích các loại rừng tại khu vực nghiên cứu 45
Bảng 3.3 Trữ lượng rừng xã Cao Kỳ 47
Bảng 3.4. Diện tích đất lâm nghiệp theo chủ quản lý 48
Bảng 3.5. So sánh trước và sau quy hoạch sử dụng đất 60
Bảng 3.6. Quy hoạch loại rừng xã Cao Kỳ 62
Bảng 3.7. Quy hoạch theo chủ quản lý 64
Bảng 3.8. Tính giá trị thương mại gỗ nguyên liệu Keo 69
Bảng 3.9. Đề xuất tập đoàn cây trồng cho rừng sản xuất 71
Bảng 3.10. Đề xuất tập đoàn cây trồng phân tán. 72
Bảng 3.11. Phân kỳ quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã Cao Kỳ 75
Bảng 3.12. Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
Hình 3.1. Biểu đồ hiện trạng sử dụng các loại đất 41
Hình 3.2. Diện tích các loại rừng khu vực nghiên cứu 46
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh trước và sau quy hoạch sử dụng đất 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm qua, công tác quy hoạch phát triển đất lâm nghiệp tuy
đã được thực hiện ở hầu hết các địa phương song vẫn còn nhiều bất cấp. Việc
đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng và quy hoạch phát triển
lâm nghiệp cấp xã chưa được thực sự hiệu quả. Mục tiêu và nội dung của
phương pháp quy hoạch thường chưa quan tâm một cách thoả đáng tới những
lợi thế và thách thức cũng như tiềm năng cung cấp các nguồn lực và nhu cầu
lâm sản đầu ra của các hoạt động sản xuất nên vai trò của phương án quy
hoạch còn nhiều hạn chế. Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp là định hướng
trong tương lai cho việc sử dụng tài nguyên rừng một cách khoa học, đem lại
giá trị kinh tế mà vẫn đảm bảo được vấn đề môi trường không bị hủy hoại,
góp phần cải thiện tốt nhất những vấn đề về môi trường trong tình hình hiện
nay khi biến đổi khí hậu đang trở thành vấn đề bức xúc trên toàn thế giới.
Xã Cao Kỳ nằm ở phía Bắc của Huyện Chợ Mới, cách trung tâm huyện
khoảng 20 km về phía Bắc, cách Thị xã Bắc Kạn 20 km về phía Nam, với
tổng diện tích tự nhiên 5.970,04 ha. Theo kết quả thống kê hiện trạng và sử
dụng đất lâm nghiệp tính đến ngày 01/01/2013 của toàn xã là 5.080,33 ha,
chiếm 85,10% diện tích tự nhiên. Đây là nguồn tài nguyên vừa cung cấp lâm
sản vừa thực hiện chức năng phòng hộ bảo vệ môi trường, góp phần hạn chế
thiên tai bảo vệ sản xuất và đời sống của cộng đồng dân cư vùng hạ lưu.
Năm 2006, thực hiện Nghị định số: 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng
12 năm 2004 của thủ tướng chính phủ về rà soát quy hoạch 3 loại rừng và
việc bổ sung các cơ chế chính sách thuộc chương trình trồng mới 5 triệu ha
rừng năm 2007 đã làm thay đổi phạm vi, diện tích 3 loại rừng và kế hoạch
hàng năm trong công tác quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp. Những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
thay đổi trên đòi hỏi phải xây dựng, lập kế hoạch và triển khai phương án quy
hoạch lâm nghiệp hợp lý, có cơ sở khoa học, phối hợp nhịp nhàng giữa người
dân và các tổ chức thực hiện trồng rừng nhằm góp phần thực hiện phương án
sử dụng đất lâm nghiệp hợp lý, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người
dân địa phương, thực hiện xoá đói giảm nghèo và đưa kinh tế xã hội miền núi
phát triển hoà nhập với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn là
hết sức cần thiết.
Từ thực tế trên, để góp phần bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng bền
vững, góp phần ổn định đời sống người dân địa phương cũng như cải thiện
môi trường sinh thái khu vực chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu cơ sở khoa học đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp
giai đoạn 2015-2020 tại xã Cao Kỳ, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
* Mục tiêu:
Đánh giá được thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch phát
triển lâm nghiệp giai đoạn 2011-2015 làm cơ sở đề xuất các nội dung quy
hoạch và giải pháp thực hiện góp phần phát triển lâm nghiệp có hiệu quả
trong giai đoạn 2015- 2020 tại xã Cao Kỳ tỉnh Bắc Kạn.
Đề xuất phương án quy hoạch phù hợp với đặc điểm của địa phương
nhằm nâng cao hiệu quả quy hoạch sử dụng đất và sản xuất lâm nghiệp.
* Yêu cầu:
- Nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phải trung
thực, chính xác, đảm bảo độ tin cậy, phản ánh đúng thực trạng quy hoạch sử
dụng đất và sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. Việc phân tích, xử
lý số liệu phải trên cơ sở khoa học, có định tính, định lượng bằng các phương
pháp thích hợp.
- Đánh giá đúng thực trạng, những đề xuất kiến nghị trên cơ sở tuân thủ
quy định của Luật Đất đai và Luật Bảo về và phát triển rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Việc thực hiện nghiên cứu đề tài là cơ hội tốt cho học viên làm quen dần
với việc nghiên cứu khoa học, vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế. Qúa
trình nghiên cứu cũng giúp học viên trau dồi kiến thức, kỹ năng làm việc, tiếp
xúc với quy trình làm việc của các cơ quan Nhà nước và học hỏi được nhiều
kinh nghiệm khi phối hợp với cán bộ trong quá trình thực hiện đề tài, giúp ích
cho công tác sau này.
* Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài sẽ là tài liệu để địa phương có thể nhìn nhận đánh giá
được quá trình quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng trong thời gian nhất định.
Các kết quả đánh giá phân tích của đề tài có thể làm cơ sở cho cán bộ lâm
nghiệp xã tham khảo tham mưu xây dựng kế hoạch, chiến lược hoạt động
trong công tác quy hoạch phát triển rừng tại địa phương trong những năm tiếp
theo để có thể duy trì nguồn tài nguyên rừng cho tương lai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Vấn đề nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Quy hoạch vùng theo học thuyết Mác- LêNin
Qui hoạch vùng tuân theo học thuyết Mác - Lê Nin về phân bố và phát
triển lực lượng sản xuất theo lãnh thổ và sử dụng các phương pháp của chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
Các Mác và Ăng Ghen đã chỉ ra: “Mức độ phát triển lực lượng sản xuất
của một dân tộc thể hiện rõ nét hơn hết ở chỗ phân công lao động của dân tộc
đó được phát triển đến mức độ nào” Như vậy, sức lao động là một bộ phận
cấu thành quan trọng nhất của phân bố lực lượng sản xuất.
Lê Nin đã chỉ ra: “Sự nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc điểm tự nhiên,
kinh tế, xã hội của mỗi vùng là nguyên tắc quan trọng để phân bố lực lượng
sản xuất”. Vì vậy, nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng cho sự phân bố lực l-
ượng sản xuất ở một vùng trong quá khứ và hiện tại để xác định khả năng
tiềm tàng và tương lai phát triển của vùng đó.
Từ đánh giá sức lao động và nguồn tài nguyên thiên nhiên đã đi tới nhận
định: phân bố lực lượng sản xuất hợp lý là một trong các điều kiện cơ bản để
nâng cao năng xuất lao động, tích luỹ nhiều của cải vật chất cho xã hội, không
ngừng phát triển sản xuất và văn hóa của đất nước.
Kế hoạch phát triển của các ngành kinh tế quốc dân liên quan chặt chẽ
với kế hoạch phân bố lực lượng sản xuất.
Sự phân bố dân cư và các hình thái điểm dân cư và mức độ trang thiết bị
thay đổi phụ thuộc vào sự biến đổi hình thành xã hội .
Dựa trên cơ sở học thuyết của Mác và Ăng Ghen, V.I.Lê Nin đã nghiên cứu các
hướng cụ thể về kế hoạch hoá phát triển lực lượng sản xuất trong xã hội chủ nghĩa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Sự phân bố lực lượng sản xuất được xác định theo các nguyên tắc sau:
- Phân bố lực lượng sản xuất có kế hoạch trên toàn bộ lãnh thổ của đất
nước, tỉnh, xã nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của
tất cả các vùng và quá trình tái sản xuất mở rộng.
- Kết hợp tốt lợi ích của Nhà nước và nhu cầu phát triển kinh tế của từng
tỉnh và từng xã.
- Đưa các xí nghiệp công nghiệp đến gần nguồn nguyên liệu để hạn chế
chi phí vận chuyển.
- Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế quốc dân ở từng vùng, từng xã
nhằm nâng cao năng suất lao động và sử dụng hợp lý tiềm năng thiên nhiên.
- Tăng cường toàn diện tiềm lực kinh tế và quốc phòng bằng cách phân
bố hợp lý và phát triển đồng đều lực lượng sản xuất ở các vùng, xã. [17]
Trên cơ sở đó, tìm hiểu qui hoạch vùng ở một số nước trên Thế giới như sau:
1.1.2. Quy hoạch vùng ở Pháp
Theo quan điểm chung của hệ thống các mô hình quy hoạch vùng
M.Thénevin (M. Pierre Thénevin), một chuyên gia thống kê đã giới thiệu một
số mô hình quy hoạch vùng được áp dụng thành công miền Tây Nam nước
cộng hoà Côte d’ivoire.
Trong mô hình quy hoạch vùng này, người ta đã nghiên cứu hàm mục
tiêu cực đại giá trị tăng thêm xã hội với các ràng buộc trong nội vùng, có quan
hệ với các vùng khác và với nước ngoài. Thực chất mô hình là một bài toán
quy hoạch tuyến tính có cấu trúc:
a) Các hoạt động sản xuất:
- Sản xuất nông nghiệp theo các phương thức trồng trọt gia đình và trồng
trọt công nghiệp với các mức thâm canh cao độ, thâm canh trung bình và cổ
điển (truyền thống).
- Hoạt động khai thác rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
- Hoạt động đô thị: chế biến gỗ, bột giấy, vận chuyển, dịch vụ thương mại
b) Nhân lực theo các dạng thuê thời vụ, các loại lao động nông nghiệp,
lâm nghiệp.
c) Cân đối xuất nhập, thu chi và các cân đối khác vào ràng buộc về diện
tích đất, về nhân lực, về tiêu thụ lương thực
Quy hoạch vùng nhằm đạt mục đích khai thác lãnh thổ theo hướng
tăng thêm giá trị sản phẩm của xã hội theo phương pháp mô hình hoá trong điều
kiện thực tiễn của vùng, so sánh với vùng xung quanh và nước ngoài. [17]
1.1.3. Quy hoạch vùng lãnh thổ của Thái Lan
Công tác qui hoạch phát triển vùng được chú ý từ những năm 1970. Về hệ
thống phân vị, qui hoạch tiến hành theo ba cấp: Quốc gia, vùng, á vùng hay địa
phương.
Vùng (Region) được coi như là một á miền (Subdivision) của đất nước đó là
điều cần thiết để phân chia Quốc gia thành á miền theo các phương diện khác nhau
như: phân bố dân cư, khí hậu, địa hình, đồng thời vì lý do quản lý hay chính trị,
đất nước được chia thành các miền như: đơn vị hành chính hay đơn vị bầu cử.
Qui mô diện tích của một vùng phụ thuộc vào kích thước, diện tích của
đất nước. Thông thường vùng nằm trên một diện tích lớn hơn đơn vị hành
chính lớn nhất. Sự phân bố các vùng theo mục đích của qui hoạch, theo đặc
điểm của lãnh thổ.
Quy hoạch phát triển vùng tiến hành ở cấp á miền được xây dựng
theo 2 cách:
Thứ nhất: Sự bổ sung của kế hoạch Nhà nước được giao cho vùng,
những mục tiêu và hoạt động được xác định theo cơ sở vùng, sau đó kế hoạch
vùng được giải quyết trong kế hoạch Quốc gia.
Thứ hai: Quy hoạch vùng được giải quyết căn cứ vào đặc điểm của vùng,
các kế hoạch đóng góp vào việc xây dựng kế hoạch quốc gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Qui hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nước,
phải phối hợp với Chính phủ và chính quyền địa phương.
- Dự án phát triển của Hoàng gia Thái Lan đã xác định được vùng nông
nông nghiệp chiếm một vị trí quan trọng về kinh tế xã hội và chính trị ở Thái
Lan và tập trung xây dựng ở 2 vùng: Trung tâm và Đông Bắc. Trong 30 năm
(1961 - 1988 đến 1992 - 1996), tổng dân cư nông thôn trong các vùng nông
nghiệp từ 80% giảm xuống 66,6 %, các dự án tập trung vào mấy vấn đề quan
trọng: Nước, đất đai, vốn đầu tư kỹ thuật, nông nghiệp, thị trường. [9]
1.1.4. Qui hoạch vùng nông nghiệp
Quy hoạch vùng nông nghiệp là một biện pháp tổng hợp của Nhà nước
về phân bố và phát triển lực lượng sản xuất trên lãnh thổ của các vùng hành
chính - nông nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu về phát triển tất cả các thành
phần kinh tế quốc dân trong vùng.
Quy hoạch vùng nông nghiệp là giai đoạn kết thúc kế hoạch hoá tương
lai của Nhà nước một cách chi tiết sự phát triển và phân bố lực lượng sản xuất
theo lãnh thổ của vùng, là biện pháp xác định các xí nghiệp chuyên môn hoá
một cách hợp lý; Là biện pháp thiết kế và đưa vào nề nếp việc sử dụng đất đai
trên từng khu vực cụ thể của vùng, là biện pháp xác định sự phân bố đúng đắn
các cơ quan y tế và phục vụ sinh hoạt văn hoá cho nhân dân; Là biện pháp
xây dựng các tiền đề tổ chức lãnh thổ nhằm sử dụng hợp lý các của cải tự
nhiên, các thành tựu khoa học kỹ thuật, các nguồn lao động nhằm phát triển
với tốc độ nhanh kinh tế của tất cả các xí nghiệp đồng thời cải thiện đời sống
vật chất và văn hoá của nhân dân trong vùng lao động nông nghiệp đó.
Vùng hành chính là đối tượng quy hoạch vùng nông nghiệp. Đồng thời
các vùng hành chính cũng là các vùng lãnh thổ mà ở đó cá các điều kiện kinh
tế và tổ chức lãnh thổ thuận lợi cho việc phát triển có kết quả tất cả các ngành
kinh tế quốc dân, như vậy trong quy hoạch vùng nông nghiệp lấy vùng hành
chính nông nghiệp làm đối tượng quy hoạch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Lập kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tổ chức lãnh thổ với việc
lập các sơ đồ quy hoạch vùng là một trong những nội dung của quy hoạch
vùng nông nghiệp (Hay quy hoạch xã nông nghiệp). [10]
1.1.5. Quy hoạch sản xuất lâm nghiệp
Sự phát sinh của qui hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế
tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển nên khối
lượng gỗ yêu cầu ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa
phương của phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hoá tư bản chủ
nghĩa. Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất
gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo
thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về
lý luận qui hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng đã được hình thành trong hoàn
cảnh như vậy.
Đầu thế kỷ 18, phạm vi qui hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc
“khoanh khu chặt luôn chuyển”, có nghĩa là đem trữ lượng hoặc diện tích tài
nguyên rừng đem chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành
khoanh khu chặt luôn chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này
phục vụ cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
Sau cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 phương thức kinh doanh rừng
chồi được thay bằng phương thức kinh doanh hạt với chu kỳ khai thác dài. Và
phương thức “Khoanh khu chặt luôn chuyển” nhường chỗ cho phương thức
“Chia đều” của Hating đã chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và
cũng lấy đó khống chế lượng chặt hàng năm.
Sau đó phương pháp "Bình quân thu hoạch" ra đời. Quan điểm phương
pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kì khai thác hiện tại, đồng thời
vẫn đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kì sau. Và đến cuối thế kỉ 19,
suất hiện phương pháp “lâm phần kinh tế”. Về căn bản, Judeich cho rằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
những lâm phần nào đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào
diện khai thác. Hai phương pháp “Bình quân thu hoạch” và “lâm phần kinh
tế” chính là tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng
khác nhau
Phương pháp "Bình quân thu hoạch" và sau này là phương pháp "Cấp
tuổi" chịu ảnh hưởng của "lý luận rừng tiêu chuẩn", có nghĩa là rừng phải có
kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích và trữ lượng, vị trí và đưa các
cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng
được dùng phổ biến ở các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn phương
pháp “lâm phần kinh tế” và hiện nay là phương pháp “ lâm phần” không căn
cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành
phân tích, xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh, phương thức điều chế
rừng. Cũng từ phương pháp này còn phát triển thành “ phương pháp kinh
doanh lô” và “phương pháp kiểm tra”.
Tại châu Âu, vào thập kỷ 30 và 40 thế kỷ XX, quy hoạch ngành giữ vai
trò lấp chỗ trống của quy hoạch vùng được xây dựng vào đầu thế kỷ. Năm
1946, Jack G.V. đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về phân loại đất đai với
tên “ phân loại đất đai cho quy hoạch sử dụng đất ”. Đây cũng là tài liệu đầu
tiên đề cập đến đánh giá khả năng của đất cho quy hoạch sử dụng đất. Tại
vùng Rhodesia trước đây, nay là cộng hoà Zimbabwe, Bộ Nông nghiệp đã
xuất bản cuốn sổ tay hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất hỗ trợ cho quy hoạch
cơ sở hạ tầng cho trồng rừng. Vào đầu những năm 60 của thế kỷ XX, Tạp chí
“ East African Journal for Agriculture Forestry” đã xuất bản nhiều bài báo về
quy hoạch cơ sở hạ tầng ở Nam châu Phi. Năm1966, Hội Đất học của Mỹ và
Hội Nông học Mỹ cho ra đời chuyên khảo về hướng dẫn điều tra đất, đánh giá
khả năng của đất và ứng dụng trong qui hoạch sử dụng đất [20]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
1.2. Vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh (QH vùng chuyên canh cây trồng)
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đã quy hoạch các vùng chuyên
canh lúa ở vùng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, các vùng rau thực
phẩm cho các thành phố lớn, các vùng cây công nghiệp ngắn ngày (hàng
năm): Vùng bông Thuận Hải, vùng đay Hải Hưng, vùng thuốc lá Quảng An -
Cao Bằng , Ba vì- Hà Sơn Bình, Hữu Lũng - Lạng Sơn, Nho quan - Hà Nam
Ninh, vùng mía Vạn Điểm, Việt Trì, Sông Lam, Quảng Ngãi Các vùng cây
công nghiệp dài ngày( lâu năm ): Vùng cao su Sông Bé, Đồng Nai, Buôn Hồ-
Đắc Lắc, Chư Par- Gia Lai Kon Tum, vùng cà phê Krông Búc, Krông Bách-
Đắc Lắc, Chư Pả, Ninh Đức- Gia Lai Kon Tum( Hợp tác với Liên Xô trước
đây, CH dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Bungari) vùng chè ở Hoàng Liên Sơn, Mộc
Châu, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hà Tuyên , Lâm Đồng, Gia Lai Kon Tum, vùng
dâu tằm Bảo Lộc - Lâm Đồng [19]
a) Tác dụng của quy hoạch vùng chuyên canh:
- Xác định phương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chuyên môn hoá
và những vùng có khả năng hợp tác kinh tế.
- Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp Nhà nước tập trung vốn
đầu tư đúng đắn.
- Xây dựng được cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và sản
phẩm hàng hoá của vùng, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ
sản xuất, nhu cầu lao động.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển nghiên cứu tổ chức quản lý kinh
doanh theo ngành và theo lãnh thổ.
Quy hoạch vùng chuyên canh đã thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí cơ
cấu cây trồng được chọn với quy mô và chế độ canh tác hợp lý, theo hướng
tập trung để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, sản lượng và
chất lượng sản phẩm cây trồng đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể
cho từng cơ sở sản xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch xuất các
cơ sở sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
b) Nội dung của quy hoạch vùng chuyên canh:
- Xác định quy mô, ranh giới vùng.
- Xác định phương hướng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất.
- Bố trí sử dụng đất đai.
- Xác định quy mô, ranh giới, nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp trong
vùng và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp.
- Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống.
- Tổ chức và sử dụng lao động.
- Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế.
- Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch. [18]
1.2.2. Quy hoạch nông nghiệp xã
Quy hoạch nông nghiệp xã được tiến hành ở hầu hết các xã, là một quy
hoạch ngành bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thủ công nghiệp
và công nghiệp chế biến.
a) Nhiệm vụ của quy hoạch nông nghiệp xã:
- Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã căn cứ vào dự án
phát triển và phân bố lực lượng sản xuất và phân vùng nông nghiệp tỉnh hoặc
thành phố đã được phê duyệt, xác định phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu
phát triển nông nghiệp và xây dựng các biện pháp nhằm thực hiện được các
mục tiêu đó theo hướng chuyên môn hoá, tập trung hoá kết hợp phát triển
tổng hợp nhằm thực hiện 3 mục tiêu nông nghiệp là giải quyết lương thực,
thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu ổn định.
- Hoàn thiện phân bổ sử dụng đất đai cho các đối tượng sử dụng đất
nhằm sử dụng đất đai có hiệu quả cao, đồng thời bảo vệ và nâng cao được độ
phì nhiêu của đất.
- Tạo điều kiện để ứng dụng các kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
- Tính vốn đầu tư cơ bản và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp theo quy
hoạch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
b) Nội dung chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp xã:
- Xác định phương hướng và mục tiêu phát triển nông nghiệp.
- Bố trí sử dụng đất đai.
- Xác định cơ cấu và quy mô sản xuất nông nghiệp (phân chia và tính
toán quy mô các vùng sản xuất chuyên môn hoá, xác định vùng sản xuất thâm
canh cao sản, các tổ chức liên kết nông - công nghiệp, các cơ sở dịch vụ nông
nghiệp, bố trí trồng trọt, bố trí chăn nuôi).
- Tổ chức các cơ sở sản xuất nông nghiệp.
- Tổ chức công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp trong
nông nghiệp.
- Giải quyết mối quan hệ giữa các ngành sản xuất có liên quan trong và
ngoài ngành nông nghiệp.
- Bố trí cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ nông nghiệp (thuỷ lợi, giao
thông, cơ khí, điện cơ sở dịch vụ thương nghiệp).
- Tổ chức sử dụng lao động nông nghiệp, phân bố các điểm dân cư nông thôn.
- Những cân đối chính trong sản xuất nông nghiệp( lương thực, thực
phẩm) thức ăn gia súc, trong đó vật tư kỹ thuật nông nghiệp, nguyên liệu cho
các xí nghiệp chế biến.
- Tổ chức các cụm kinh tế xã hội.
- Bảo vệ môi trường.
- Vốn đầu tư cơ bản.
- Hiệu quả sản xuất và tiến độ thực hiện quy hoạch.
c) Cân đối của quy hoạch nông nghiệp xã:
Đối tượng của quy hoạch nông nghiệp xã là toàn bộ đất đai, ranh giới
hành chính xã.
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng ở nước ta ngay từ thời kỳ pháp thuộc,
như việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi. Điều chế rừng
thông theo phương pháp hạt đều
Đến năm 1955- 1957, tiến hành sơ thám và mô tả để ước lượng tài
nguyên rừng. Năm 1958- 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền Bắc.
Mãi đến năm 1960- 1964, công tác quy hoạch mới áp dụng ở miền Bắc. Từ
năm 1965 đến nay, lực lượng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng được tăng
cường và mở rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực
lượng điều tra quy hoạch ở các Sở Nông nghiệp và PTNT không ngừng cải
tiến phương pháp điều tra, quy hoạch của các nước ngoài cho phù hợp với
trình độ và điều kiện tài nguyên rừng ở nước ta . Tuy nhiên, so với lịch sử
phát triển của các nước khác thì quy hoạch lâm nghiệp nước ta hình thành và
phát triển muộn hơn nhiều. Vì vậy những nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã
hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác quy hoạch lâm nghiệp
chưa được giải quyết nên công tác này ở nước ta đang trong giai đoạn vừa
tiến hành vừa nghiên cứu áp dụng.
Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp Quốc gia giai đoạn 2006- 2020,
một trong những tồn tại mà Bộ Nông nghiệp và PTNT đánh giá là “Công tác
quy hoạch nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp
chặt chẽ với quy hoạch của các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp và
thiếu tính khả thi. Chưa quy hoạch 3 loại rừng hợp lý và chưa thiết lập được
lâm phần ổn định trên thực địa ”. Đây cũng là nhiệm vụ đặt ra ngày càng
được hoàn thiện đối với ngành lâm nghiệp.
1.2.3.1. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp:
- Địa bàn quy hoạch lâm nghiệp rộng lớn, rất đa dạng, phức tạp, thường
có địa hình cao, dốc, chia cắt mạnh, giao thông đi lại khó khăn và có nhiều
ngành kinh tế hoạt động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
- Đối tượng của công tác quy hoạch lâm nghiệp là rừng và đất lâm
nghiệp, từ trước đến nay thường là của chung của đồng bào các dân tộc hoặc
do các hộ gia đình ở vùng sâu vùng xa nhận quản lý nhiều khu nằm ở nơi
hiểm trở, ít người qua lại còn là vô chủ, không ai quản lý.
- Là địa bàn cư trú của đồng bào các dân tộc ít người, trình độ dân trí
thấp, kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần còn gặp
nhiều khó khăn.
- Cây lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài (ngắn 8-10 năm, dài 40-100
năm), lâu thu hồi vốn nên chậm thu hút được sự quan tâm của người dân, họ
chỉ tự giác bỏ vốn tham gia trồng rừng nếu biết chắc chắn sẽ có lợi.
- Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp đa dạng: Quy hoạch rừng phòng hộ
(phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển và phòng hộ môi trường); Quy hoạch
rừng đặc dụng (Các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu di tích
văn hóa, lịch sử, danh thắng) và quy hoạch phát triển các loại rừng sản xuất.
- Quy mô của công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mô và
vi mô: Quy hoạch toàn quốc, từng vũng lãnh thổ, từng tỉnh, xã, công ty lâm
nghiệp, quy hoạch phát triển lâm nghiệp cấp xã.
- Lực lượng tham gia làm công tác quy hoạch thường luôn phải lưu
động, điều kiện sinh hoạt khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về mọi mặt. Đội
ngũ cán bộ xây dựng phương án quy hoạch cũng rất đa dạng, bao gồm cả lực
lượng của trung ương và địa phương, thậm chí các ngành khác cũng tham gia
làm quy hoạch lâm nghiệp (Nông nghiệp, Công an, Quân đội); Trong đó có
một bộ phận được đào tạo bài bản qua các trường lớp, song phần lớn chỉ dựa
vào kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm nghiệp.
* Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp phục vụ chuyển đổi
cơ cấu nông nghiệp nông thôn.
Công tác quy hoạch lâm nghiệp được triển khai dựa trên những chủ
trương, chính sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
chính quyền các cấp trên từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phương án quy hoạch
lâm nghiệp phải đạt được:
- Hoạch định rõ ranh giới đất nông nghiệp - đất lâm nghiệp và đất do các
ngành, các chủ sử dụng khác sử dụng; trong đó đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp được quan tâm hàng đầu vì là hai ngành chính sử dụng đất đai.
- Đối với diện tích đất lâm nghiệp đã được xác định, tiến hành hoạch
định 3 loại rừng (phòng hộ, đặc dụng và sản xuất). Từ đó xác định các giải
pháp lâm sinh thích hợp với từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, trồng rừng
mới, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ
sung, nông lâm kết hợp, khai thác lợi dụng rừng…).
- Tính toán nhu cầu đầu tư (chủ yếu nhu cầu lao động, vốn và vật tư
thiết bị). Vì là phương án quy hoạch nên việc tính toán nhu cầu đầu tư chỉ
mang tính khái quát, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những
bước tiếp theo.
- Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy
hoạch (giải pháp lâm sinh, khoa học công nghệ, cơ chế chính sách, giải pháp
về vốn, lao động).
- Đối mới một số phương án quy hoạch có quy mô lớn (cấp toàn quốc,
vùng, tỉnh) còn đề xuất các chương trình, dự án cần ưu tiên để triển khai bước
tiếp theo là lập dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi.
1.2.3.2. Các văn bản chính sách của Nhà nước đề cập đến quy hoạch
phát triển lâm nghiệp thể hiện qua:
- Hiến pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
nêu “ Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp
luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho
các tổ chức , hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”.
- Luật đất đai năm 2003 quy định rõ 3 loại đất (đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp, đất chưa sử dụng) và các quyền chung của người sử dụng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
(được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hưởng thành quả lao động, kết
quả đầu tư trên đất; hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ,
cải tạo đất nông nghiệp; được nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải
tạo, bồi bổ đất nông nghiệp; được nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm
phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
về những hành vi, vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những
hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
- Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 phân định rõ 3 loại rừng
(rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất) làm cơ sở cho quy
hoạch lâm nghiệp.
- Năm 2005, Quyết định số 61/2005/QĐ- BNN ngày 12/10/2005 và
Quyết định số 62/2005/QĐ- BNN ngày 12/10/2005 quy định về tiêu chí phân
cấp rừng phòng hộ và tiêu chí phân loại rừng đặc dụng.
Quy chế quản lý rừng năm 2006 quy định về việc tổ chức quản lý, bảo
vệ, phát triển và sử dụng rừng đặc dụng, phòng hộ và sản xuất bao gồm diện
tích có rừng diện tích không có rừng đã được nhà nước giao, cho thuê hoặc
quy hoạch cho lâm nghiệp.
Theo biên bản hội thảo quốc gia về “ Quy hoạch sử dụng đất và giao đất
lâm nghiệp” năm 1997 nhiều ý kiến cho rằng cần nghiên cứu tính thống nhất
giữa 2 luật : Luật đất đai và Luật bảo vệ và phát triển rừng trong quy hoạch và
giao đất nông nghiệp và lâm nghiệp, xác định rõ vai trò của địa phương trong
quy hoạch và giao đất giao rừng.
Từ năm 1999 thực hiện tổng kiểm kê rừng toàn quốc nhằm chuẩn bị cho
thực hiện dự án 5 triệu ha rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp, nhiều địa
phương đã lập dự án quy hoạch rừng của địa phương. Kể từ đó công tác quy
hoạch rừng ngày càng được quan tâm. Song song với việc tiến hành và áp
dụng công tác quy hoạch lâm nghiệp trong thực tiễn sản xuất, môn quy hoạch
cũng được đưa vào giảng dạy ở các trường đại học.