Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐÀM VĂN HẢI
“NGHIÊN CỨU CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỀ XUẤT PHƢƠNG ÁN
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP XÃ NGỌC THANH,
THỊ XÃ PHÖC YÊN, TỈNH VĨNH PHÖC”
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 606260
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ SĨ TRUNG
THÁI NGUYÊN-2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi, các kết quả và số liệu
nêu trong luận văn là trung thực và mới, chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác./.
Tác giả luận văn
Đàm Văn Hải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp theo chương
trình đào tạo thạc sỹ Lâm nghiệp, chuyên ngành Lâm học tại trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các
giảng viên, các cơ quan đơn vị, bạn bè và gia đình.
Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu, Khoa sau đại học
và toàn thể giảng viên của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện
giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành kháo đào tạo.
Xin chân thành cám ơn PGS.TS. Lê Sĩ Trung người trực tiếp hướng dẫn tác
giả thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp & PTNT, Chi cục
Kiểm lâm, Phân viện điều tra quy hoạch rừng Đông bắc bộ, UBND thị xã Phúc
Yên, phòng Kinnh tế, Hạt Kiểm lâm thị xã Phúc Yên, Đảng ủy, UBND xã Ngọc
Thanh đã tạo mọi điều kiện giúp tác giả thu thập tài liệu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã
động viên giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn
này. Mặc dù bản thân có rất nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, kính mong các giảng viên và bạn bè đồng nghiệp góp ý để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2011
Tác giả
Đàm Văn Hải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bản đồ
Đặt vấn đề
1
Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
3
1.1. Trên thế giới
3
1.1.1. Quy hoạch vùng
3
1.1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari
4
1.1.1.2. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Pháp
5
1.1.1.3. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Thái Lan
6
1.1.2. Quy hoạch vùng Nông nghiệp
6
1.1.3. Quy hoạch Lâm nghiệp
7
1.2. Ở Việt Nam
9
1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh
9
1.2.2. Quy hoạch Nông nghiệp huyện
10
1.2.3. Quy hoạch Lâm nghiệp
11
1.2.3.1. Đặc thù của công tác QHLN
12
1.2.3.2. Những yêu cầu của công tác QHLN
13
1.2.3.3. Các văn bản có liên quan đến QHLN
14
1.2.3.4. QHLN cho các cấp
15
Chƣơng 2: Mục tiêu, đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
20
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
20
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
20
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
20
2.3. Nội dung nghiên cứu
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
2.3.1. Đánh giá thực trạng quản lý phát triển lâm nghiệp xã
20
2.3.2. Nghiên cứu một số dự báo cơ bản liên quan đến công tác QH
20
2.3.3. Đề xuất một số nội dung phương án QHLN xã đến 2020
21
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp thực hiện phương án quy hoạch
21
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
21
2.4.1. Sử dụng phương pháp kế thừa các tài liệu có chọn lọc
21
2.4.2. Sử dụng phương pháp điều tra đánh giá nhanh nông thôn (PRA)
22
2.4.3. Phương pháp phúc tra thực địa tài nguyên rừng
22
2.4.4. Xử lý số liệu.
23
Chƣơng 3: Tình hình cơ bản khu vực nghiên cứu
25
3.1. Điều kiện tự nhiên
25
3.1.1. Vị trí địa lý
25
3.1.2. Địa hình địa mạo
25
3.1.3. Khí hậu thủy văn
26
3.1.4. Đặc điểm thổ nhưỡng
27
3.1.5. Tài nguyên động thực vật rừng
28
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
29
3.2.1. Dân số và lao động
29
3.2.2. Cơ sở hạ tầng
29
3.2.3. Văn hóa -xã hội
30
3.3. Đánh giá chung về tình hình cơ bản
30
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
32
4.1. Kết quả nghiên cứu về thực trạng quản lý PTLN
32
4.1.1. Đánh giá thực trạng QHSXLN và quyền sử dụng đất, sử dụng rừng
32
4.1.1.1. Thực trạng quy hoạch sản xuất lâm nghiệp
33
4.1.1.2. Thực trạng sử dụng đất, sử dụng rừng
33
4.1.2. Đánh giá vai trò tham gia của các bên liên quan trong PTLN
35
4.1.3. Đánh giá tiềm năng đất, rừng và thực trạng sử dụng đất LN
39
4.1.4. Thực trạng hệ thống cây trồng trong khu vực nghiên cứu
42
4.1.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất lâm nghiệp
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
4.1.6. Đánh giá thực trạng chế biến và sử dụng lâm sản tại khu vực…
44
4.1.7. Đánh giá các chính sách có liên quan đến QHPTLN tại địa…
45
4.2. Nghiên cứu một số dự báo cơ bản liên quan đến công tác QH
47
4.2.1. Dự báo dân số và lao động
47
4.2.2. Dự báo về nhu cầu sử dụng lâm sản
48
4.2.3. Dự báo nguồn vốn đầu tư
48
4.2.4. Dự báo về nhu cầu sử dụng đất
49
4.2.5. Dự báo định hướng phát triển của ngành và KTXH địa phương
50
4.3. Đề xuất các nội dung phƣơng án quy hoạch
51
4.3.1. Quy hoạch 3 loại rừng xã Ngọc Thanh
51
4.3.2. Quy hoạch rừng và đất lâm nghiệp theo chủ quản lý
57
4.3.3. Quy hoạch các biện pháp kinh doanh rừng
59
4.3.4. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng
69
4.4. Đề xuất một số giải pháp thực hiện phƣơng án quy hoạch
70
4.4.1. Giải pháp về tổ chức, cơ chế chính sách, nguồn NL và KHCN
70
4.4.2. Các giải pháp về quản lý, sử dụng tài nguyên rừng
73
4.4.3. Đề xuất giải pháp cụ thể cho từng loại rừng
75
4.4.3.1. Đối với rừng phòng hộ
75
4.4.3.2. Đối với rừng sản xuất
75
4.4.3.3. Đối với rừng đặc dụng
77
4.4.4. Tiến độ thực hiện QHLN xã giai đoạn 2010-2020
77
4.4.5. Ước tính vốn thực hiện và hiệu quả đầu tư
78
4.4.5.1. Ước tính đầu tư
78
4.4.5.2. Ước tính hiệu quả
79
Chƣơng 5: Kết luận - Tồn tại - Kiến nghị
82
5.1. Kết luận
82
5.2. Tồn tại
84
5.3. Kiến nghị
84
Tài liệu tham khảo
86
Phụ lục
88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVR
Bảo vệ rừng
CSR
Chăm sóc rừng
ĐVT
Đơn vị tính
HĐND
Hội đồng nhân dân
KHLN
Khoa học lâm nghiệp
KHSXLN
Khoa học sản xuất lâm nghiệp
PCCCR
Phòng cháy chữa cháy rừng
PTLN
Phát triển lâm nghiệp
PTNT
Phát triển nông thôn
QHLN
Quy hoạch lâm nghiệp
RĐD
Rừng đặc dụng
RPH
Rừng phòng hộ
RSX
Rừng sản xuất
SXLN
Sản xuất lâm nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Phương án và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng rừng…
32
Bảng 4.2: Vai trò của các bên liên quan trong PTLN
36
Bảng 4.3: Kết quả nghiên cứu cơ cấu và tiềm năng sử dụng đất…
39
Bảng 4.4: Hệ thống cây trồng hiện có tại xã Ngọc Thanh
42
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế các dạng sử dụng đất
43
Bảng 4.6: Thực trạng chế biến và sử dụng lâm sản xã Ngọc Thanh
44
Bảng 4.7: Dự báo vốn đầu tư một số công trình trên địa bàn xã…
49
Bảng 4.8: Kết quả quy hoạch 3 loại rừng xã Ngọc Thanh
54
Bảng 4.9: Quy hoạch rừng đặc dụng xã Ngọc Thanh
55
Bảng 4.10: Quy hoạch rừng phòng hộ xã Ngọc Thanh
55
Bảng 4.11: Quy hoạch rừng sản xuất xã Ngọc Thanh
56
Bảng 4.12: So sánh trước và sau quy hoạch 3 loại rừng
56
Bảng 4.13: Quy hoạch rừng và đất Lâm nghiệp theo chủ quản lý
58
Bảng 4.14: Qui hoạch các biện pháp kinh doanh rừng
59
Bảng 4.15: Diện tích, sản lượng khai thác rừng xã Ngọc Thanh
66
Bảng 4.16: Dự kiến hạng mục đầu tư công trình PCCCR
68
Bảng 4.17: Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng lâm nghiệp
69
Bảng 4.18: Tiến độ thực hiện các hạng mục trồng, CS, BVR
77
Bảng 4.19: Tiến độ trồng rừng sản xuất trên diện tích đất đã có rừng
78
Bảng 4.20: Dự tính nhu cầu vốn cho Phương án quy hoạch
79
Bảng 4.21: Hiệu quả kinh tế của phướng án quy hoạch
80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
viii
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ
Tên bản đồ
1
Bản đồ hiện trạng rừng
2
Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng 2010-2020
Tên sơ đồ
1
Sơ đồ Venn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lâm nghiệp là một ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Đối tượng
sản xuất kinh doanh của lâm nghiệp là tài nguyên rừng, bao gồm rừng và đất rừng.
Tác dụng của lâm nghiệp đối với nền kinh tế có nhiều mặt, không chỉ cung cấp
lâm, đặc sản rừng mà còn có tác dụng giữ đất, giữ nước và phòng hộ. Vì vậy cần
phải tiến hành quy hoạch lâm nghiệp nhằm bố cục hợp lý về mặt không gian, thời
gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho
việc lập kế hoạch, định hướng cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm
sản cho nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phương, cho xuất khẩu và cho đời sống
nhân dân, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi khác của rừng [22].
Quy hoạch là một trong những hoạt động rất quan trọng, đặc biệt đối với sản
xuất nông - lâm nghiệp. Do đặc điểm địa hình nước ta rất phong phú và đa dạng,
rừng phân bố không đồng đều, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội rất khác nhau, nhu
cầu của các địa phương, các ngành kinh tế khác đối với lâm nghiệp cũng không
giống nhau, nên việc quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý, các đơn vị sản
xuất kinh doanh, ngày càng trở thành một đòi hỏi thực tế khách quan. Nó là tiền
đề vững chắc cho bất kỳ giải pháp nào nhằm phát huy hết những tiềm năng to lớn,
đa dạng của tài nguyên rừng và các điều kiện kinh tế - xã hội khác, góp phần vào sự
nghiệp phát triển bền vững, ổn định, lâu dài ở địa phương và quốc gia. Để việc sản
xuất kinh doanh rừng có hiệu quả hay sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên theo
hướng bền vững, nhất thiết phải quy hoạch lâm nghiệp và công tác quy hoạch lâm
nghiệp cần phải được đi trước một bước làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định
hướng trước khi hoạt động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp khác diễn ra.
Xã Ngọc Thanh là xã miền núi của thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc có tổng
diện tích đất tự nhiên là 7.731,14 ha, trong đó diện tích rừng và đất lâm nghiệp là
4.384,37 ha chiếm 56,71% tổng diện tích đất tự nhiên của xã [13]. Nhưng trong quá
trình bảo vệ và phát triển rừng cũng như trong quản lý sử dụng rừng còn nhiều tồn
tại, bất cập. Những diện tích rừng và đất rừng đã được giao, khoán ổn định lâu dài
theo quy định của nhà nước sử dụng kém hiệu quả, năng suất và chất lượng rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
chưa cao, tình trạng khai thác rừng trái phép vẫn diễn ra, công tác quy hoạch phân
chia ba loại rừng chưa phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, việc sử dụng
rừng chưa đúng mục đích,… Những tồn tại này làm cho công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng gặp rất nhiều khó khăn. Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch
phát triển lâm nghiệp hợp lý, có cơ sở khoa học sẽ góp phần quản lý tài nguyên
rừng bền vững, đóng góp tăng trưởng kinh tế chung của thị xã, của tỉnh, tăng thu
nhập, cải thiện đời sống của người làm nghề rừng, thực hiện xoá đói giảm nghèo và
đưa kinh tế xã hội miền núi phát triển hoà nhập với tiến trình phát triển kinh tế-xã
hội của thị xã, của tỉnh Vĩnh phúc là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, để góp phần bảo vệ phát triển tài nguyên rừng
ổn định, bền vững, lâu dài, nâng cao đời sống người dân địa phương cũng như cải
thiện điều kiện môi trường sinh thái trong khu vực thì việc “Nghiên cứu cơ sở thực
tiễn đề xuất phƣơng án quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã Ngọc Thanh, thị xã
Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc” là rất cần thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Quy hoạch lâm nghiệp là một bộ phận cấu thành của quy hoạch tổng thể
phát triển nông thôn và thuộc phạm trù của Quy hoạch vùng. Do đó, công tác quy
hoạch lâm nghiệp cần có sự phối hợp chặt chẽ với quy hoạch phát triển nông thôn
nhằm tránh sự chồng chéo, hạn chế lẫn nhau giữa các ngành và tuân thủ theo các
nguyên tắc và định hướng của Quy hoạch vùng. Thực chất của công tác quy hoạch
nói chung là tổ chức không gian và thời gian phát triển chung cho kinh tế, xã hội,
môi trường hoặc cho một ngành hoặc một lĩnh vực sản xuất trong từng giai đoạn cụ
thể. Mỗi ngành kinh tế muốn tồn tại, phát triển thì nhất thiết phải tiến hành quy
hoạch, sắp xếp một cách hợp lý, mà trong đó công tác điều tra cơ bản phục vụ cho
quy hoạch phát triển phải được đi trước một bước.
1.1.1. Quy hoạch vùng
Quy hoạch vùng tuân theo học thuyết Mác-Lê Nin về phân bố và phát triển
lực lượng sản xuất theo lãnh thổ và sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy
vật biện chứng.
Các Mác và Ăng Ghen đã chỉ ra “Mức độ phát triển lực lượng sản xuất của
một dân tộc thể hiện rõ nét hơn hết ở sự phân công lao động của dân tộc đó được
phát triển đến mức độ nào”
Lê Nin đã chỉ ra “Sự nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc điểm tự nhiên kinh
tế xã hội của mỗi vùng là nguyên tắc quan trọng để phân bố sản xuất”.
Vì vậy, nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng cho sự phân bố lực lượng sản
xuất cho mỗi vùng trong quá khứ và hiện tại để xác định khả năng tiềm tàng và
tương lai phát triển của vùng đó.
Dựa vào học thuyết của Mác và Ăng Ghen. V.I. Lê Nin đã nghiên cứu có
hướng cụ thể về kế hoạch hoá phát triển lực lượng sản xuất trong xã hội chủ nghĩa.
Sự phân bố lực lượng sản xuất được xác định theo các nguyên tắc sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
Phân bố lực lượng sản xuất có kế hoạch trên toàn lãnh thổ của đất nước, tỉnh,
huyện, nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của tất cả các
vùng và quá trình tái sản xuất mở rộng.
Đưa các xí nghiệp, công nghiệp đến gần nguồn tài nguyên để hạn chế chi phí
vận chuyển.
Kết hợp tốt lợi ích Nhà nước và nhu cầu kinh tế của từng tỉnh, vùng.
Tăng cường toàn diện tiềm lực kinh tế, …
Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế từng vùng, từng huyện nhằm nâng cao
năng xuất lao động và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên [23].
1.1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari
+ Mục đích của quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari
- Sử dụng có hiệu quả nhất lãnh thổ của quốc gia.
- Bố trí hợp lý các hoạt động của con người nhằm đảm bảo tái sản xuất mở
rộng.
- Xây dựng một môi trường sống đồng bộ.
+ Quy hoạch lãnh thổ quốc gia được phân thành các vùng
- Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên phải bảo vệ.
- Lãnh thổ thiên nhiên không có vùng nông thôn, sự tác động của con người
vào đây rất ít.
- Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên có mạng lưới nông thôn, ít có sự can
thiệp của con người, thuận lợi cho kinh doanh về du lịch.
- Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp có mạng lưới nông thôn và có sự can
thiệp của con người, thuận lợi cho sản xuất nông, lâm nghiệp.
- Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp không có mạng lưới nông thôn nhưng
có sự tác động của con người.
- Lãnh thổ là môi trường công nghiệp với sự can thiệp tích cực của con người.
Trên cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ cả nước, tiến hành quy hoạch lãnh thổ vùng
và quy hoạch lãnh thổ địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
+ Nội dung của quy hoạch
Đồ án quy hoạch vùng lãnh thổ địa phương là thể hiện quy hoạch chi tiết các
liên hiệp nông – công nghiệp và liên hiệp công – nông nghiệp, đồng thời giải quyết
các vấn đề sau đây:
- Cụ thể hoá, chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp.
- Phối hợp giữa sản xuất công nghiệp và sản xuất nông nghiệp với mục đích liên
kết theo ngành dọc.
- Xây dựng các mạng lưới công trình phục vụ lợi ích công cộng và sản xuất.
- Tổ chức hợp lý mạng lưới khu dân cư và phục vụ công cộng liên hợp trong
phạm vi hệ thống nông thôn.
- Bảo vệ môi trường thiên nhiên của vùng lãnh thổ, tạo điều kiện tốt cho
người lao động nghỉ ngơi, sinh hoạt [23].
1.1.1.2. Quy hoạch vùng ở Pháp
Theo quan niệm chung của hệ thống các mô hình quy hoạch vùng, lãnh thổ.
M. Thénevin (M. Pierre Thénevin) một chuyên gia thống kê đã giới thiệu một số
mô hình quy hoạch vùng được áp dụng thành công ở miền tây nam nước cộng hoà
Côte D’ivoire như sau:
Trong mô hình quy hoạch này, nguời ta đã nghiên cứu hàm mục tiêu cực đại
giá trị tăng thêm xã hội với các ràng buộc trong nội vùng, có quan hệ với các vùng
khác và với nước ngoài. Thực chất mô hình là bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu
trúc:
- Sản xuất nông nghiệp theo các phương thức trồng trọt gia đình và trồng trọt
công nghiệp với các mức thâm canh cường độ cao, thâm canh trung bình và cổ điển
(truyền thống).
- Hoạt động khai thác tài nguyên rừng.
- Hoạt động đô thị, khai thác chế biến…
Quy hoạch vùng nhằm mục đích khai thác lãnh thổ theo hướng tăng thêm giá
trị sản phẩm của xã hội theo phương pháp mô hình hoá trong điều kiện thực tiễn
của vùng, so sánh với các vùng xung quanh và nước ngoài [23].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
1.1.1.3. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Thái Lan
Công tác quy hoạch vùng lãnh thổ được chú ý từ những năm 1970 của thế kỷ
trước. Hệ thống quy hoạch được tiến hành theo 3 cấp: (Quốc gia, vùng, địa
phương).
Vùng: (Region) được coi như là một á miền của đất nước, đó là điều cần
thiết để phân chia quốc gia thành các á miền theo các phương diện khác nhau như:
Phân bố dân cư, địa hình, khí hậu,…
Quy mô diện tích của vùng phụ thuộc vào diện tích của đất nước.
Quy hoạch phát triển vùng tiến hành ở cấp á miền được xây dựng theo 2
cách sau:
` - Thứ nhất: Sự bổ sung của kế hoạch Nhà nước được giao cho vùng, những
mục tiêu và hoạt động được xác định theo cơ sở vùng.
- Thứ hai: Quy hoạch vùng được giải quyết căn cứ vào đặc điểm của vùng,
các kế hoạch vùng được đóng góp vào xây dựng kế hoạch Quốc gia.
Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nước, phải
phối hợp với chính quyền, địa phương [23].
1.1.2. Quy hoạch vùng nông nghiệp
Quy hoạch vùng nông nghiệp là một biện pháp tổng hợp của nhà nước về
phân bố và phát triển lực lượng sản xuất trên lãnh thổ các vùng hành chính, nông
nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về phát triển tất cả các ngành kinh tế trong
vùng.
Quy hoạch vùng nông nghiệp là giai đoạn kết thúc của kế hoạch hoá tương
lai của nhà nước một cách chi tiết sự phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo
lãnh thổ của các vùng là biện pháp xác định các xí nghiệp chuyên môn hóa một
cách hợp lý. Là biện pháp sử dụng đất đai, lợi dụng các yếu tố tự nhiên, áp dụng
các thành tựu khoa học kỹ thuật…
Vùng hành chính là đối tượng quy hoạch vùng nông nghiệp, đồng thời cũng
là vùng lãnh thổ mà ở đó có các điều kiện kinh tế, vùng tổ chức lãnh thổ thuận lợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
cho việc phát triển tất cả các ngành kinh tế - quốc dân. Như vậy, trong quy hoạch
vùng nông nghiệp lấy vùng hành chính nông nghiệp làm đối tượng quy hoạch.
Quy hoạch vùng nông nghiệp có các nội dung như sau:
- Lập kế hoạch phát triển tương lai của nền kinh tế quốc dân trong vùng hành
chính nông nghiệp.
- Lập kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững.
- Tổ chức lãnh thổ với việc lập các sơ đồ quy hoạch vùng.
- Phân bố hợp lý các công ty chế biến nông lâm sản.
- Xác định cân đối lao động trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân.
- Lập kế hoạch phân bố nhân khẩu.
- Phân bổ các công ty sản xuất vật liệu xây dựng, sửa chữa cơ khí, thương
nghiệp dịch vụ.
- Phân bổ cơ sở hạ tầng như: Đường giao thông, điện nước, thông tin liên lạc
và các công trình phục vụ lợi ích công cộng khác.
- Lập kế hoạch thực hiện tất cả các biện pháp đề ra trong sơ đồ quy hoạch
vùng trong thời gian chuyển tiếp.
Như vậy, lập kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tổ chức lãnh thổ với
việc lập sơ đồ quy hoạch vùng là những nội dung quy họach vùng nông nghiệp
[12].
1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế tư
bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên nhu cầu khối
lượng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi kinh tế địa phương của chế độ
phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Thực tế sản
xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần phải
có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận
lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý luận quy hoạch lâm
nghiệp đã được hình thành trong hoàn cảnh như vậy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc
“Khoanh khu chặt luân chuyển”, có nghĩa đem trữ lượng hoặc diện tích tài nguyên
rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh khu chặt
luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ cho phương
thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
Sau cuộc cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 phương thức kinh doanh
rừng chồi được thay bằng phương thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác
dài, và phương thức “khoanh khu chặt luân chuyển” nhường chỗ cho phương thức
“chia đều” của Harting. Harting đã chia đều chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ
lợi dụng và trên cơ sở đó khống chế lượng chặt hàng năm. Đến năm 1816, xuất
hiện phương thức luân kỳ lợi dụng của H.Cotta. Cotta chia chu kỳ khai thác thành
20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy đó để khống chế lượng chặt hàng năm.
Sau đó phương pháp “Bình quân thu hoạch ” ra đời, quan điểm phương pháp
này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời vẫn đảm
bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19, xuất hiện
phương pháp “Lâm phần kinh tế” của Judeich. Phương pháp này khác với phương
pháp “Bình quân thu hoạch” về căn bản, Judeich cho rằng những lâm phần nào đảm
bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào diện khai thác. Hai phương
pháp “Bình quân thu hoạch ” và “Lâm phần kinh tế” chính là tiền đề của hai
phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau [22].
Phương pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp “Cấp tuổi”
chịu ảnh hưởng của “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có kết cấu
tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích, trữ lượng, vị trí và đưa các cấp tuổi cao
vào diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng này được dùng
phổ biến ở các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn phương pháp “Lâm phần
kinh tế” và hiện nay là phương pháp “Lâm Phần” không căn cứ vào tuổi rừng mà
dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành phân tích, xác định sản lượng
và biện pháp kinh doanh. Cũng từ phương pháp này, còn phát triển thành “Phương
pháp kinh doanh lô” và “Phương pháp kiểm tra” [22].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đã quy hoạch các vùng chuyên canh
lúa ở đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng Sông Cửu Long, các vùng rau thực phẩm
cho các thành phố lớn, các vùng cây công nghiệp ngắn ngày (hàng năm): Vùng
bông Thuận Hải, vùng đay Hưng Yên, vùng thuốc lá Quảng An – Cao Bằng, Ba vì
– Hà Tây, Hữu Lũng - Lạng Sơn, Nho Quan – Ninh Bình, vùng mía Vạn Điểm,
Việt Trì, Sông Lam, Quảng Ngãi,…Các vùng cây công nghiệp dài ngày (lâu năm):
Vùng cao su Sông Bé, Đồng Nai, Buôn Hồ - Đắc Lắc, Chư Pả - Gia Lai Kon Tum
(hợp tác với Liên Xô trước đây, Cộng hòa dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Bungari), vùng
chè ở Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang,
Lâm Đồng, Gia Lai Kon Tum, vùng dâu tằm Bảo Lộc – Lâm Đồng [28],…
+. Tác dụng của quy hoạch vùng chuyên canh
- Xác định được phương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chuyên môn hóa
và những vùng có khả năng hợp tác kinh tế cao.
- Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp nhà nước tập chung đầu tư
vốn đúng đắn.
- Xây dựng được cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và sản
phẩm hàng hóa của vùng, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản
xuất, nhu cầu lao động.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch, phát triển nghiên cứu tổ chức quản lý kinh
doanh theo ngành và theo lãnh thổ.
Quy hoạch vùng chuyên canh đã thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí cơ cấu
cây trồng được chọn với quy mô và chế độ canh tác hợp lý, theo hướng tập chung
để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng xuất, sản lượng và chất lượng
sản phẩm cây trồng đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ sở
sản xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch của các cơ sở sản xuất.
+ Nội dung của quy hoạch vùng chuyên canh
- Xác định quy mô, ranh giới vùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
- Xác định phương hướng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất.
- Bố trí sử dụng đất đai.
- Xác định quy mô, ranh giới nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp trong vùng
và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp.
- Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống.
- Tổ chức và sử dụng lao động.
- Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế.
- Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch [28].
1.2.2. Quy hoạch nông nghiệp huyện
Quy hoạch nông nghiệp huyện được tiến hành ở hầu hết các huyện, là một
quy hoạch ngành bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủ công nghiệp
và công nghiệp chế biến.
1.2.2.1. Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp huyện
- Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện căn cứ vào dự án
phát triển, phân bố lực lượng sản xuất và phân bố vùng nông nghiệp tỉnh hoặc
thành phố đã được phê duyệt, xác định phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu phát
triển nông nghiệp và xây dựng các biện pháp nhằm thực hiện được các mục tiêu đó
theo hướng chuyên môn hóa tập trung hóa kết hợp phát triển tổng hợp nhằm thực
hiện 3 mục tiêu nông nghiệp là giải quyết lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho
công nghiệp và nông sản xuất khẩu ổn định.
- Hoàn thiện phân bổ sử dụng đất đai cho các đối tượng sử dụng đất nhằm sử
dụng đất đai được hiệu quả cao, đồng thời bảo vệ và nâng cao được độ phì nhiêu
của đất.
- Tạo điều kiện để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
- Tính vốn đầu tư cơ bản và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp theo quy
hoạch [28].
1.2.2.2. Nội dung chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp huyện
- Xác định phương hướng và mục tiêu phát triển nông nghiệp.
- Bố trí sử dụng đất đai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11
- Xác định cơ cấu và quy mô sản xuất nông nghiệp (phân chia và tính toán
quy mô các vùng sản xuất chuyên môn hóa, xác định vùng sản xuất thâm canh cao
sản, các tổ chức liên kết nông – công nghiệp, các cơ sở dịch vụ nông nghiệp, bố trí
trồng trọt, bố trí chăn nuôi).
- Tổ chức các cơ sở sản xuất nông nghiệp.
- Tổ chức công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp trong nông
nghiệp.
- Giải quyết mối quan hệ giữa các ngành sản xuất có liên quan trong và
ngoài nông nghiệp.
- Bố trí cơ cấu vật chất, kỹ thuật phục vụ nông nghiệp (thủy lợi, giao thông,
cơ khí điện, cơ sở dịch vụ thương nghiệp).
- Tổ chức sử dụng lao động nông nghiệp, phân bố các điểm dân cư nông thôn.
- Những cân đối chính sách trong sản xuất nông nghiệp (lương thực, thực
phẩm), thức ăn gia súc, phân bón, vật tư kỹ thuật nông nghiệp, nguyên liệu cho các
xí nghệp chế biến.
- Tổ chức các cụm kinh tế xã hội.
-Bảo vệ môi trường.
- Vốn đầu tư cơ bản.
- Hiệu quả sản xuất và tiến độ thực hiện quy hoạch [28].
1.2.2.3. Đối tượng của quy hoạch nông nghiệp huyện
Đối tượng của quy hoạch nông nghiệp huyện là toàn bộ đất đai, ranh giới
hành chính huyện [23].
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp
Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt không
gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh doanh theo các
cấp quản lý lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác nhau làm cơ sở cho việc lập
kế hoạch cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền
kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phương, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi
khác của rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12
Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng ở nước ta ngay từ thời kỳ Pháp thuộc. Như
việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi. Điều chế rừng Thông
theo phương pháp hạt đều…
Đến năm 1955 – 1957, tiến hành sơ thám và mô tả ước lượng tài nguyên
rừng. Năm 1958 – 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng Miền Bắc. Mãi đến năm
1960 – 1964, công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng ở Miền Bắc. Từ năm
1965 đến nay, lực lượng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng được tăng cường và mở
rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực lượng điều tra quy
hoạch của Sở lâm nghiệp (nay Sở nông nghiệp và PTNT) không ngừng cải tiến
phương pháp điều tra, quy hoạch lâm nghiệp của các nước ngoài cho phù hợp với
trình độ và điều kiện tài nguyên rừng ở nước ta. Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển
của các nước khác thì quy hoạch lâm nghiệp Việt Nam hình thành và phát triển
muộn hơn nhiều. Vì vậy, những nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và
tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác này ở nước ta đang trong giai đoạn vừa tiến
hành vừa nghiên cứu áp dụng [22].
Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 – 2020 một
trong những tồn tại mà Bộ Nông Nghiệp & PTNT đánh giá là: “Công tác quy
hoạch nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp chặt chẽ
với quy hoạch của các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp và thiếu tính khả
thi. Chưa quy hoạch 3 loại rừng hợp lý và chưa thiết lập được lâm phần ổn định
trên thực địa, ”[19]. Đây cũng là nhiệm vụ nặng nề và cấp bách đối với ngành
lâm nghiệp của nước ta hiện nay.
1.2.3.1. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp
Địa bàn quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả vùng ven
biển, trung du, núi cao và biên giới, hải đảo), thường có địa hình cao, dốc, chia cắt,
giao thông đi lại khó khăn và có nhiều ngành kinh tế hoạt động.
Là nơi cư trú của nhiều đồng bào các dân tộc ít người, trình độ dân trí thấp,
kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần còn nhiều khó khăn.
Chu kỳ kinh doanh cây lâm nghiệp dài ngày (ngắn 8 – 10 năm, thậm chí hàng trăm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
năm). Người dân không chịu tự giác bỏ vốn tham gia trồng rừng chỉ khi biết chắc
chắn sẽ có lợi.
Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp cũng rất đa dạng: Quy hoạch rừng
phòng hộ (phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ môi trường); Quy
hoạch rừng đặc dụng (các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu di
tích văn hóa - lịch sử - danh thắng) và quy hoạch phát triển các loại rừng sản xuất.
Quy mô của công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mô và vi mô:
Quy hoạch toàn quốc, từng vùng lãnh thổ, từng tỉnh, huyện, xí nghiệp, lâm trường,
quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã và làng lâm nghiệp [22].
Lực lượng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nghiệp thường luôn phải
lưu động, điều kiện sinh hoạt khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về mọi mặt… Đội
ngũ cán bộ xây dựng phương án quy hoạch cũng rất đa dạng, bao gồm cả lực lượng
của Trung ương và địa phương, thậm chí các ngành khác cũng tham gia làm quy
hoạch lâm nghiệp (nông nghiệp, công an, quân đội… ). Trong đó,
có một số bộ phận được đào tạo bài bản qua các trường lớp, song phần lớn chỉ dựa
vào kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm nghiệp
1.2.3.2. Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp phục vụ chuyển
đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn
Công tác quy hoạch lâm nghiệp được triển khai dựa trên những chủ trương,
chính sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và chính quyền
các cấp trên từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phương án quy hoạch lâm nghiệp phải đạt
được:
- Hoạch định rõ ranh giới đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất do các
ngành khác sử dụng; Trong đó, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được quan tâm
hàng đầu vì hai ngành chính sử dụng đất đai.
- Trên phần đất lâm nghiệp đã được xác định, tiến hành hoạch định 3 loại
rừng (phòng hộ, đặc dụng và sản xuất). Từ đó xác định các giải pháp lâm sinh thích
hợp với từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, làm giàu rừng, khoanh nuôi phục hồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14
rừng, trồng rừng mới, nuôi dưỡng rừng, nông lâm kết hợp, khai thác lợi dụng
rừng, ).
- Tính toán nhu cầu đầu tư (chủ yếu nhu cầu lao động, vật tư thiết bị và nhu cầu
vốn). Vì là phương án quy hoạch nên việc tính toán nhu cầu đầu tư chỉ mang tính khái
quát, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những bước tiếp theo.
- Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy hoạch
(giải pháp lâm sinh, khoa học công nghệ, cơ chế chính sách, giải pháp về vốn, lao
động,…) [22].
- Đổi mới một số phương án quy hoạch có quy mô lớn (cấp toàn quốc, vùng,
tỉnh) và đề xuất các chương trình, dự án cần ưu tiên để triển khai bước tiếp theo là
lập dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi.
1.2.3.3. Các văn bản chính sách Nhà nước liên quan đến quy hoạch lâm nghiệp
- Hiến pháp của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 nêu:
“Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm
bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài ”.
- Luật Đất đai năm 2003 quy định rõ 3 loại đất (đất nông nghiệp; đất phi
nông nghiệp; đất chưa sử dụng) và 6 quyền sử dụng (được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; hưởng các
lợi ích do công trình của nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp; được nhà
nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp; được nhà
nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của
mình; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp
pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai) [15].
- Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 phân định rõ 3 loại rừng (rừng
phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất) làm cơ sở cho quy hoạch lâm nghiệp [16].
- Quy chế quản lý rừng năm 2006 quy định về việc tổ chức quản lý, bảo vệ,
phát triển và sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, bao gồm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15
diện tích có rừng và diện tích không có rừng đã được nhà nước giao, cho thuê hoặc
quy hoạch cho lâm nghiệp [18].
- Quyết định 61 về quy định tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ và quyết định
62 quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng [3].
Từ trước tới nay công tác quy hoạch lâm nghiệp đã được triển khai trên
toàn quốc ở nhiều cấp độ, quy mô khác nhau phục vụ cho mục tiêu phát triển
ngành. Song căn cứ vào yêu cầu, trong mỗi giai đoạn cụ thể, trong từng thời
điểm, căn cứ vào nguồn vốn được cấp và yêu cầu mức độ kỹ thuật khác nhau mà
nội dung các phương án quy hoạch, dự án đầu tư cũng được điều chỉnh cho phù
hợp.
1.2.3.4. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp
+ Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý SXKD
Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý SXKD bao gồm: Quy hoạch tổng
công ty lâm nghiệp, công ty lâm nghiệp; Quy hoạch lâm trường; Quy hoạch lâm
nghiệp cho các đối tượng khác (quy hoạch cho các khu rừng phòng hộ. Quy hoạch
các khu rừng đặc dụng và quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp cho các
cộng đồng làng bản và trang trại lâm nghiệp hộ gia đình). Các nội dung quy hoạch
lâm nghiệp cho các cấp quản lý sản xuất kinh doanh là khác nhau tùy theo điều
kiện cụ thể của mỗi đơn vị và thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất lâm nghiệp
mà lựa chọn các nội dung quy hoạch cho phù hợp.
+ Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ
Ở nước ta, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý hành chính:
Từ toàn quốc tới tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), huyện (thành phố trực
thuộc tỉnh, thị xã, quận) và xã (phường). Để phát triển, mỗi đơn vị đều phải xây
dựng phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển
các ngành sản xuất và quy hoạch dân cư, phát triển xã hội…
Ở những đối tượng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch lâm
nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển nghề rừng nói riêng
và góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
16
* Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc
Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc là quy hoạch phát triển sản xuất lâm
nghiệp trên phạm vi lãnh thổ quốc gia nhằm giải quyết một số vấn đề cơ bản bao
gồm: Xác định phương hướng nhiệm vụ chiến lược phát triển lâm nghiệp toàn
quốc. Quy hoạch đất đai tài nguyên rừng theo các chức năng (sản xuất, phòng hộ và
đặc dụng). Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển tài nguyên rừng hiện có. Quy
hoạch tái sinh rừng (bao gồm tái sinh tự nhiên và trồng rừng), thực hiện nông lâm kết hợp.
Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch tổ chức
sản xuất, phát triển nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông vận tải. Xác định tiến độ thực hiện [23].
Do đặc thù khác với các ngành kinh tế khác, cho nên thời hạn quy hoạch lâm
nghiệp thường được thực hiện trong thời gian 10 năm và các nội dung quy hoạch
được thực hiện tùy theo các vùng kinh tế lâm nghiệp.
* Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh
Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh giải quyết những vấn đề: Xác định nhiệm vụ
phương hướng phát triển trong phạm vi tỉnh căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, căn cứ quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc đồng thời
căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh. Tiến hành quy hoạch đất
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo 3 chức năng: Rừng sản xuất, rừng phòng hộ và
rừng đặc dụng, căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh, căn cứ vào điều kiện đất đai tài nguyên rừng, đồng thời căn cứ vào nhu cầu
phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt khác. Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển
tài nguyên rừng hiện có. Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm tái sinh tự nhiên và
trồng rừng) thực hiện nông lâm kết hợp. Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến lâm sản
gắn với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển nghề rừng, phát
triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải. Xác
định tiến độ thực hiện [23].