Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRẦN QUỐC DÂN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
Ở THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phùng Thị Hằng
Thái Nguyên - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRẦN QUỐC DÂN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
Ở THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phùng Thị Hằng
Thái Nguyên - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC KHOA TÂM LÝ - GIÁO DỤC
TRƢỞNG KHOA
TS. Phùng Thị Hằng
Số hóa bởi trung tâm học liệu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn "Quản lý hoạt động bồi dƣỡng năng lực
thiết kế bài giảng cho giáo viên tiểu học ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh" là công trình nghiên cứu của riêng tôi và chƣa đƣợc công bố ở bất kỳ
công trình nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về bản luận văn này.
Tác giả
Trần Quốc Dân
Số hóa bởi trung tâm học liệu
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện đề tài "Quản lý hoạt động bồi dƣỡng năng lực thiết kế bài
giảng cho giáo viên tiểu học ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh", tôi xin
chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trƣờng ĐHSP Thái Nguyên, Khoa Tâm lý
Giáo dục, khoa Sau Đại học, các giáo sƣ, phó giáo sƣ, tiến sĩ và các giảng viên
trực tiếp tham gia giảng dạy lớp cao học quản lý giáo dục K19B đã quan tâm và
tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Phùng Thị Hằng,
ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc định hƣớng đề tài
cũng nhƣ trong suốt quá trình nghiên cứu, viết luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo, đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên các trƣờng tiểu học trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp tôi có những tƣ liệu để hoàn
thành luận văn.
Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn, luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả luận văn kính mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn và
góp ý thêm của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn đƣợc
hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn
Trần Quốc Dân
Số hóa bởi trung tâm học liệu
MỤC LỤC
PHỤ BÌA i
LỜI CAM ĐOAN iii
LỜI CẢM ƠN iv
MỤC LỤC v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG NĂNG LỰC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG CHO GIÁO VIÊN
TIỂU HỌC 7
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài 7
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản 11
1.2.1. Quản lý 11
1.2.2. Bồi dưỡng 13
1.2.3. Năng lực 14
1.2.4. Thiết kế bài giảng 15
1.2.5. Năng lực thiết kế bài giảng 18
1.2.6. Bồi dưỡng năng lực TKBG 19
Số hóa bởi trung tâm học liệu
1.3. Những yêu cầu cơ bản trong việc thiết kế bài giảng của giáo viên tiểu học 19
1.3.1. Một số quy định chung về giáo dục tiểu học 19
1.3.2. Các bước thiết kế bài giảng 22
1.3.3. Các thành tố cơ bản trong cấu trúc của bài giảng 23
1.4. Phòng GD&ĐT với công tác quản lý hoạt động bồi dƣỡng năng lực
TKBG cho giáo viên tiểu học 24
1.4.1. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của phòng GD&ĐT 24
1.4.2. Nội dung của công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực
TKBG cho giáo viên tiểu học của Phòng GD&ĐT 27
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng
năng lực TKBG cho giáo viên tiểu học của phòng GD&ĐT 30
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG CHO GIÁO
VIÊN TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH . 33
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội của thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh 33
2.2. Khái quát chung về tình hình phát triển GD&ĐT của thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh 34
2.3. Thực trạng giáo dục tiểu học và đội ngũ giáo viên tiểu học ở thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh 37
2.3.1. Thực trạng giáo dục tiểu học 37
2.3.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh 40
2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dƣỡng năng lực TKBG cho
GV tiểu học của Phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh 43
2.4.1. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực TKBG cho GV tiểu học
của Phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh 43
Số hóa bởi trung tâm học liệu
2.4.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực TKBG
cho giáo viên tiểu học ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh 47
2.5. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dƣỡng
năng lực TKBG cho GV tiểu học và nguyên nhân thực trạng 52
2.5.1. Đánh giá chung 52
2.5.2. Nguyên nhân 53
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG NĂNG LỰC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG CHO GIÁO VIÊN
TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH 56
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng
năng lực TKBG cho giáo viên tiểu học thành phố Cẩm Phả 56
3.1.1. Các nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn 56
3.1.2. Các nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ 56
3.1.3. Các nguyên tắc bảo đảm tính khả thi 56
3.2. Đề xuất các biện pháp 57
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên tiểu học và các lực lượng tham
gia công tác bồi dưỡng giáo viên về năng lực TKBG 57
3.2.2. Thường xuyên khảo sát, đánh giá năng lực thiết bài giảng của giáo
viên theo từng môn học 59
3.2.3. Xây dựng kế hoạch, cải tiến nội dung, hình thức và phương pháp
bồi dưỡng năng lực TKBG cho GV tiểu học. 61
3.2.4. Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng 71
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và khuyến khích
động viên tinh thần để GV tích cực tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng 73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 80
1. Kết luận 80
2. Khuyến nghị 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung viết tắt
CBQL
Cán bộ quản lý
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
ĐT
Đào tạo
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
QL
Quản lý
SGK
Sách giáo khoa
TH
Tiểu học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TKBG
Thiết kế bài giảng
UBND
Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thống kê quy mô trƣờng, lớp, học sinh 36
Năm học 2012 - 2013 36
Bảng 2.2. Thống kê số trƣờng cao tầng và trƣờng chuẩn quốc gia năm học
2012-2013 36
Bảng 2.3. Thống kê số lƣợng và trình độ cán bộ, giáo viên 36
Năm học 2012 - 2013 36
Bảng 2.4. Chất lƣợng giáo dục tiểu học của thành phố Cẩm Phả 37
trong 3 năm vừa qua 37
Bảng 2.5. Thống kê về trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên tiểu học 41
trong 3 năm trở lại đây 41
Bảng 2.6. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về nội dung bồi dƣỡng
có liên quan đến năng lực TKBG của giáo viên 48
Bảng 2.7. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về các hình thức bồi
dƣỡng năng lực TKBG 48
Bảng 2.8. Đánh giá của các khách thể đƣợc khảo sát về các kỹ năng cần
thiết trong năng lực TKBG của giáo viên tiểu học 53
Bảng 3.1. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp đề xuất 76
Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất 77
Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia luôn gắn liền với
sự phát triển của giáo dục và đào tạo. Nhận thức rõ vai trò của giáo dục và đào
tạo Nghị quyết TW 2 - Khoá VIII, Đảng Cộng sản Việt Nam đã định hƣớng
quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu. Để phát triển sự nghiệp giáo dục và
đào tạo thì yếu tố quan trọng là đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Ngày 15/6/2004 Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra
Chỉ thị 40/CT-TW về “ Xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục”, Chỉ thị đã chỉ rõ: mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục đƣợc chuẩn hóa, bảo đảm chất lƣợng, đủ về số
lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, lối sống, lƣơng tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát
triển đúng định hƣớng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất
lƣợng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nƣớc.
Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, giáo dục là lực lƣợng duy trì khả
năng cạnh tranh về nhiều mặt giữa các quốc gia. Sự phát triển của kinh tế đã
luân chuyển các nguồn vốn, công nghệ, nhân lực và tạo ra sản phẩm xã hội có
giá trị cao, tỉ lệ với chất xám đầu tƣ vào sản phẩm đó. Trong nền kinh tế này,
tài sản đƣợc tính đến là trí tuệ và đƣợc gọi là nền kinh tế tri thức. Cùng với kinh
tế tri thức, các thành tựu của khoa học và công nghệ đã làm biến đổi sâu sắc
nhiều lĩnh vực nhƣ chính trị, kinh tế, xã hội, giáo dục, cách sống, cách làm
việc của con ngƣời và các quan hệ xã hội. Ngoài việc là động lực cho phát
triển kinh tế, giáo dục còn là điểm tựa cho công bằng xã hội và qua giáo dục,
mỗi cá nhân sẽ nỗ lực vƣơn lên tự khẳng định mình bằng tri thức và khả năng
sáng tạo. Nền kinh tế tri thức toàn cầu đã đặt ra yêu cầu Việt Nam phải đổi mới
căn bản và toàn diện nền giáo dục theo hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là một cấp học vô cùng quan
trọng, nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và những kỹ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học các cấp cao hơn. Để đạt đƣợc mục tiêu này cần có
sự nỗ lực của toàn xã hội, của nhiều lực lƣợng, trong đó đội ngũ giáo viên tiểu
học giữ vai trò quyết định. Điều 15, Luật Giáo dục (2005) đã nêu: “Nhà giáo
giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục”
Vì vậy, để đáp đƣợc ứng yêu cầu hiện nay của xã hội đối với giáo dục
cần phải quan tâm đặc biệt đến công tác bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên về cả
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp và hiểu biết xã hội.
Ngành GD&ĐT thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong những năm
qua đƣợc sự quan tâm, đầu tƣ mọi mặt của các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc,
sự quan tâm, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân, cùng với sự phấn đấu không
ngừng của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trên toàn Thành
phố. Từ lúc còn thiếu trƣờng, thiếu lớp, thiếu giáo viên nay đã có đủ và phát
triển không ngừng, mạng lƣới trƣờng lớp đƣợc mở rộng, đáp ứng đủ nhu cầu
học tập của các tầng lớp nhân dân. đội ngũ giáo viên trên địa bàn cơ bản đã đủ
về số lƣợng, bảo đảm đủ định biên giáo viên trên lớp học, có sự nhận thức đúng
đắn về các yếu tố tác động đến chất lƣợng đội ngũ, hầu hết đội ngũ giáo viên
đều có nhu cầu đƣợc học tập, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ… Mặc dù vậy, đội ngũ giáo viên hiện nay còn
một số hạn chế thể hiện trên từng mặt của chất lƣợng giảng dạy. Đó là những
kiến thức bổ trợ để thực hiện dạy học theo nội dung chƣơng trình và sách giáo
khoa mới, thực hiện đổi mới phƣơng pháp, phát huy tính tích cực, chủ động của
học sinh ở tất cả các đối tƣợng để đạt hiệu quả cao còn chƣa đáp ứng đƣợc; kỹ
năng thao tác trong việc sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực, kỹ năng sử
dụng các phƣơng tiện dạy học, nhất là các phƣơng tiện dạy học hiện đại, kỹ
Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
năng làm và sử dụng đồ dùng dạy học thƣờng xuyên, kỹ năng dạy và bồi dƣỡng
học sinh năng khiếu, kỹ năng tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, kỹ năng
thiết kế bài giảng còn ở mức độ chƣa cao. Vì vậy cần phải tăng cƣờng công
tác bồi dƣỡng giáo viên từ khâu thiết kế bài giảng, đến khâu thực hiện bài giảng
và kiểm tra, đánh giá học sinh để giúp họ đáp ứng đƣợc yêu cầu của giáo dục
hiện nay và trong các giai đoạn tiếp theo.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực thiết kế bài giảng cho giáo viên tiểu
học ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh", nhằm đánh giá đúng thực trạng
đội ngũ, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng năng lực
thiết kế bài giảng góp phần nâng cao chất lƣợng GD&ĐT nói chung, chất lƣợng
giáo dục tiểu học ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng về công tác quản lý hoạt động bồi
dƣỡng năng lực TKBG cho giáo viên tiểu học của Phòng GD&ĐT thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao năng lực TKBG cho giáo viên tiểu học, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo
dục toàn diện ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động bồi dƣỡng năng lực TKBG cho giáo viên tiểu học ở thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng năng lực TKBG cho giáo viên
tiểu học của Phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động bồi dƣỡng năng lực TKBG cho giáo viên
tiểu học của Phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh hiện nay
Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
vẫn còn những hạn chế so với yêu cầu đổi mới giáo dục. Nếu đề xuất và thực
hiện các biện pháp quản lý hoạt động này một cách đồng bộ, vừa tác động vào
nhận thức, vừa nâng cao ý thức tự học, tự bồi dƣỡng cho giáo viên thì công tác
quản lý hoạt động bồi dƣỡng năng lực TKBG cho giáo viên tiểu học sẽ đạt
đƣợc kết quả tốt, góp phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên và chất lƣợng
giáo dục toàn diện cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động bồi dƣỡng năng lực TKBG
và quản lý hoạt động bồi dƣỡng năng lực TKBG cho giáo viên tiểu học.
5.2. Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý hoạt động bồi dƣỡng
năng lực TKBG cho giáo viên các trƣờng tiểu học trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng năng lực
TKBG cho giáo viên tiểu học ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu và đề
xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng năng lực TKBG cho giáo
viên tiểu học của phòng GD&ĐT.
- Phạm vi khảo sát: Cán bộ, chuyên viên Phòng GD&ĐT, cán bộ quản lý
và giáo viên của 10 trƣờng tiểu học ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng nhóm phƣơng pháp này để phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá
các tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan, từ đó xây dựng cơ sở lý
luận cho đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát giáo viên khi tham gia các lớp bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp
Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
vụ; quan sát việc tổ chức, quản lý của cán bộ quản lý phòng GD&ĐT đối với
các hoạt động bồi dƣỡng năng lực TKBG cho giáo viên tiểu học để thu thập tài
liệu bổ sung cho phƣơng pháp điều tra.
7.2.2. Phương pháp đàm thoại
Trao đổi, trò chuyện, phỏng vấn cán bộ, chuyên viên Phòng GD&ĐT,
CBQL và giáo viên ở các trƣờng tiểu học để thu thập thông tin có liên quan
tới đề tài, phát hiện thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và làm sáng tỏ những
thông tin nhận đƣợc từ phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng với mục đích phát hiện thực trạng công tác
quản lý hoạt động bồi dƣỡng năng lực TKBG cho giáo viên tiểu học của Phòng
GD&ĐT thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh và nguyên nhân của thực trạng.
Xây dựng mẫu phiếu điều tra để trƣng cầu ý kiến của cán bộ quản lý
Phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả, hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng, tổ trƣởng
chuyên môn và GV của 10 trƣờng TH ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
về vấn đề nghiên cứu (mẫu phiếu điều tra xem phụ lục)
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng với mục đích đánh giá, tổng kết công tác
quản lý hoạt động bồi dƣỡng năng lực TKBG cho giáo viên tiểu học của Phòng
GD&ĐT thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng với mục đích xin ý kiến của chuyên
gia về việc nội dung nghiên cứu, để xây dựng và đề xuất các biện pháp quản
lý hoạt động bồi dƣỡng năng lực TKBG cho giáo viên tiểu học của phòng
GD&ĐT, đồng thời kiểm tra tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất.
7.3. Các phương pháp bổ trợ sử dụng một số công thức toán thống kê để xử
lý kết quả nghiên cứu thực tiễn.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục
bản luận văn gồm các nội dung chính nhƣ sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dƣỡng năng lực
TKBG cho giáo viên tiểu học.
Chƣơng 2. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động bồi dƣỡng năng
lực TKBG cho giáo viên tiểu học ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 3. Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng năng lực
TKBG cho giáo viên tiểu học ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
NĂNG LỰC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dƣỡng giáo viên
là vấn đề phát triển cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện
thuận lợi để mọi ngƣời có cơ hội học tập suốt đời, học tập thƣờng xuyên kịp
thời bổ sung kiến thức và đổi mới phƣơng pháp hoạt động phù hợp với sự phát
triển kinh tế - xã hội là phƣơng châm hành động của các cấp quản lý giáo dục ở
mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ.
Pakistan, quốc gia có chƣơng trình bồi dƣỡng về sƣ phạm do Nhà nƣớc
quy định trong thời gian 3 tháng, gồm các nội dung nhƣ bồi dƣỡng năng lực
dạy học, cơ sở tâm lý giáo dục, phƣơng pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận xét
HS, đối với đội ngũ giáo viên mới vào nghề chƣa quá 3 năm.
Ở Nhật Bản, việc bồi dƣỡng và đào tạo lại cho giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với ngƣời lao động sƣ phạm. Tuỳ theo
thực tế của từng đơn vị cá nhân mà các cấp quản lý giáo dục đề ra các phƣơng
thức bồi dƣỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định. Cụ thể là
mỗi trƣờng cử từ 3 đến 5 giáo viên đƣợc đào tạo lại một lần theo chuyên môn
mới và tập trung nhiều vào đổi mới phƣơng pháp dạy học.
Tại Thái Lan, bắt đầu từ năm 1998 việc bồi dƣỡng giáo viên đƣợc tiến
hành ở trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn
luyện kỹ năng nghề nghiệp và thông tin tƣ vấn cho mọi ngƣời dân trong xã hội.
Triều Tiên là một trong những nƣớc có chính sách rất thiết thực về bồi
dƣỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên. Tất cả giáo viên đều phải tham gia học
tập đầy đủ các nội dung chƣơng trình về nâng cao trình độ và nghiệp vụ chuyên
môn theo quy định. Nhà nƣớc đã đƣa ra hai chƣơng trình lớn đƣợc thực thi hiệu
Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
quả trong thập kỉ vừa qua, đó là: “Chương trình bồi dưỡng giáo viên mới” để
bồi dƣỡng giáo viên tiểu học thực hiện trong 10 năm và “Chương trình trao
đổi” để đƣa giáo viên đi tập huấn tại nƣớc ngoài.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Sự phát triển của giáo dục đòi hỏi ở ngƣời thầy phải đƣợc học tập, đƣợc
bồi dƣỡng thƣờng xuyên và nhận thức sâu sắc rằng muốn cống hiến đƣợc nhiều
hơn cho giáo dục, cho xã hội thì phải biết tích lũy tri thức, muốn tích lũy tri
thức thì phải thƣờng xuyên rèn luyện, bồi dƣỡng và học tập suốt đời.
Trong suốt các giai đoạn phát triển kinh tế xã hội ở nƣớc ta, vấn đề bồi
dƣỡng cán bộ luôn luôn đƣợc chú trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Bồi
dƣỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần
thiết”. Ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công Ngƣời đã quan
tâm xây dựng một nền giáo dục toàn dân, chú trọng xây dựng đội ngũ giáo
viên, từng bƣớc đủ về số lƣợng và bảo đảm chất lƣợng để phục vụ sự nghiệp
giáo dục, sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều nhà nghiên cứu bàn về các lĩnh
vực văn hóa - giáo dục, bồi dƣỡng giáo viên. Các tạp chí, tập san, chuyên san,
báo Giáo dục thời đại xuất hiện ngày càng nhiều và càng phong phú về nội
dung, vấn đề bồi dƣỡng giáo viên, phát triển đội ngũ giáo viên Có thể nêu ra
một số tác giả sau đây mà công trình nghiên cứu của họ đã góp phần mạnh mẽ
nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên nhƣ: tài liệu của tác giả Nguyễn Minh
Đƣờng (1996) “Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới,
chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước”, tác giả Trần Bá Hoành
(2002) “Bồi dưỡng tại chỗ và bồi dưỡng từ xa”, tác giả Nguyễn Tấn Phát
(2000) "Tự học, tự bồi dưỡng suốt đời trở thành một quy luật", Tạp chí Tự học
tháng 8/2000 Tuy vậy, với đặc trƣng của từng vùng miền, việc ứng dụng các
vấn đề lý luận về bồi dƣỡng giáo viên vẫn chƣa đƣợc thể hiện rõ nét, ít có các
công trình nghiên cứu thực tế về công tác bồi dƣỡng năng lực TKBG cho giáo
Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
viên, đây là một vấn đề cần phải đƣợc làm sáng tỏ hơn về lý luận và thực tiễn.
Luật Giáo dục năm 2005 là văn bản pháp lý cao nhất của Nhà nƣớc ta,
quy định sự hoạt động thống nhất, toàn diện trong hệ thống giáo dục quốc dân,
nhằm tăng cƣờng hiệu lực quản lý Nhà nƣớc về giáo dục. Đối với các trƣờng
tiểu học, “Điều lệ trƣờng tiểu học” là cẩm nang trong việc chỉ đạo thực hiện
mục tiêu giáo dục và định hƣớng cho việc xây dựng đội ngũ giáo viên tiểu học
theo phƣơng châm đào tạo kết hợp với sử dụng; bồi dƣỡng giáo viên trên cơ sở
đề cao việc tự học và tự bồi dƣỡng của giáo viên.
Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2001 của Thủ tƣớng
Chính phủ về "Một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ
thống giáo dục quốc dân" và Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004
của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, khoá IX về việc "Xây dựng, nâng cao chất
lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục" đã định hƣớng và tạo hành
lang pháp lý cho việc xây dựng, bồi dƣỡng giáo viên trong đó có giáo viên tiểu
học theo hƣớng chuẩn hóa, đồng bộ và từng bƣớc hiện đại hóa đặt ra những yêu
cầu mới vừa cấp bách, vừa lâu dài.
Ngày 11 tháng 01 năm 2005, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 09/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất
lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010”.
Mục tiêu tổng quát của Đề án là: "Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục theo hƣớng chuẩn hóa, nâng cao chất lƣợng, bảo đảm đủ về số lƣợng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối
sống, lƣơng tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi
hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc”.
Ngày 04 tháng 5 năm 2007, Bộ GD&ĐT đã có Quyết định số
14/2007/QĐ-BGDĐT về việc ban hành Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
tiểu học. Chuẩn này bao gồm các yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
sống; kiến thức; kỹ năng sƣ phạm và tiêu chí xếp loại; quy trình đánh giá, xếp
loại giáo viên tiểu học. Quy định này áp dụng đối với mọi loại hình giáo viên
tiểu học tại các cơ sở giáo dục phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Ngày 08 tháng 8 năm 2011, Bộ GD&ĐT đã có Thông tƣ số
32/2011/TT-BGD&ĐT, ban hành Chƣơng trình bồi dƣỡng thƣờng xuyên giáo
viên tiểu học Thông tƣ này đã quy định rõ các modul cần bồi dƣỡng.
Từ những vấn đề nêu trên, chúng ta thấy giáo viên là ngƣời tham gia
quyết định chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng. Bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ
giáo viên sẽ góp phần quan trọng cho sự phát triển của giáo dục, phục vụ công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc.
Vấn đề bồi dƣỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên và
quản lý hoạt động bồi dƣỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV đã đƣợc
đề cập tới ở một số đề tài, luận văn thạc sỹ. Chẳng hạn: Tác giả Bùi Thị Loan
với đề tài "Một số biện pháp quản lý của hiệu trƣởng đối với hoạt động bồi
dƣỡng giáo viên THPT ở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên" - năm
2012; Tác giả Bành Đức Sơn với đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo bồi dƣỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên ở trƣờng THPT Quảng Uyên – Tỉnh Cao
Bằng Năm học 2006 - 2007"
Nhƣ vậy, những nghiên cứu ở nƣớc ngoài cũng nhƣ ở Việt Nam đã đề
cập rất nhiều đến vai trò và tầm quan trọng của việc bồi dƣỡng đội ngũ giáo
viên, đồng thời cũng đƣa ra đƣợc nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả và chất
lƣợng công tác bồi dƣỡng đội ngũ nhà giáo. Tuy nhiên vấn đề bồi dƣỡng năng
lực TKBG và quản lý hoạt động bồi dƣỡng năng lực TKBG cho đội ngũ giáo
viên tiểu học vẫn chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ
thống. Xuất phát từ những điều này mà chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề
tài: "Quản lý hoạt động bồi dƣỡng năng lực thiết kế bài giảng cho giáo viên tiểu
học ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh".
Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội đƣợc bắt nguồn từ tính chất xã
hội của lao động, nó ra đời khi xã hội cần có sự chỉ huy, điều hành, phân công,
hợp tác, kiểm tra, chỉnh lý. Trong lao động tập thể trên một quy mô nào đó để
đạt năng suất cao, hiệu quả tốt hơn phụ thuộc rất lớn vào vai trò của ngƣời
đứng đầu một tổ chức. Nhƣ vậy, quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan và
là một tất yếu lịch sử. Thực tế đã chứng minh rằng loài ngƣời đã trải qua nhiều
hình thái phát triển xã hội khác nhau nên cũng đã trải qua nhiều hình thức quản
lý khác nhau. Các triết gia, các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi
trọng vai trò của quản lý trong sự tồn tại, ổn định và phát triển xã hội.
Khái niệm quản lý đƣợc tiếp cận với nhiều góc độ khác nhau đó là: Cai
quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra theo góc độ tổ chức.
Theo góc độ điều khiển thì quản lý là lái, là điều khiển, điều chỉnh.
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý (đối tƣợng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động
của con ngƣời trong quá trình sản xuất để đạt đƣợc mục đích đã định.
Còn trong quá trình tồn tại và phát triển của quản lý, đặc biệt trong quá
trình xây dựng lý luận về quản lý, khái niệm quản lý đƣợc nhiều nhà lý luận đặt
ra, nó thƣờng phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu của mỗi ngƣời.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là trông coi, giữ gìn theo yêu cầu nhất
định” hoặc “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu
cầu nhất định” [24; tr800].
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lê nin đã khẳng định: "Bất cứ
lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương
đối lớn đều cần đến sự quản lý” [6].
Theo tác giả Harld Koontz - 1994, trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu
của quản lý" thì: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm phối hợp
Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm" [20; tr2].
Quan niệm của các nhà khoa học Việt Nam về quản lý nhƣ sau:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là những tác động có
định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ
chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [37; tr130].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo (1997) thì: “Quản lý là sự tác động chỉ
huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra” [25; tr 14].
Từ những quan niệm khác nhau của các nhà khoa học về khái niệm
quản lý, chúng tôi cho rằng: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có tính hướng
đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bao gồm nhiều giải pháp khác
nhau, thông qua cơ chế quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các
cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của
môi trường.
Từ khái niệm quản lý nêu trên ta thấy:
- Quản lý bao giờ cũng có mục tiêu. Mục tiêu của hoạt động quản lý
đƣợc thực hiện trong một tổ chức hay một nhóm xã hội. Đây là điểm hội tụ cho
những hoạt động cùng nhau của nhiều ngƣời.
- Quản lý là thực hiện những tác động có tính hƣớng đích từ chủ thể quản
lý đến đối tƣợng quản lý. Trong đó yếu tố con ngƣời, kể cả ngƣời quản lý và
ngƣời bị quản lý, đều giữ vai trò trung tâm trong hoạt động quản lý.
- Quản lý không chỉ thể hiện ý chí của chủ thể quản lý mà còn là sự nhận
thức và thực hiện hoạt động theo quy luật khách quan. Lao động quản lý là điều
kiện quan trọng để làm cho xã hội loài ngƣời tồn tại, vận hành và phát triển.
Có thể khẳng định, giáo dục và quản lý giáo dục tồn tại song hành nếu
nói giáo dục là hiện tƣợng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài ngƣời thì
cũng có thể nói nhƣ thế về quản lý giáo dục. Giáo dục xuất hiện nhằm thực
hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài ngƣời, của thế hệ đi
Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
trƣớc cho thế hệ sau và thế hệ sau có trách nhiệm kế thừa, phát triển nó một
cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục và bản thân con ngƣời phát triển không
ngừng. Để đạt đƣợc mục đích đó, quản lý đƣợc coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo
việc thực thi cơ chế nêu trên.
1.2.2. Bồi dưỡng
Bồi dƣỡng là một khái niệm đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
Theo UNESCO, khái niệm bồi dƣỡng đƣợc hiểu là: “Bồi dưỡng với ý nghĩa
nâng cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu
cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân
nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp”.
Theo quan niệm của tác giả Hoàng Mạnh Đoàn, bồi dƣỡng đƣợc dùng
với nghĩa là cập nhật, bổ túc thêm một số kiến thức, kỹ năng cần thiết, nâng cao
hiểu biết sau khi đã đƣợc đào tạo cơ bản, cung cấp thêm những kiến thức
chuyên ngành, mang tính ứng dụng
Theo từ điển Tiếng Việt: Bồi dƣỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc
phẩm chất của đối tƣợng đƣợc bồi dƣỡng.
Từ quan niệm trên, ta thấy:
+ Chủ thể bồi dƣỡng là những ngƣời đã đƣợc đào tạo và có trình độ
chuyên môn nhất định.
+ Bồi dƣỡng thực chất là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng để nâng
cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó nhằm đáp ứng yêu
cầu mới của chuyên môn nghiệp vụ.
+ Mục đích bồi dƣỡng nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên
môn để ngƣời lao động có cơ hội củng cố, mở mang nâng cao hệ thống kiến
thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ có sẵn, nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu
quả công việc đang làm.
Nhƣ vậy, có thể nói: "Bồi dưỡng thực chất là bổ sung, bồi đắp những
thiếu hụt về tri thức, cập nhật cái mới trên cơ sở “nuôi dưỡng” những cái đã
Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
có để mở mang chúng, làm cho chúng phát triển thêm, có giá trị làm tăng hệ
thống những tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu
quả lao động".
1.2.3. Năng lực
Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc từ tiếng La tinh
"competentia“. Có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực, chẳng hạn:
Theo tác giả Phạm Thành Nghị: "Năng lực con ngƣời là sản phẩm của
sự phát triển xã hội. “Sự hình thành năng lực đòi hỏi cá thể phải nắm đƣợc các
hình thức hoạt động mà loài ngƣời đã tạo ra trong quá trình phát triển lịch sử xã
hội. Vì vậy, năng lực con ngƣời không những do hoạt động của bộ não quyết
định mà trƣớc hết do trình độ phát triển lịch sử mà loài ngƣời đạt đƣợc” [29].
Năng lực là “Tổng hợp các thuộc tính độc đáo của nhân cách phù hợp
với yêu cầu của một hoạt động nhất định, bảo đảm cho hoạt động đó đạt kết
quả” [29].
Theo tác giả Phạm Thị Minh Hạnh: "Năng lực là tập hợp các tính chất
hay phẩm chất tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định. Ngƣời có năng
lực là ngƣời đạt hiệu suất và chất lƣợng hoạt động cao trong các hoàn cảnh
khách quan và chủ quan nhƣ nhau” [30].
Tác giả Nguyễn Quang Uẩn cho rằng: "Năng lực là tổ hợp các thuộc
tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất
định, bảo đảm cho hoạt động đó có kết quả" [36]
Nhƣ vậy, có thể hiểu rằng: Năng lực là khả năng hoàn thành nhiệm vụ
đặt ra, gắn với một loại hoạt động cụ thể nào đó. Nó là một yếu tố của nhân
cách nên mang dấu ấn cá nhân, thể hiện tính chủ quan trong hành động và
được hình thành theo quy luật hình thành và phát triển nhân cách, trong đó
tính tích cực hoạt động và giao lưu của cá nhân đóng vai trò quyết định. Năng
lực ở mỗi con người có được nhờ vào sự kiên trì học tập, rèn luyện và tích lũy
kinh nghiệm của bản thân trong hoạt động thực tiễn.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
1.2.4. Thiết kế bài giảng
1.2.4.1. Tiết học
Hiện nay, quá trình dạy học ở trƣờng phổ thông nói chung cũng nhƣ ở
trƣờng tiểu học nói riêng đƣợc thực hiện theo chƣơng trình do Bộ GD&ĐT quy
định dƣới hai hình thức: Nội khoá và ngoại khoá. Trong hình thức dạy học nội
khoá, tiết học giữ một vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng. Tiết học đƣợc xem là
đơn vị thời gian cơ bản để tính thời lƣợng chƣơng trình cho mỗi bộ môn. Trong
tiết học, các nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học các nguyên tắc và phƣơng
pháp dạy học đều đƣợc thực hiện. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến
khác nhau về khái niệm tiết học, song tựu chung lại thì tiết học có thể đƣợc
hiểu nhƣ sau: “Tiết học là một khoảng thời gian của quá trình dạy học, trong đó
học sinh tự giác, tích cực lĩnh hội nội dung học vấn dƣới sự hƣớng dẫn, chỉ đạo
của giáo viên để hình thành nhân cách và phát triển năng lực trí tuệ”. Qua cách
hiểu nhƣ trên, chúng ta có thể thấy rằng: Tiết học của mỗi môn học, là hình
thức cơ bản của hình thức tổ chức dạy học theo trƣờng-lớp nhƣ hiện nay. Trong
tiết học, các nhiệm vụ chủ yếu của nhà trƣờng phổ thông nhƣ: Hình thành kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển tƣ duy và giáo dục tƣ tƣởng cho học sinh đều
đƣợc thực hiện.
1.2.4.2. Bài học
Hiện nay, trong quá trình tổ chức dạy học, hình thức lên lớp là cơ bản và
quan trọng nhất. Đây là một quá trình dạy học đƣợc cấu tạo bởi các bài học sắp
xếp theo một chƣơng trình với thời khoá biểu nhất định đối với từng lớp và
từng đối tƣợng học sinh. Hình thức tổ chức dạy học này nằm trong hệ thống
dạy học lớp - bài. Qua nghiên cứu, hiện nay khái niệm bài học còn chƣa thống
nhất, các nhà Giáo dục còn nhìn bài học từ nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên
các khái niệm, quan điểm đó đều có một điểm chung đó là: Bài học là một hình
thức dạy học cơ bản, là một khâu của quá trình dạy học ở nhà trƣờng phổ
thông. Hoạt động dạy và học đƣợc diễn ra tại một địa điểm dành riêng nhƣ
phòng học, phòng thí nghiệm - thực hành, khu di tích lịch sử, với một thời