Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên trường thpt thị xã dĩ an, tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.16 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Ánh Thu

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SƯ PHẠM
CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT
THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Ánh Thu

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SƯ PHẠM
CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT
THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành

: Quản lý giáo dục

Mã số

: 60 14 01 14



LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. TRẦN TUẤN LỘ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục với đề tài “Thực trạng quản lý
hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên trường THPT thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương” cơ bản đã hoàn thành, tác giả xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành đến:
- PGS.TS. Trần Tuấn Lộ, người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ cho tác
giả hoàn thành luận văn này.
- Quý Thầy Cô đã tham gia giảng dạy lớp Cao học chuyên ngành Quản
lý giáo dục khóa 22 tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
- Lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương, Ban
Giám hiệu và giáo viên các trường trung học phổ thông thị x Dĩ An, tỉnh Bình
Dương đã động viên, tạo điều kiện và có những đóng góp quý giá trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Do thời gian và khả năng nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên luận văn
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tác giả rất mong
nhận được sự góp ý, bổ sung của quý Thầy Cô để góp phần hoàn thiện luận
văn.
Bình Dương, ngày 15 tháng 2 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Anh Thu



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. - 3 MỤC LỤC ................................................................................................... - 4 NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ........................... - 7 DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ ..................................................... - 8 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT .................. 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................7
1.2. Lý luận về năng lực sư phạm của người giáo viên trường THPT hiện nay 8
1.2.1. Khái niệm năng lực ................................................................................8
1.2.2. Khái niệm năng lực sư phạm của người giáo viên, cấu trúc của nó
trong nhân cách người giáo viên ......................................................................8
1.2.3. Những yêu cầu về năng lực sư phạm của người giáo viên trường
THPT trong giai đoạn đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục của nước ta
hiện nay ............................................................................................................18
1.3. Lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên
trường THPT hiện nay ........................................................................................22
1.3.1. Khái niệm bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên ......................22
1.3.2. Hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THPT ...........24
1.3.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THPT
..........................................................................................................................24
1.3.4. Khái niệm quản lý .................................................................................24
1.3.5. Khái niệm quản lý giáo dục ..................................................................26
1.3.6. Khái niệm quản lý trường học ..............................................................28
1.3.7. Khái niệm quản lý đội ngũ giáo viên trong trường học ......................29
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực
sư phạm cho giáo viên trường THPT hiện nay ..................................................30


1.4.1. Sự chỉ đạo của Sở giáo dục và đào tạo về bồi dưỡng năng lực sư
phạm cho giáo viên trường THPT hiện nay ..................................................30

1.4.2. Năng lực và phẩm chất của hiệu trưởng trường THPT trong quản lý
hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên .................................30
1.4.3. Năng lực và phẩm chất của giáo viên trường THPT trong việc bồi
dưỡng để đổi mới và nâng cao năng lực sư phạm của bản thân, để đáp ứng
yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục của nước ta hiện nay .........32
1.4.4. Các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và tài chính ..................33

Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THPT
THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG....................................................... 36
2.1. Khái quát tình hình kinh tế – xã hội và giáo dục THPT thị xã Dĩ An, tỉnh
Bình Dương..........................................................................................................36
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế – xã hội của thị xã Dĩ An, tỉnh Bình
Dương ..............................................................................................................36
2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương ............37
2.2. Thực trạng năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên THPT các trường thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương .................................................................................42
2.2.1. Thực trạng về những nhân tố ảnh hưởng tới năng lực sư phạm của
giáo viên của các trường THPT ở thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương ..............42
2.2.1.2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên....................................................................43
2.2.2. Kết quả khảo sát năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường THPT
thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương .......................................................................46
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên ở các
trường THPT thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương qua kết quả khảo sát ý kiến của
CBQL ....................................................................................................................56
2.3.1. Thực trạng về những nhân tố ảnh hưởng tới sự quản lý hoạt động bồi
dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên các trường THPT thị xã Dĩ An, tỉnh
Bình Dương .....................................................................................................57
2.3.2. Những hình thức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên ở các
trường THPT thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương ...............................................59



2.3.3. Những nội dung bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên ở các
trường THPT thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương ...............................................61

Chương 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC
TRƯỜNG THPT THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG ........................ 64
3.1. Các nguyên tắc cơ bản của việc đề xuất các biện pháp ..............................64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu quản lý trường THPT ..................64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện ......................................................64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................64
3.1.4. Nguyên tắc tính khả thi .........................................................................65
3.2. Các cơ sở khoa học, pháp lý và thực tiễn của việc đề xuất các biện pháp ..........65
3.2.1. Cơ sở khoa học ......................................................................................65
3.2.2. Cơ sở pháp lý .........................................................................................65
3.2.3. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................65
3.3. Các biện pháp đề xuất việc nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên ở
các trường THPT thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương .............................................65
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..................87
3.4.1. Ý kiến của CBQL ...................................................................................87
3.4.1. Ý kiến của đội ngũ giáo viên .................................................................89

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93
PHỤ LỤC


NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
VIẾT TẮT


THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

1

BGH

Ban giám hiệu

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

CBQL - GV

Cán bộ quản lý, giáo viên

4

CNV

Công nhân viên

5

CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa


6

CNTT

Công nghệ thông tin

7

GV

Giáo viên

8

HS

Học sinh

9

NXB

Nhà xuất bản

10

SL

Số lượng


11

TB

Trung bình

12

THPT

Trung học phổ thông

13

TW

Trung ương

14

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

STT


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1.


Mạng lưới trường, lớp, giáo viên và học sinh THPT của 3
trường thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, năm học 2013 –
2014 của thị xã Dĩ An .............................................................. 39

Bảng 2.2.

Thống kê kết quả xếp loại hạnh kiểm của 3 trường THPT
thị xã Dĩ An trong 3 năm học .................................................. 40

Bảng 2.3.

Thống kê kết quả xếp loại học lực của 3 trường THPT thị
xã Dĩ An trong 3 năm học........................................................ 40

Bảng 2.4.

Thống kê kết quả tốt nghiệp THPT của 3 trường THPT thị
xã Dĩ An trong 3 năm học ........................................................ 41

Bảng 2.5.

Tổng hợp số lượng GV – CNV – HS của 3 trường trong 3
năm gần đây ............................................................................. 43

Bảng 2.6.

Cơ cấu tuổi của đội ngũ giáo viên năm học 2013 – 2014 ....... 43

Bảng 2.7.


Cơ cấu giới tính của đội ngũ giáo viên .................................... 44

Bảng 2.8.

Thâm niên công tác của đội ngũ giáo viên .............................. 44

Bảng 2.9.

Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên ................................... 44

Bảng 2.10.

Trình độ ngoại ngữ của đội ngũ giáo viên ............................... 45

Bảng 2.11.

Trình độ tin học của đội ngũ giáo viên ................................... 45

Bảng 2.12.

Đánh giá của GV về năng lực sư phạm của đội ngũ giáo
viên của nhà trường ................................................................. 47

Bảng 2.13.

Tổng hợp ý kiến của học sinh về sự giảng dạy của thầy cô trên
lớp ............................................................................................. 51

Bảng 2.14.


Đánh giá của CBQL về năng lực sư phạm của giáo viên ........ 53

Bảng 2.15.

Cơ cấu tuổi của CBQL năm học 2013 – 2014 ....................... 57

Bảng 2.16.

Cơ cấu giới tính của CBQL năm học 2013 – 2014 .................. 57

Bảng 2.17.

Thâm niên công tác của CBQL năm học 2013 – 2014............. 58


Bảng 2.18.

Trình độ đào tạo của CBQL năm học 2013 – 2014 .................. 58

Bảng 2.19.

Trình độ ngoại ngữ của CBQL năm học 2013 – 2014 ............. 58

Bảng 2.20.

Trình độ tin học của CBQL năm học 2013 – 2014 ................. 59

Bảng 2.21.


Đánh giá của CBQL về nhận thức và mức độ thực hiện các
hình thức bồi dưỡng năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên
của nhà trường ........................................................................... 60

Bảng 2.22.

Đánh giá của CBQL về nhận thức và mức độ thực hiện các
nội dung bồi dưỡng năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên
của nhà trường ........................................................................... 61

Bảng 3.1.

Thống kê kết quả đánh giá của CBQL về tính khả thi của
các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư
phạm cho giáo viên .................................................................. 87

Sơ đồ 1.1.

Cấu trúc nhân cách của người giáo viên .................................. 18

Sơ đồ 1.2.

Năng lực sư phạm trong cấu trúc nhân cách của người giáo
viên ........................................................................................... 18


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã khẳng định phấn
đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại; chính trị – xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống
vật chất và tinh thần được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
được nâng cao; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn
sau. Chiến lược cũng xác định rõ một trong ba đột phá là phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn
nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ. Sự phát triển của
đất nước trong giai đoạn mới sẽ tạo ra nhiều cơ hội và thuận lợi to lớn, đồng
thời cũng phát sinh nhiều thách thức đối với sự nghiệp phát triển giáo dục.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là then chốt”.
Giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá trình giáo dục. Sản phẩm của
giáo viên tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất, đó là nhân cách và sức lao
động.
Sứ mệnh của đội ngũ giáo viên có ý nghĩa cao cả đặc biệt. Giáo viên là
bộ phận lao động tinh hoa của đất nước. Lao động của họ trực tiếp và gián
tiếp thúc đẩy sự phát triển đất nước, cộng đồng đi vào trạng thái phát triển bền
vững. Trong quá trình dạy học giáo viên không chỉ là người truyền thụ kiến
thức mà còn là người hướng dẫn, người cố vấn, người mẫu mực của người
học.


2

Ban Bí thư TW có chỉ thị 40 về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ

quản lý giáo dục. Từ chỉ thị này ngày 11/01/2005 Thủ tướng chính phủ ra
quyết định phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010” đó là: “Xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất
lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp
và trình độ chuyên môn nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước”.
Mặc dù tình hình giáo dục trong giai đoạn vừa qua có quy mô giáo dục
và mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của
nhân dân. Song nền giáo dục vẫn còn nhiều bất cập và yếu kém, chưa đáp ứng
được yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới. Thời kỳ đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế.
Theo Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo về nhiệm vụ trọng
tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và
giáo dục chuyên nghiệp năm học 2013 – 2014 là tập trung thực hiện công tác
quản lý giáo dục; tổ chức hoạt động giáo dục; phát triển đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục và tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính
giáo dục. Trong đó phát triển đội ngũ nhà giáo và nâng cao năng lực sư phạm


khâu

quan

trọng


nhất

trong

tình

hình

hiện nay.
Thực tiễn nhiều năm qua cho thấy, trong giáo dục THPT ở thị xã Dĩ An,
tỉnh Bình Dương có những thành tựu nhất định trong lĩnh vực nâng cao năng


3

lực sư phạm của đội ngũ giáo viên, song cũng còn nhiều bất cập. Đó là một
số giáo viên chưa đạt trình độ đào tạo chuẩn hoặc đào tạo mang tính chấp
vá; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ còn hạn chế, chưa theo kịp với việc đổi
mới phương pháp dạy học, chưa sử dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy, chưa phát huy tính tích cực, sáng tạo trong giảng dạy; chưa tâm huyết
với nghề, chạy theo lợi nhuận đánh mất đạo đức; thiếu năng lực ứng xử, kỹ
năng, kỹ xảo sư phạm …
Để giải quyết những vấn đề bất cập trên, đồng thời để đáp ứng yêu cầu
của giáo dục tỉnh Bình Dương, nhà quản lý giáo dục trường THPT phải
nghiên cứu thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao
năng lực sư phạm nói chung và năng lực giảng dạy nói riêng. Đây là những
vấn đề cấp bách và có ý nghĩa quyết định tạo sự chuyển biến chất lượng giáo
dục hiện nay.
Vì vậy, việc nâng cao năng lực sư phạm ở các trường THPT thị xã Dĩ
An, tỉnh Bình Dương là vô cùng quan trọng, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới

căn bản, toàn diện giáo dục nói chung, giáo dục THPT nói riêng của nước ta
hiện nay.
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng quản lý
hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên trường THPT thị xã
Dĩ An, tỉnh Bình Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát và đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng
năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường THPT thị xã Dĩ An, tỉnh Bình
Dương, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục nói chung, giáo dục THPT nói riêng của nước
ta hiện nay.


4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Giáo viên, CBQL và học sinh ở các trường THPT thị xã Dĩ An, tỉnh
Bình Dương.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng hiệu trưởng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm
cho giáo viên ở các trường THPT thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên ở
các trường THPT thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương đã có một số thành tựu về
việc bồi dưỡng định kỳ và bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên, nhưng vẫn
còn hạn chế về mặt quản lý hoạt động tự bồi dưỡng của giáo viên và quản lý
bồi dưỡng các nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên.
Nếu xác định những nguyên nhân và đề ra được biện pháp phù hợp thì

sẽ nâng cao được hiệu quả của việc quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho
giáo viên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư
phạm cho giáo viên THPT.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư
phạm cho giáo viên ở các trường THPT thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư
phạm cho giáo viên ở các trường THPT thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho
giáo viên ở ba trường THPT thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. (Trường THPT
Bình An, trường THPT Dĩ An và trường THPT Nguyễn An Ninh)


5

7. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Tiếp cận hệ thống – cấu trúc, giúp người nghiên cứu tìm hiểu được cơ
sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên.
Từ đó, tìm hiểu chính xác thực trạng hiệu trưởng quản lý hoạt động bồi dưỡng
năng lực sư phạm cho giáo viên.
7.1.2. Quan điểm lịch sử – logic
Quan điểm lịch sử – logic giúp cho người nghiên cứu tìm thực trạng có
tính logic từ trước đến nay, phát hiện sự nảy sinh, phát triển của công tác quản
lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên trong những khoảng
thời gian và không gian cụ thể với những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể ở
trường THPT. Từ đó, người nghiên cứu có được những nhận xét, đánh giá

chính xác mang tính khách quan quá trình lịch sử vận động và phát triển
nhằm đề ra những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm
cho giáo viên một cách cụ thể.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn đòi hỏi người nghiên cứu phải bám sát thực tiễn vì
thực tiễn nghiên cứu là tiêu chuẩn để đánh giá kết quả nghiên cứu. Vì khảo sát
thực trạng sẽ giúp chúng ta có thể phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu cùng
những nguyên nhân của vấn đề. Từ đó, đề ra các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo
viên.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều ra bằng phiếu hỏi
Đề tài sẽ tiến hành bằng điều tra bằng phiếu hỏi thông qua các cán bộ
quản lý, giáo viên và học sinh ở ba trường THPT Bình An, trường THPT Dĩ


6

An và trường THPT Nguyễn An Ninh, để phát hiện thực trạng năng lực sư
phạm của giáo viên THPT và thực trạng về những hình thức và nội dung bồi
dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THPT.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Được sử dụng để tiếp cận và thu thập thông tin của CBQL và giáo viên
về thực tế năng lực sư phạm của giáo viên THPT. Quan sát hoạt động bồi
dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường THPT thị xã Dĩ An, tỉnh
Bình Dương.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Trực tiếp trao đổi với các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ
phó chuyên môn và giáo viên để tìm hiểu thực trạng hoạt động bồi dưỡng
năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường THPT thị xã Dĩ An, tỉnh Bình

Dương và tham khảo tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
7.2.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu của
phiếu hỏi.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Năng lực sư phạm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo
dục của giáo viên. Do đó, việc hình thành và nâng cao năng lực sư phạm đã được nhiều
nhà nghiên cứu trong nước và ngoài nước quan tâm.
Ở Việt Nam, công trình nghiên cứu của tác giả Lê Văn Hồng với đề tài: “Một số
vấn đề về năng lực sư phạm của người giáo viên Xã hội chủ nghĩa”. Có thể nói đây là
công trình nghiên cứu đầu tiên về năng lực sư phạm. Trong đề tài này, tác giả đã nêu lên
khá cơ bản về năng lực sư phạm cần phải có của người giáo viên Xã hội chủ nghĩa. Cục
Đào tạo – Bồi dưỡng giáo viên của Bộ giáo dục đã ban hành tài liệu: “Rèn luyện nghiệp vụ
sư phạm thường xuyên cho sinh viên các trường sư phạm” vào năm 1982. Đây là tài liệu
hướng dẫn có tính chỉ đạo nhằm đưa việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thành nội dung
quan trọng trong việc hình thành năng lực sư phạm cho sinh viên. Năm 1987, tác giả
Nguyễn Quang Uẩn có công trình nghiên cứu: “Vấn đề rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
thường xuyên cho sinh viên”. Tuy nhiên, công trình chỉ dừng lại ở chỗ định hướng về lý
luận về việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên. Năm 1995, tác giả Nguyễn Hữu
Dũng có đề tài: “Hình thành kỹ năng sư phạm cho giáo sinh sư phạm”, trong đề tài này, tác
giả đã làm rõ cơ sở lý luận về kỹ năng sư phạm và vị trí của nó trong việc hình thành năng
lực sư phạm cho sinh viên. Năm 2007, đề tài khoa học cấp Bộ do tác giả Nguyễn Ngọc Hợi
chủ nhiệm: “Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên” (Mã số B2004CTGD-07). Đề tài đã làm sáng tỏ một số khái niệm, thực trạng vấn đề và đưa ra các giải

pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo viên.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã giải quyết một số vấn đề lý luận cơ bản
và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, các lý luận
còn mang tính chung chung, chưa có giải pháp nổi trội để giải quyết các vấn đề đặt ra. Vì
vậy việc nghiên cứu sâu hơn về lý luận, về thực trạng và đề xuất những giải pháp phù hợp
nhằm nâng cao năng lực sư phạm hiện có cho giáo viên ở các trường THPT thị xã Dĩ An,
tỉnh Bình Dương. Qua đó nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục của thị xã Dĩ An là
việc làm quan trọng và cấp thiết.


8

1.2. Lý luận về năng lực sư phạm của người giáo viên trường THPT hiện
nay
1.2.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với yêu
cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết
quả.
Năng lực có các mức độ như sau:
+ Năng lực là mức độ nhất định của khả năng con người, biểu thị khả
năng hoàn thành có kết quả một hoạt động nào đó.
+ Tài năng là mức độ cao của năng lực hoàn thành xuất sắc những hoạt
động trong một hay một số lĩnh vực nhất định.
+ Thiên tài là mức độ rất cao của năng lực, có tính sáng tạo độc đáo và có
ảnh hưởng lớn.
Năng lực được phân ra hai loại cơ bản:
+ Năng lực chung là loại năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt động
khác nhau (những thuộc tính về thể lực, trí tuệ, …).
+ Năng lực riêng biệt (còn gọi là năng lực chuyên môn chuyên biệt) thể
hiện sự độc đáo của các phẩm chất riêng biệt có tính chuyên môn, nhằm đáp

ứng nhu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với kết quả cao.
1.2.2. Khái niệm năng lực sư phạm của người giáo viên, cấu trúc của
nó trong nhân cách người giáo viên
1.2.2.1. Khái niệm năng lực sư phạm của người giáo viên
Năng lực sư phạm trước hết là khả năng thực hiện các hoạt động dạy học
và giáo dục đạt kết quả ở một mức độ nào đó. Là tổ hợp hệ thống tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo thể hiện năng lực sư phạm, khả năng lĩnh hội và vận dụng sáng
tạo tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đó trong những trường hợp cụ thể, kể cả những
xu hướng nghề nghiệp sư phạm tích cực, bao gồm:


9

- Khả năng định hướng, hướng dẫn, tổ chức, điều khiển, điều chỉnh,
vận động, cổ vũ cho người học và quá trình học tập, rèn luyện của người học.
- Khả năng truyền đạt, sử dụng ngôn ngữ, quan sát, phán đoán, đánh
giá, …
- Khả năng giao tiếp, kiềm chế, tự chủ, khéo léo sư phạm, ám thị, …
- Yêu nghề, có hứng thú giảng dạy và giáo dục cho người học, tích cực
cải tiến đổi mới hoạt động dạy học.
Năng lực sư phạm là một bộ phận khăng khít tồn tại và không thể thiếu
trong cấu trúc nhân cách của người giáo viên. Sự hình thành và phát triển
năng lực sư phạm trước hết phải dựa trên nền tảng nhân cách chung của người
dạy.
Năng lực sư phạm là tổng hợp những đặc điểm tâm lý của cá nhân đáp
ứng những yêu cầu của hoạt động sư phạm và quyết định sự thành công trong
việc nắm vững hoạt động ấy. Năng lực sư phạm tựa như là “Hình chiếu của
hoạt động sư phạm ở nhân cách”.
Năng lực sư phạm là một phạm trù tâm lý phức tạp, nhiều mặt nhưng
trong cấu trúc của năng lực sư phạm có thể phân biệt được một loạt các thành

tố cơ bản có bản chất là những năng lực riêng.
1.2.2.2. Cấu trúc năng lực sư phạm của người giáo viên
Hiện nay, việc xem xét cấu trúc của năng lực sư phạm của giáo viên
cũng có nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn, có tác giả sắp xếp các năng lực sư
phạm dựa vào các yếu tố chủ đạo, hỗ trợ, điểm tựa và từ đó chia thành nhóm
các năng lực sư phạm giữ các vai trò chủ đạo, nhóm các năng lực sư phạm
giữ vai trò hỗ trợ và nhóm các năng lực sư phạm giữ vai trò điểm tựa.
Cách phân chia trên có mặt hợp lý và mặt chưa hợp lý. Cách phân chia
này giúp ta thấy mức độ ý nghĩa và hiệu quả khác nhau của năng lực trong
hoạt động sư phạm. Nhưng cách làm đó cũng bộc lộ một nhược điểm lớn là


10

việc sắp xếp năng lực này hay năng lực kia vào nhóm năng lực giữ vai trò chủ
đạo hay hỗ trợ hoặc điểm tựa thiếu cơ sở thuyết phục lớn.
Còn một cách khác, tuy “Chiết trung”, nhưng trong đó có hạt nhân hợp
lý của nó. Đó là cách nêu ra một số các năng lực điển hình của hoạt động sư
phạm (theo cách làm của Ph.N. Gônôbôlin). Ph.N. Gônôbôlin cho rằng, việc
đưa ra những năng lực sư phạm không phải xếp theo thứ tự quan trọng khác
nhau.
Trong số những năng lực đó, có những năng lực “đặc hiệu” cho hoạt
động này (chẳng hạn năng lực cảm hóa học sinh cần cho công tác giáo dục,
hoặc năng lực truyền đạt tài liệu thì lại đặc trưng cho công tác dạy học),
nhưng cũng có những năng lực “Đặc hiệu” cho cả hai hoạt động dạy học và
giáo dục. Hơn nữa, trong số những năng lực đó, có năng lực được sử dụng
hiệu quả ở những giáo viên khác nhau trong cùng một hoạt động do đó có
những đặc điểm cá nhân khác nhau. Chẳng hạn, cả hai giáo viên đều thành
công trong công tác dạy học và giáo dục nhưng người thì chủ yếu do truyền
đạt tri thức, nhưng có người thì lại nhờ tài khéo léo đối xử sư phạm; cũng có

người có tất cả các năng lực nhưng chỉ là một giáo viên trung bình, nếu ở họ
không có những phẩm chất nhân cách chung. Những phẩm chất này, có thể
không gọi là năng lực sư phạm được, (chẳng hạn niềm tin sâu sắc vào sức
mạnh của giáo dục, tính mục đích, tính nguyên tắc, …) nhưng thiếu nó thì
cũng không thể trở thành một giáo viên có tài.
Cũng có tác giả dựa vào chức năng đặc trưng của người giáo viên là
dạy học và giáo dục để xác định cấu trúc của năng lực sư phạm. Để thực hiện
có hiệu quả các chức năng đặc trưng đó phải có một hệ thống các năng lực
tương ứng, do đó tạo thành các nhóm năng lực như nhóm năng lực dạy học,
nhóm năng lực giáo dục và nhóm năng lực tổ chức các hoạt động sư phạm.


11

Tuy nhiên cách chia này cũng có một nhược điểm khác là không hẳn
một năng lực cụ thể nào đó là bộ phận cấu thành của nhóm năng lực này chứ
không phải là của nhóm năng lực kia. Chẳng hạn, năng lực hiểu học sinh
không những cần có trong nhóm năng lực dạy học mà cả trong nhóm năng lực
giáo dục cũng không thể thiếu sự có mặt của nó.
Dù sao, xét về mặt thực tiễn, cách phân chia này giúp chúng ta thấy
những năng lực cần thiết, cơ bản ứng với từng loại hoạt động đặc trưng của
người giáo viên.
Sau đây, chúng ta sẽ xét một số năng lực điển hình trong các nhóm
năng lực sư phạm.
 Nhóm năng lực dạy học
- Năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục được xem
là chỉ số cơ bản của năng lực sư phạm. Đó là năng lực “Thâm nhập” vào thế
giới bên trong của người học, sự hiểu biết tường tận về nhân cách của chúng,
cũng như năng lực quan sát tinh tế những biểu hiện tâm lý của người học
trong quá trình dạy học và giáo dục. Thông qua đó, giúp cho người học có

điều kiện lĩnh hội tri thức văn hóa xã hội.
- Tri thức và tầm hiểu biết của giáo viên là năng lực cơ bản của năng
lực sư phạm, một trong những năng lực trụ cột của nghề dạy học. Người giáo
viên có nhiệm vụ phát triển nhân cách học sinh nhờ một trong những phương
tiện đặc biệt là tri thức, quan điểm, kỹ năng, thái độ, … mà loài người khám
phá ra, nhất là tri thức khoa học thuộc lĩnh vực giảng dạy của mình.
- Năng lực chế biến tài liệu học tập là năng lực gia công về mặt sư
phạm của giáo viên đối với tài liệu học tập làm cho nó phù hợp tối đa với đặc
điểm lứa tuổi, đặc điểm cá nhân người học, trình độ, kinh nghiệm của các em
và đảm bảo lôgic sư phạm.


12

- Nắm vững kỹ thuật dạy học là một năng lực không thể bỏ qua và quả
không dễ dàng của năng lực sư phạm của người giáo viên. Người giáo viên
phải nắm vững kỹ thuật dạy mới, tạo cho người học ở vị trí “Người phát
minh” trong quá trình dạy học; truyền đạt tài liệu rõ ràng, dễ hiểu và làm cho
nó vừa sức với học sinh; gây hứng thú và kích thích học sinh suy nghĩ tích
cực và độc lập; tạo tâm thế có lợi cho sự lĩnh hội, học tập (như động viên,
khêu gợi sự chú ý, chuyển hóa kịp thời từ trạng thái làm việc sang trạng thái
nghĩ để giảm căng thẳng trong giây lát và ngược lại, khắc phục sự suy giảm
của

hoạt

động

trong


giờ

giảng

hoặc

thái

độ

thờ

ơ,

uể oải).
- Năng lực ngôn ngữ là một trong những năng lực quan trọng trong
năng lực sư phạm của người giáo viên. Nó là công cụ sống còn đảm bảo cho
người giáo viên thực hiện chức năng dạy học và giáo dục của mình. Có thể
nói không có năng lực dạy học nếu không có năng lực ngôn ngữ. Năng lực
ngôn ngữ là năng lực biểu đạt rõ ràng và mạnh lạc ý nghĩa và tình cảm của
người giáo viên bằng lời nói cũng như nét mặt, điệu bộ. Năng lực ngôn ngữ
của người thầy giáo thường được biểu hiện ở cả nội dung và hình thức, vì thế
yêu cầu về ngôn ngữ của người giáo viên là phải sâu sắc về nội dung, giản dị
về hình thức.
 Nhóm năng lực giáo dục
- Năng lực vạch dự án phát triển nhân cách người học là năng lực dựa
vào mục đích giáo dục, yêu cầu đào tạo hình dung trước cần phải giáo dục
cho người học những phẩm chất nhân cách nào và hướng hoạt động của giáo
viên để đạt tới hình mẫu trọn vẹn của con người mới. Năng lực vạch dự án
phát triển nhân cách người học được tạo nên bởi yếu tố tâm lý như óc tưởng

tượng sư phạm, tính lạc quan sư phạm, niềm tin vào sức mạnh giáo dục, niềm


13

tin vào con người và óc quan sát sư phạm. Nhờ có năng lực này, công việc
của người giáo viên trở nên có kế hoạch, chủ động, sáng tạo.
- Năng lực giao tiếp sư phạm là năng lực nhận thức nhanh chóng những
biểu hiện bên ngoài và những biểu hiện tâm lý bên trong của người học và của
chính bản thân, đồng thời biết sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và
phi ngôn ngữ, biết cách tổ chức, điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt mục
đích giáo dục. Năng lực giao tiếp sư phạm thường được biểu hiện ở các kỹ
năng chính như kỹ năng định hướng giao tiếp, kỹ năng định vị, kỹ năng làm
chủ trạng thái cảm xúc của bản thân, kỹ năng sử dụng phương tiện giao tiếp.
- Năng lực “cảm hóa” người học là năng lực gây ảnh hưởng trực tiếp
của mình đến với người học về mặt tình cảm và ý chí hoặc khả năng làm cho
người học nghe, tin và làm theo giáo viên bằng tình cảm, bằng niềm tin. Sức
hút của sự “Cảm hóa” hoàn toàn bắt nguồn và hiện thân từ chính bộ mặt chính
trị đạo đức và tài nghệ sư phạm của người giáo viên.
- Năng lực khéo léo đối xử sư phạm được xem như một thành phần
quan trọng của “Tài nghệ sư phạm”. Điều đó, đòi hỏi người giáo viên phải
hiểu biết tâm lý học sinh, hiểu được những điều đang diễn ra trong tâm hồn
các em; mặt khác phải đòi hỏi người giáo viên phải biết giải quyết linh hoạt
và sáng tạo những tình huống sư phạm của từng cá nhân cũng như tập thể học
sinh. Muốn ứng xử tốt, người giáo viên phải có tài ứng xử.
 Nhóm năng lực tổ chức hoạt động sư phạm
Người giáo viên vừa là người tổ chức lao động cho cá nhân và tập thể
học sinh trong những điều kiện sư phạm khác nhau, vừa là hạt nhân để gắn
người học thành một tập thể, vừa là người tuyên truyền và liên kết, phối hợp
các hoạt động giáo dục. Vì thế, năng lực tổ chức các hoạt động là tất yếu cần

có trong năng lực của người giáo viên.


14

Năng lực tổ chức các hoạt động sư phạm của người giáo viên được thể
hiện:
- Ở chỗ tổ chức và cổ vũ người học thực hiện các nhiệm vụ khác nhau
của công tác dạy học và giáo dục ở trên lớp cũng như ngoài nhà trường, trong
hoạt động nội khóa cũng như trong ngoại khóa, cho từng người học cũng như
cho tập thể của người học.
- Ở chỗ biết đoàn kết người học thành một khối thống nhất, lành mạnh,
có kỷ luật, có nề nếp, đảm bảo cho mọi hoạt động trong lớp học diễn ra một
cách thuận lợi.
- Biết tổ chức và vận động nhân dân, cha mẹ người học và các tổ chức
xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục theo mục tiêu xác định.
 Nhóm năng lực tự hoàn thiện
Nhóm năng lực tự hoàn thiện được thể hiện qua việc tự kiểm tra, đánh
giá bản thân để bồi dưỡng tư tưởng tình cảm, nghề nghiệp. Ngoài ra còn phải
biết tự học, tự bồi dưỡng để bổ sung, hoàn thiện về tay nghề, nâng cao kiến
thức, rèn luyện kỹ năng và phương pháp. Một biểu hiện nữa của năng lực tự
hoàn thiện là công tác nghiên cứu khoa học và tổng kết các kinh nghiệm thực
tiễn.
Các hệ thống năng lực trên có mối quan hệ biện chứng với nhau, luôn
hỗ trợ nhau, bổ sung cho nhau để tạo nên năng lực sư phạm.
1.2.2.3. Năng lực sư phạm trong cấu trúc nhân cách của người giáo
viên THPT
Trước hết cần phải xác định rõ cấu trúc tâm lý của nhân cách với ý
nghĩa là một hệ thống, bởi lẽ, cấu trúc nhân cách người giáo viên là biểu hiện
cụ thể cấu trúc nhân cách con người Việt Nam trong lĩnh vực giáo dục.

Một số quan điểm về cấu trúc tâm lý của nhân cách:


15

- Theo tác giả Nguyễn Hữu Dũng, thì những yêu cầu về phẩm chất và
năng lực của người giáo viên đó là phẩm chất đạo đức và năng lực sư phạm.
Trong phẩm chất đạo đức của người giáo viên thì phẩm chất hàng đầu là
thống nhất lòng yêu nước, giác ngộ xã hội chủ nghĩa với lý tưởng nghề
nghiệp. Nó thể hiện niềm tin cách mạng và niềm tin sư phạm.
- Theo quan điểm của tác giả chương trình KX 07 (Đỗ Long chủ biên)
“Hồ Chí Minh, những vấn đề tâm lý học nhân cách” thì cấu trúc nhân cách
gồm hai mặt thống nhất là Đức và Tài (phẩm chất và năng lực): “Tôi muốn
góp tiếng nói khẳng định một kết luận của tâm lý học nước ta rằng theo Hồ
Chí Minh, nhân cách có cấu trúc tổng quát là “Đức và Tài”.
 Đức hiểu theo nghĩa rộng là những phẩm chất:
- Phẩm chất xã hội là thế giới quan, niềm tin, lý tưởng, lập trường, thái
độ chính trị, thái độ lao động, …
- Phẩm chất cá nhân là nết, nề nếp, thói quen, các ham muốn.
- Phẩm chất ý chí là kỷ luật, tự chủ, cả quyết phê phán, … tính mục
đích.
- Cung cách ứng xử là tác phong, lễ tiết, tính khí, …
 Tài được hiểu là cốt lõi của năng lực bao gồm:
- Năng lực xã hội hóa là khả năng thích ứng, năng lực sáng tạo, động
cơ, sự mềm dẻo, linh hoạt trong cuộc sống xã hội.
- Năng lực chủ thể hóa là khả năng biểu hiện tính độc đáo, đặc sắc, khả
năng biểu hiện bản lĩnh cá nhân, thể hiện những cái của riêng mình.
- Năng lực hành động là khả năng hành động có mục đích, có điều kiện,
chủ động, tích cực.
- Năng lực giao tiếp là khả năng thiết lập quan hệ với người khác.

Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu chương trình “Con người Việt
Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, KX 04, giai đoạn 1996 – 2000,


16

do Hội đồng khoa học Trung ương quản lý (các tác giả Nguyễn Đức Bình,
Phạm Minh Hạc chủ trì) thì cấu trúc nhân cách gồm các thành phần đạo đức
chính trị, sự phát triển trí tuệ, sự phát triển thể chất, sự phát triển thẩm mỹ,
năng lực hoạt động xã hội và nghề nghiệp.
Theo quan điểm của các tác giả Nguyễn Quan Uẩn, Trần Hữu Luyến,
Trần Quốc Thành thì nhân cách gồm ba lĩnh vực cơ bản: nhận thức (tri thức,
năng lực, trí tuệ); tình cảm (rung cảm, thái độ) và ý chí (phẩm chất, ý chí, kỹ
năng, kỹ xảo).
Tóm lại, theo các quan điểm trên thì năng lực là một thành tố cơ bản
trong cấu trúc nhân cách, nó góp phần làm nên nhân cách của con người.
K.D.Usinxki nhấn mạnh: “Trong việc giáo dục, tất cả đều phải dựa vào
nhân cách của người giáo dục, vì sức mạnh của giáo dục chỉ bắt nguồn từ
nhân cách của con người mà có. Không một điều lệ, chương trình, không có
một cơ quan giáo dục nào dù có được tạo ra một cách khôn khéo như thế nào
cũng không thể thay thế được nhân cách của con người trong sự nghiệp giáo
dục. Không có một sách giáo khoa, một lời khuyên răn nào, một hình phạt,
một khen thưởng nào có thể thay thế ảnh hưởng cá nhân người thầy giáo đối
với học sinh”.
Vậy cấu trúc nhân cách của người giáo viên như thế nào?
Cấu trúc nhân cách của người giáo viên theo nhóm tác giả “Tâm lý
học”, do Phạm Minh Hạc làm chủ biên, Phạm Hoàng Gia, Trần Trọng Thúy,
Nguyễn Quan Uẩn đã tổng hợp ý kiến của các nhà tâm lý và chia cấu trúc
nhân cách của người giáo viên gồm bốn thành tố cơ bản:
- Thứ nhất, thế giới quan, niềm tin lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, lương

tâm bộ mặt đạo đức và trình độ văn hóa. Đây là phẩm chất nghề nghiệp thực
sự cần thiết đối với người giáo viên. Bởi vì, việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa


×