Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý hoạt động chuyên môn của khoa học cơ bản Trường Cao đẳng nghề công nghệ và nông lâm Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 125 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



ĐINH THỊ HẰNG


QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
CỦA KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ
VÀ NÔNG LÂM PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Lê





THÁI NGUYÊN - 2014




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân. Các số liệu
trong luận văn là trung thực.
Kết quả của luận văn chưa từng được tác giả nào công bố trong bất kỳ các
công trình khác.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả


Đinh Thị Hằng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Việc hoàn thành tập luận văn này là kết quả của sự cố gắng nỗ lực của
bản thân cùng sự giúp đỡ của Quí thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè. Tác giả xin
chân thành cảm ơn PGS-TS. Nguyễn Văn Lê, người trực tiếp hướng dẫn tác giả
thực hiện luận văn. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các giáo sư, phó
giáo sư, tiến sĩ Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy,
hướng dẫn các chuyên đề trong khóa học và nhiệt tình quan tâm góp ý với tác
giả trong quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và

các phòng, khoa chức năng Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học.
Tác giả chân thành cảm ơn các đồng nghiệp Trường Cao đẳng nghề
Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ và học viên lớp cao học quản lý giáo dục
khóa 20 Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã động viên, cộng
tác giúp đỡ tác giả hoàn thành tập luận văn này.
Do những hạn chế về thời gian nghiên cứu, nên chắc chắn luận văn
không tránh khỏi những khiếm khuyết, tác giả mong nhận được sự đóng góp
của Hội đồng chấm luận văn, của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
hoàn thiện đề tài nghiên cứu, ứng dụng trong thực tiễn quản lý nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực cho CNH, HĐH đất nước.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả



Đinh Thị Hằng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN iv

DANH MỤC CÁC BẢNG v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN
MÔN CỦA KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ 6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản 9
1.2.1. Quản lý 9
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục 11
1.2.3. Quản lý nhà trường 13
1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động chuyên môn ở trường Cao đẳng nghề 14
1.3.1. Vai trò, nhiệm vụ của khoa chuyên môn ở trường Cao đẳng nghề 14
1.3.2. Nội dung hoạt động chuyên môn ở trường Cao đẳng nghề 16
1.3.3. Đặc trưng dạy học các môn khoa học cơ bản ở trường Cao đẳng nghề 17
1.4. Quản lý hoạt động chuyên môn của khoa khoa học cơ bản ở trường Cao
đẳng nghề 22
1.4.1. Ý nghĩa của quản lý hoạt động chuyên môn 22
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động chuyên môn 23


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chuyên môn của khoa ở

trường Cao đẳng nghề 28
Kết luận chƣơng 1 31
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
CỦA KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
CÔNG NGHỆ VÀ NÔNG LÂM PHÚ THỌ 32
2.1. Giới thiệu về Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ 32
2.1.1. Thông tin chung về Trường CĐN Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ 32
2.1.2. Thực trạng giáo dục của trường CĐN Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ 36
2.2. Thực trạng hoạt động chuyên môn của khoa Khoa học cơ bản ở trường
CĐN Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ 45
2.2.1. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên 46
2.2.2. Thực trạng hoạt động học của học sinh 51
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học các môn KHCB ở trường CĐN
Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ 55
2.2.4. Thực trạng quản lý các hoạt động chuyên môn khác 61
2.2.5. Đánh giá chung 69
Kết luận chƣơng 2 72
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
CỦA KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
CÔNG NGHỆ VÀ NÔNG LÂM PHÚ THỌ 73
3.1. Định hướng và các nguyên tắc 73
3.1.1. Định hướng đề xuất 73
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 75
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của khoa KHCB ở
trường CĐN Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ 77
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên và cán bộ quản lý về tầm quan trọng
của các môn KHCB trong việc đảm bảo chất lượng trình độ CĐN 77
3.2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
sư phạm, khuyến khích giáo viên tự học tập, nghiên cứu và tích lũy kiến
thức thực tế 79



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.2.3. Quản lí việc thực hiện tốt quy chế chuyên môn 82
3.2.4. Tiếp tục chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng
học sinh học nghề 84
3.2.6. Quản lý chặt chẽ hoạt động chuyên môn kết hợp với các hoạt động đoàn
thể, hoạt động ngoại khóa 90
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 92
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 93
Kết luận chƣơng 3 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 101
1. Kết luận 101
2. Một số khuyến nghị 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 1


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BLĐTBXH
: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
CĐN
: Cao đẳng nghề
CN
: Công nghệ

CNH-HĐH
: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNKT
: Công nhân kỹ thuật
CNTT
: Công nghệ thông tin
CBQL
: Cán bộ quản lý
CSVC&TBDH
: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
ĐH
: Đại học
ĐNGV
: Đội ngũ giáo viên
GD
: Giáo dục
GD ĐT
: Giáo dục - Đào tạo
GS
: Giáo sư
GV
: Giáo viên
GDTC
: Giáo dục thể chất
GDQP
: Giáo dục quốc phòng
HSSV
: Học sinh sinh viên
KHCB
: Khoa học cơ bản

NCKH
: Nghiên cứu khoa học
NN&PTNT
: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
PGS
: Phó giáo sư
PPDH
: Phương pháp dạy học

: Quyết định
QL
: Quản lý
QLGD
: Quản lý giáo dục
QLNT
: Quản lý nhà trường
TS
: Tiến sĩ
TCN
: Trung cấp nghề


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
TSKH
: Tiến sĩ khoa học
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1. Thống kê số lượng giáo viên theo đơn vị, khoa, bộ môn từ 2010 - 2013 37

Bảng 2.2. Thống kê trình độ chuyên môn giáo viên theo đơn vị, khoa, bộ môn
(Năm học 2012 - 2013) 38
Bảng 2.3. Thống kê trình độ sư phạm của giáo viên từ 2010 - 2013 38
Bảng 2.4. Thống kê TBDH của trường (Tại thời điểm 12/2013) 40
Bảng 2.5. Thống kê số lượng giáo viên giảng dạy tại khoa KHCB 46
Bảng 2.6. Phân bổ thời gian học các môn KHCB(môn học chung bắt buộc) quy
định trong chương trình khung trình độ trung cấp nghề 48
Bảng 2.7. Phân bổ thời gian học các môn KHCB (môn học chung bắt buộc) quy
định trong chương trình khung trình độ Cao đẳng nghề 48
Bảng 2.8. Kết quả học tập các môn khoa học cơ bản của học sinh học TCN trong
3 năm (từ năm 2010 - 2013) 52
Bảng 2.9. Kết quả học tập các môn khoa học cơ bản của học sinh học CĐN trong
3 năm (từ năm 2010 - 2013) 53
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát học sinh về việc học các môn KHCB ở trường CĐN
Công nghệ và Nông Lâm Phú Thọ 54
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát đánh giá của cán bộ quản lí về các nội dung quản lí
hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản 56
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát đánh giá của giáo viên về các nội dung quản lí hoạt
động dạy học các môn khoa học cơ bản 58
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát đánh giá của học sinh- sinh viên về các nội dung
quản lí hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản 59
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát đánh giá của CBQL và GV về các biện pháp quản lý
sinh hoạt khoa chuyên môn 63
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các
biện pháp QL công tác bồi dưỡng giáo viên 65
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 94
Bảng 3.2. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp 97


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động chuyên môn khoa KHCB 98


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đã bước sang thế kỷ XXI, với những bước tiến nhảy vọt của cuộc
cách mạng khoa học - công nghệ, kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa đang diễn
ra thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất. Đó là những cơ hội và
cũng là những thách thức lớn cho mọi quốc gia.
Ở Việt Nam, Đảng ta nhận thức sâu sắc về vấn đề này nên các văn kiện Đại
hội của Đảng gần đây đã khẳng định: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ
trọng tâm của thời kỳ quá độ, là con đường tất yếu nhằm đưa nước ta sớm ra khỏi tình
trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân
dân, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại nhanh chóng tiến nhanh, tiến kịp với các nước phát triển và hội nhập
với thế giới. Bài học kinh nghiệm của nhiều nước phát triển trên thế giới đã chỉ rõ
rằng: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là giải pháp tiên quyết đối với những
nước chậm phát triển. Quan điểm của Đảng ta là: Đầu tư cho giáo dục - đào tạo là
một trong những phương hướng cơ bản đầu tư cho phát triển, nhằm tạo ra nguồn nhân
lực chất lượng cao đáp ứng các nhu cầu của các lĩnh vực kinh tế - xã hội của đất
nước. Để đáp ứng được vai trò nhiệm vụ quan trọng đó, giáo dục và đào tạo cần có
bước đổi mới căn bản và toàn diện, trước hết là đổi mới quản lý, đổi mới chương
trình, nội dung và phương thức đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng cao.
Dạy nghề có vị trí rất quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho sự
nghiệp CNH, HĐH và phát triển kinh tế xã hội. Trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp
nói chung và dạy nghề nói riêng, chất lượng đội ngũ giáo viên có ảnh hưởng to lớn và

mang tính quyết định đến chất lượng đào tạo.
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn được thành lập theo Quyết định số 228/QĐ- LĐTBXH ngày
11 tháng 2 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội trên cơ sở
nâng cấp Trường Trung cấp nghề Cơ điện và Nông lâm Phú Thọ. Trong quá trình gần
40 năm hình thành và phát triển trường đã đóng góp tích cực vào công tác đào tạo
nguồn nhân lực kỹ thuật phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn
và các ngành kinh tế khác của vùng trung du miền núi Bắc Bộ. Trước yêu cầu thực


2
hiện nhiệm vụ của một trường Cao đẳng nghề là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao phục vụ CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn, đòi hỏi nhà trường phải đổi mới
toàn diện.
Hoạt động chủ yếu trong nhà trường là hoạt động chuyên môn. Các khoa
chuyên môn là tổ chức quan trọng và nòng cốt trong các nhà trường nói chung, nhà
trường dạy nghề nói riêng. Bởi lẽ, khoa chuyên môn là đơn vị cơ sở gắn bó với người
giáo viên giảng dạy, ở đây diễn ra mọi hoạt động có liên quan đến toàn bộ hoạt động
nghề nghiệp của người giáo viên. Có thể nói hoạt động của khoa chuyên môn trong nhà
trường là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Cùng với việc tập trung
đào tạo và cung cấp các kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành nghề cho học sinh là
yếu tố rất quan trọng thì việc trang bị các kiến thức khoa học cơ bản là không thể thiếu.
Hệ thống các kiến thức cơ bản sẽ giúp cho đội ngũ công nhân thế hệ mới linh hoạt,
năng động dễ dàng thích nghi với môi trường công nghệ sản xuất hiện đại và thường
xuyên được đổi mới. Do đó, công tác quản lý hoạt động chuyên môn của khoa khoa
học cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đào tạo là vô cùng cần thiết, là nhân tố quyết
định để nhà trường hoàn thành tốt sứ mệnh của mình trong giai đoạn mới.
Với vai trò là một giáo viên giảng dạy trực tiếp, là một cán bộ quản lý khoa
chuyên môn trong nhà trường đồng thời được học tập nghiên cứu lý luận về khoa học
quản lý giáo dục, tôi nhận thấy việc tìm ra những biện pháp có cơ sở khoa học, tính

khả thi và hiệu quả cho công tác quản lý hoạt động chuyên môn của khoa khoa học
cơ bản Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ là một nhu cầu
không chỉ mang tính lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn đối với sự phát triển của nhà
trường trong giai đoạn mới. Vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
"Quản lý hoạt động chuyên môn của khoa Khoa học cơ bản Trường Cao đẳng
nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ" làm luận văn tốt nghiệp, với mong muốn
góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn trong đội ngũ giáo viên và qua đó nâng
cao chất lượng dạy nghề của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của Khoa khoa học cơ
bản phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Công nghệ
và Nông lâm Phú Thọ.


3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động chuyên môn ở trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa quản lý hoạt động chuyên môn của khoa Khoa học cơ bản
trường CĐN Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ với chất lượng đào tạo hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác quản lý hoạt động chuyên môn của khoa Khoa học cơ bản
trường CĐN Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ còn chưa phát huy tác dụng đích thực
của nó. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc thực hiện mục tiêu giáo dục - đào tạo
của nhà trường. Nếu chọn lựa, đề xuất được biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn
của khoa KHCB phù hợp với thực tiễn hướng vào đổi mới thực hiện qui chế chuyên
môn, áp dụng đổi mới phương pháp dạy học và tăng cường kiểm tra đánh giá thì sẽ
nâng cao được chất lượng và hiệu quả hoạt động chuyên môn ở đơn vị, đáp ứng yêu
cầu sự nghiệp giáo dục - đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm

Phú Thọ trong giai đoạn mới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chuyên môn ở trường Cao
đẳng nghề.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động chuyên môn của
khoa Khoa học cơ bản ở trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của khoa Khoa
học cơ bản ở trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian và khả năng có hạn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu
đánh giá khảo sát thực trạng hoạt động chuyên môn của khoa Khoa học cơ bản ở tại
trường từ năm 2011 - 2013, từ đó đề xuất biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn
của khoa Khoa học cơ bản ở trường CĐN Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ trong
giai đoạn hiện nay.


4
6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
- 30 cán bộ quản lý, trưởng, phó khoa chuyên môn của trường CĐN Công
nghệ và Nông lâm Phú Thọ.
- 40 giáo viên của trường CĐN Công nghệ và Nông Lâm Phú Thọ.
- 100 học sinh của trường CĐN Công nghệ và Nông Lâm Phú Thọ.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ nghiên cứu luận văn kết hợp sử dụng
các nhóm phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tài liệu, các văn bản có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu như tài liệu lý luận về giáo dục, về quản lý giáo dục, hệ thống các
văn kiện đại hội Đảng, nghị quyết của Đảng, các văn bản qui định của nhà nước, của

Tổng cục dạy nghề, Sở lao động thương binh và xã hội, các tư liệu Luật pháp về lĩnh
vực giáo dục nghề nghiệp, các đề tài nghiên cứu khoa học để hình thành hệ thống
cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn: Thông qua phiếu điều tra, khảo sát
tìm hiểu thực tế thu thập thông tin về đội ngũ giáo viên và công tác quản lý hoạt động
chuyên môn của khoa khoa học cơ bản ở nhà trường, phân tích tổng hợp, khái quát
hóa để rút ra nhận xét, kết luận.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực
nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Nghiên cứu các báo cáo của
nhà trường, của các khoa chuyên môn về công tác đào tạo, quản lý hoạt động khoa
chuyên môn để rút ra các bài học kinh nghiệm.
- Phương pháp thu thập và phân tích xử lý số liệu: thống kê, lập bảng.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần phần mở đầu; kết luận; khuyến nghị; tài liệu tham khảo và phụ lục
luận văn được cấu trúc thành 3 chương sau:


5
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chuyên môn của khoa Khoa
học cơ bản ở Trường Cao đẳng nghề.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động chuyên môn của khoa
Khoa học cơ bản học ở Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ.
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của khoa Khoa
học cơ bản học ở Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ.



6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
CỦA KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, sự
phát triển năng động của các nền kinh tế, quá trình hội nhập và toàn cầu hoá đang làm
cho việc rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa các nước trở nên hiện thực
hơn và nhanh hơn. Khoa học công nghệ trở thành động lực cơ bản của sự phát triển
kinh tế - xã hội. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học - công nghệ, phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu
trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm và năng lực của các thế hệ
hiện nay và mai sau.
Đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu. Bối cảnh trên đã tạo nên
những thay đổi sâu sắc trong giáo dục, từ quan niệm về chất lượng giáo dục, xây dựng
nhân cách người học đến cách tổ chức quá trình và hệ thống giáo dục. Nhà trường từ
chỗ khép kín chuyển sang mở cửa rộng rãi, đối thoại với xã hội và gắn bó chặt chẽ với
nghiên cứu khoa học - công nghệ và ứng dụng; nhà giáo thay vì chỉ truyền đạt tri thức,
chuyển sang cung cấp cho người học phương pháp thu nhận thông tin một cách hệ
thống, có tư duy phân tích và tổng hợp. Đầu tư cho giáo dục từ chỗ được xem là phúc
lợi xã hội chuyển sang đầu tư cho phát triển. Vì vậy, các quốc gia, từ những nước đang
phát triển đến những nước phát triển đều nhận thức được vai trò và vị trí hàng đầu của
giáo dục, đều phải đổi mới giáo dục để có thể đáp ứng một cách năng động hơn, hiệu
quả hơn, trực tiếp hơn những nhu cầu của sự phát triển đất nước.
Giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của
các thế hệ loài người, là quá trình giúp cho mỗi cá nhân tích lũy kiến thức, mở mang
trí tuệ, hình thành văn hóa, đạo đức, giúp xã hội bảo tồn và phát triển văn hóa của
mình. Giáo dục được thực hiện bằng nhiều con đường, trong đó con đường quan
trọng nhất là tổ chức dạy học và đào tạo.
Hiếu học và tôn sư trọng đạo là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Từ xưa đến

nay trong dân gian đã truyền tụng câu ca dao: "Muốn sang thì bắc cầu kiều, muốn con


7
hay chữ, thì yêu lấy thầy…Trong suốt cuộc đấu tranh giữ nước và dựng nước, dân tộc
ta luôn tôn vinh nghề dạy học và vị trí cao cả của người thầy. Chúng ta có đội ngũ
giáo viên là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp giáo dục; người thầy giáo là chiến sĩ
cách mạng trên mặt trận tư tưởng - văn hóa. Đó là những người truyền thụ cho thế hệ
trẻ lý tưởng và đạo đức cách mạng, bồi đắp cho các em nhân cách văn hóa đậm đà
bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, dạy cho các em có tri thức và kỹ
năng lao động nghề nghiệp, tạo nên những lớp người có ích cho đất nước.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 - Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ mục tiêu tổng quát của
giáo dục trong thời kỳ CNH - HĐH: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất
lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Cụ thể, đối với giáo dục nghề
nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp.
Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình độ đào tạo
kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu
nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc tế.
Như vậy mục đích của GD - ĐT ngày nay không đơn thuần là truyền thụ cho
HS những tri thức mà loài người đã tích luỹ được qua nhiều thế hệ mà còn phải bồi
dưỡng cho HS biết làm chủ bản thân, độc lập trong suy nghĩ, tích cực tìm tòi phát hiện
ra cái mới trong học tập và nghiên cứu, biết tự giải quyết những vấn đề mới nảy sinh
trong các hoạt động hàng ngày của bản thân. Đó chính là GD đã trang bị cho họ những
năng lực cần thiết của người lao động mới - lao động có trí tuệ: Năng lực tự học, tự
nghiên cứu; năng lực phát hiện và giải quyết các vấn đề mới nảy sinh; năng lực giao
tiếp, khả năng sáng tạo Để làm được việc này ngành GD nói chung và các nhà QL GD
nói riêng đã và đang tích cực tìm ra những giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng
GD. Và một trong những giải pháp đó chính là đổi mới cơ chế QL GD từ cấp vĩ mô

đến cấp vi mô là các nhà trường. Đặc biệt việc QL hoạt động chuyên môn trong nhà
trường có vai trò quyết định đến chất lượng GD và ĐT của nhà trường.
Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục và đào tạo của xã hội, nâng cao
chất lượng giảng dạy, vai trò đóng góp của các biện pháp khoa học là hết sức quan
trọng. Đây là vấn đề luôn luôn được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm.


8
Họ nghiên cứu thực tiễn các nhà trường để tìm ra biện pháp quản lý hoạt động chuyên
môn sao cho có hiệu quả nhất. Các công trình nghiên cứu riêng về vai trò người quản
lý trường học, có thể kể đến các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ Hồ, Lê Tuấn,
Nguyễn Văn Lê
Trong các công trình đó, các tác giả đã mạnh nhấn vai trò của quản lý trong
việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Đặc biệt với sự tâm huyết của mình với công tác
giáo dục các tác giả đã nhấn mạnh: CBQL phải là người luôn luôn biết kết hợp một
cách hữu cơ sự quản lý dạy và học với sự quản lý của quá trình bộ phận, hoạt động
dạy và học các môn và hoạt động bổ trợ khác nhằm làm cho tác động giáo dục được
hoàn chỉnh, trọn vẹn. Về vai trò công tác quản lý trong việc nâng cao chất lượng giáo
dục, phải không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng, điều hành và quản lý của mình
để qua đó tác động có hiệu quả vào quá trình cải tiến chất lượng ở các khâu, các bộ
phận của hệ thống giáo dục cấp vi mô cũng như cấp vĩ mô. Tuy nhiên các công trình
này chỉ nghiên cứu về mặt lý luận, song nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt động
chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên trường đào tạo nghề thì
chưa được đề cập cụ thể đầy đủ và chi tiết trong khoa học giáo dục.
Trên thực tế nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn nhằm nâng
cao chất lượng dạy học của giáo viên là một vấn đề tưởng như đơn giản nhưng lại rất
khó khăn, phức tạp và cơ bản. Vì thực chất công tác quản lý trường học của hiệu
trưởng chủ yếu là quản lý hoạt động chuyên môn với mục tiêu cuối cùng là nâng cao
chất lượng dạy học của giáo viên.
Những năm gần đây, vấn đề QL để nâng cao chất lượng trong lĩnh vực đào tạo

nghề đang trở thành một đề tài mang tính thời sự, thu hút được sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu. Tác giả Nguyễn Minh Đường với "Tổ chức và quản lý đào tạo"
(Năm 1996); "Phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng quá trình đào tạo nguồn nhân
lực" (2001) "Đổi mới công tác quản lý trong các trường đào tạo nghề đáp ứng sự
nghiệp CNH, HĐH"(Kỷ hiếu hội thảo của sở LĐTBXH Hà Nội) và "Giáo dục nghề
nghiệp - Những vấn đề và giải pháp" (2005) của tác giả Nguyễn Viết Sự Tất cả các
đề tài nghiên cứu đã đề cập đến chất lượng dạy nghề, chất lượng công tác đào tạo
nghề trong những năm qua và đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
nghề trong những năm tới nhằm phục vụ sự nghiệp CNH- HĐH.


9
Gần đây một số luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục chuyên ngành quản lý
giáo dục bước đầu tổ chức nghiên cứu thực trạng và hệ thống được một số vấn đề về
quản lý cũng như đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học như đề tài:"Biện pháp
quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THPT huyện Yên Khánh -
Ninh Bình trong bối cảnh hiện nay"của Đỗ Văn Thông (năm 2008)."Biện pháp quản
lý chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT Ngô Gia Tự tỉnh Bắc Ninh"của Nguyễn
Hữu Hùng (năm 2010) Còn đối với trường đào tạo nghề, một số vấn đề được
nghiên cứu đó là"Các biện pháp quản lý hoạt động thực tập của học sinh trường trung
cấp kỹ thuật tin học - Hà Nội - ESTIH trong giai đoạn hiện nay" của tác giả Nguyễn Thị
Mai, năm 2008; "Quản lý dạy học ở trường TCN quân đội" của tác giả Doãn Thái Trí,
năm 2008; hay "Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học trường CĐN Công nghiệp
Việt Bắc"của tác giả Nguyễn Văn Tâm, năm 2008.
Kết quả nghiên cứu đề tài trên đã đóng góp thêm vào việc hiểu rõ, sáng tỏ cơ
sở lý luận về quản lý hoạt động chuyên môn của CBQL nhằm nâng cao chất lượng
dạy học của giáo viên nói chung và phổ biến một số kinh nghiệm quản lý giảng dạy
cho cán bộ quản lý ở các nhà trường. Mặc dù vậy công tác nghiên cứu vấn đề QL
hoạt động chuyên môn của khoa khoa học cơ bản ở trường CĐN thì chưa có đề tài
nào đề cập đến. Lựa chọn vấn đề nghiên cứu này, tác giả mong muốn tìm được sự

nhận thức đúng đắn với các môn học thuộc nhóm kiến thức cơ bản trên cơ sở đó xác
định được tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động chuyên môn của khoa
KHCB trong nhà trường. Đối với trường CĐN Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ, đây
là đề tài đầu tiên được nghiên cứu một cách tương đối bài bản và khoa học về quản lý
hoạt động chuyên môn của khoa khoa học cơ bản, nhằm góp phần xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ GV đáp ứng sự phát triển của nhà trường trong giai đoạn mới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Từ khi xuất hiện hoạt động lao động tạo ra các giá trị phục vụ cuộc sống đã hình
thành sự phân công lao động, sự hợp tác lao động trong một tổ chức nhất định nhằm
đạt hiệu quả năng suất lao động cao hơn. Do đó cần có người đứng đầu để chỉ đạo, điều
hành, kiểm tra, điều chỉnh… làm xuất hiện người quản lý và hoạt động quản lý.


10
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất, với cách tiếp cận khác nhau, các nhà lý luận đưa ra nhiều khái niệm
về quản lý.
Thời Xuân Thu Chiến Quốc, Khổng Tử (551 - 479 TCN) cũng đã đề cao và
xác định rõ vai trò của cá nhân người quản lý, đó là người quản lý mà chính trực thì
không cần bỏ tốn công sức mà vẫn khiến người ta làm theo trong việc"chính tâm, tu
thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”.
Các Mác có tư tưởng rất sâu sắc về quản lý, ông nhìn nhận vấn đề QL dưới ý
nghĩa phân công và hợp tác trong lao động:"Một nghệ sỹ vĩ cầm thì tự điều khiển
mình, còn dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng"(Mác - P.Ăng ghen toàn tập, NXB
chính trị quốc gia Hà Nội, năm 1993).
Theo Nguyễn Minh Đạo tác giả cuốn"Cơ sở khoa học quản lý"thì: Quản lý là
sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý về mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi

trường và điều kiện cho phát triển của đối tượng.
Theo tác giả Trần Kiểm "Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn nhân lực
trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả
cao" [ 26, tr.8 ]
Những quan điểm về quản lý trên đây có khác nhau về cách diễn đạt nhưng đều
thống nhất nhau về cốt lõi của khái niệm quản lý và từ đó chúng ta có thể khái quát:
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển liên kết các
yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hòa hoạt động
của các khâu một cách hợp qui luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện
biến động của môi trường.
Chức năng của quản lý là hình thức thể hiện sự tác động có chủ định của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ
thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Theo quan điểm phổ biến hiện nay,
quản lý là hệ thống bao gồm 4 chức năng cơ bản: Lập kế hoạch, Tổ chức, Chỉ đạo,
Kiểm tra.


11
1) Lập kế hoạch: Là khâu đầu tiên và cơ bản nhất của chu trình quản lý. Đây là
quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các quy định, thể thức, các hoạt động,
và các điều kiện, đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó.
2) Tổ chức: Sự chuyển hóa những ý tưởng trong kế hoạch thành hiện thực. Là
quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và nguồn lực cho các bộ phận,
các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được mục tiêu của tổ chức
một cách hiệu quả. Tổ chức là một công cụ của quản lý. Kết quả đạt được của một tổ
chức phụ thuộc vào năng lực và phong cách của chủ thể quản lý, vào việc huy động
các nguồn lực, các động lực và nhất là năng lực nội sinh của tổ chức.
3) Chỉ đạo (Lãnh đạo): Điều khiển hệ thống, tích hợp hai chức năng trên. Là

quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ
lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức. Chỉ đạo là quá trình ra quyết định, truyền
đạt, hướng dẫn và thuyết phục các thành viên về các mục tiêu cần đạt tới, thúc đẩy,
động viên họ nhiệt tình, nỗ lực phấn đấu vì mục tiêu chung của tổ chức.
4) Kiểm tra: Là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm tìm ra những mặt
ưu điểm, mặt hạn chế, qua đó đánh giá, điều chỉnh và xử lý những kết quả của quá
trình vận hành tổ chức, làm cho mục đích của quản lý được thực hiện một cách đúng
hướng và có hiệu quả.
Bốn chức năng quản lý có quan hệ mật thiết với nhau. Trong một chu trình
quản lý cả bốn chức năng phải được thực hiện liên tiếp và đan xen nhau, phối hợp và
bổ sung cho nhau tạo ra sự kết nối giữa các chu trình theo hướng phát triển trong đó
thông tin luôn là yếu tố xuyên suốt không thể thiếu trong thực hiện chức năng quản lý
và là cơ sở để người quản lý đưa ra những quyết định quản lý đúng và kịp thời.
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
* Khái niệm về giáo dục:
Để tồn tại và phát triển, con người phải trải qua quá trình lao động, học tập,
con người nhận thức thế giới xung quanh, dần dần tích lũy được kinh nghiệm, từ đó
nảy sinh nhu cầu truyền đạt những hiểu biết ấy cho nhau qua nhiều thế hệ dần trở
thành giá trị văn hóa. Đó chính là nguồn gốc phát sinh của hiện tượng giáo dục.
Giáo dục lúc đầu xuất hiện như một hiện tượng tự phát, sau dần trở thành một
hoạt động có ý thức. Ngày nay giáo dục đã trở thành một hoạt động được tổ chức đặc


12
biệt, đạt tới trình độ cao, có chương trình, kế hoạch, có nội dung, phương pháp hiện
đại và trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của xã hội loài người.
Như vậy, giáo dục là một hiện tượng xã hội loài người, bản chất của nó là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người. Nhờ có
giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc, nhân loại
được bảo tồn, kế thừa và bổ sung ngày càng hoàn thiện hơn và trên cơ sở đó, xã hội

loài người không ngừng phát triển tiến lên.
* Khái niệm QL giáo dục
QL giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm
đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn. QL giáo
dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm
đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Trong cuốn những quan điểm giáo dục hiện đại của các tác giả Nguyễn Quốc Chí
- Nguyễn Thị Mỹ Lộc, chỉ rõ:"QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích
của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ
trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của xã hội cũng như các quy luật của
quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lý của con người. Chất lượng
của giáo dục chủ yếu do nhà trường tạo nên, bởi vậy khi nói đến quản lý giáo dục phải
nói đến quản lý nhà trường cùng với hệ thống quản lý giáo dục"[10, tr.71].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo:"Quản lý giáo dục nói chung là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành tiến tới mục tiêu đào tạo theo nguyên lý giáo dục" [6, tr. 25]
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm QL giáo dục chứa đựng những nhân tố
đặc trưng bản chất sau: Phải có chủ thể QL giáo dục. Ở tầm vĩ mô là QL nhà nước, ở
tầm vi mô là QL của HT của các nhà trường. Phải có hệ thống tác động QL theo nội
dung, chương trình kế hoạch thống nhất từ TW đến địa phương nhằm thực hiện mục
đích giáo dục trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể. Phải có một lực lượng đông đảo
những người làm công tác giáo dục cùng với hệ thống cơ sở vật chất, khoa học kỹ
thuật tương ứng. QL giáo dục có tính xã hội cao, bởi vậy cần tập trung giải quyết tốt
các vấn đề kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa, an ninh quốc phòng phục vụ tốt công
tác giáo dục.


13
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của QL giáo dục, trong đó

đội ngũ GV và HS là đối tượng QL quan trọng nhất, đồng thời là chủ thể trực tiếp QL
quá trình giáo dục.
Tóm lại: QL giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà QL giáo
dục trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt
được những mục tiêu đề ra.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức, ở đó tiến hành quá trình dạy học. Hoạt động đặc
trưng của trường học là hoạt động dạy học, đó là hoạt động có tổ chức, có nội dung,
có phương pháp và phương tiện, có mục đích, có sự lãnh đạo của nhà GD, có sự hoạt
động tích cực, tự giác của người học.
QL nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể QL đến tập thể
GV, HS và cán bộ, nhằm tận dụng những nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng
xã hội đóng góp và do lao động xã hội xây dựng vốn tự có hướng vào việc đẩy mạnh
mọi hoạt động của nhà trường nhằm đào tạo thành công thế hệ trẻ. Thực hiện có chất
lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới. Như vậy
QL nhà trường chính là QL giáo dục trong một phạm vi xác định, đó là đơn vị giáo
dục, là nhà trường. Do đó, QL nhà trường là vận dụng tất cả các nguyên lý chung của
QL giáo dục để đẩy mạnh nhà trường hoạt động theo mục tiêu đào tạo.
Thực chất QL giáo dục là tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của nhà
trường được vận hành theo đúng mục tiêu. Trường học là hoạt động của nhà trường
được vận hành theo đúng mục tiêu. Trường học là những tế bào quan trọng trong hệ
thống giáo dục. Những tế bào đó có hoạt động tốt, hiệu quả, đúng mục tiêu thì hệ
thống giáo dục mới thực hiện được những mục tiêu xã hội giao phó, vì vậy để nhà
trường vận hành và phát triển thì cần nhất thiết phải có quản lý. QL nhà trường có thể
xem như một bộ phận của QL giáo dục nói chung.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng:"Quản lý trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường"[ 37, tr.205]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang:"Quản lý nhà trường là tập hợp những tác

động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên học sinh và cán bộ khác, nhằm


14
tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao
động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường
mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ" [31, tr.43].
Như vậy, QL nhà trường chính là QL giáo dục nhưng trong một phạm vi xác
định của một đơn vị giáo dục nền tảng. QL nhà trường là một hoạt động được thực
hiện trên cơ sở những quy luật chung của QL nói chung đồng thời nó có những nét
đặc thù riêng. QL nhà trường khác với các QL xã hội khác, được quy định bởi bản
chất lao động sư phạm của người GV, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục.
Trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng QL, vừa là chủ thể tự hoạt
động của bản thân mình. Sản phẩm tạo nên của nhà trường là nhân cách của người
HS được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng rèn luyện và phát triển theo yêu
cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
QL nhà trường phải vận vận dụng tất cả các nguyên lý chung của QLGD để đẩy
mạnh hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo. QL nhà trường là phải QL toàn
diện nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học
và hiệu quả, do vậy muốn thực hiện có hiệu quả công tác QL giáo dục phải xem xét
đến những điều kiện đặc thù của mỗi nhà trường, phải chú trọng thực hiện việc cải tiến
công tác QLGD đối với nhà trường, nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Tóm lại, QL nhà trường là một bộ phận của QLGD. QL nhà trường là một hệ
thống những tác động sư phạm khoa học và có tính định hướng của chủ thể QL đến
tập thể GV, HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho nhà
trường vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng. Người QL
nhà trường phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận hành chặt chẽ với nhau, đưa
đến kết quả mong muốn.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động chuyên môn ở trƣờng Cao đẳng nghề
1.3.1. Vai trò, nhiệm vụ của khoa chuyên môn ở trường Cao đẳng nghề

1.3.1.1. Vai trò của khoa chuyên môn
Đối với các trường cao đẳng nghề thì các khoa chuyên môn là một đơn vị
trong cơ cấu tổ chức đã được phê duyệt trong qui chế tổ chức và hoạt động của nhà
trường, nơi thực thi các nhiệm vụ, chính sách, các phương pháp đổi mới giáo dục, có
vai trò hết sức quan trọng trong việc quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được


15
giao. Thực hiện điều hành các hoạt động chuyên môn của khoa như xây dựng chương
trình, kế hoạch hoạt động của khoa, tổ chức bồi dưỡng kinh nghiệm để nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, quản lý hoạt động của các thành viên trong
khoa, tham gia dự giờ, góp ý trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, thực hiện đổi mới
phương pháp và thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học. Đồng thời khoa chuyên
môn cũng là nơi phản hồi một cách chính xác nhất tính hiệu quả của phương pháp
giáo dục đào tạo của đơn vị cơ sở.
Hoạt động chuyên môn của người giáo viên có tính đặc thù: tri thức chuyên
môn của giáo viên là công cụ, là nguyên liệu cho việc giáo dục nhân cách. Nó không
phải là bất biến mà phải không ngừng thay đổi, nâng cao theo yêu cầu xã hội. Vì thế
những kiến thức, kỹ năng mà giáo viên được đào tạo trong trường đại học sư phạm
chỉ là vốn ban đầu rất cơ bản. Trên cơ sở đó phải tiếp tục được bổ sung, bồi dưỡng
mới đáp ứng được những yêu cầu thực tiễn giáo dục ở trường CĐN.
Trong trường CĐN, người hiệu trưởng với quyền hạn và trách nhiệm của
mình, lựa chọn những giáo viên có hiểu biết, có phẩm chất chính trị tốt, năng lực
chuyên môn vững vàng, khả năng quản lý giỏi; vừa có tâm vừa có tầm, biết huy động,
tập hợp lực lượng để làm CBQL khoa giúp hiệu trưởng triển khai các nội dung kế
hoạch hoạt động của nhà trường đến từng giáo viên.
Có thể nói, hoạt động khoa chuyên môn là một mắt xích rất quan trọng trong
bộ máy đào tạo của trường CĐN. Nếu biết chú trọng khai thác, phát triển mắt xích
này thì công tác chuyên môn trong nhà trường sẽ thu được nhiều kết quả.Trong
những năm qua, hoạt động khoa chuyên môn do được quan tâm chỉ đạo, đã góp phần

không nhỏ tiếp tục khẳng định, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường.
1.3.1.2. Nhiệm vụ của khoa chuyên môn trực thuộc trường
Nhiệm vụ của khoa chuyên môn ở trường CĐN được qui định tại điều 15
chương 3 Điều lệ trường CĐN Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ như sau:
- Thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động ngoại khoá khác
theo chương trình, kế hoạch giảng dạy hàng năm của trường, tham gia giáo dục và
rèn luyện học sinh các nghề thuộc khoa.
- Thực hiện việc biên soạn chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề khi được
phân công; tổ chức nghiên cứu đổi mới nội dung, cải tiến phương pháp dạy nghề nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo. Hoàn thiện nghề cũ, xây dựng và phát triển nghề mới.


16
- Thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật,
công nghệ vào quá trình dạy nghề, sản xuất và dịch vụ theo ngành nghề đào tạo.
- Quản lý giáo viên, nhân viên, người học nghề thuộc đơn vị mình.
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định của Hiệu
trưởng; đề xuất, xây dựng các kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy nghề thuộc lĩnh
vực khoa, bộ môn quản lý.
- Tổ chức thực tập tốt nghiệp, tổ chức sản xuất cho HSSV của khoa. Thực hiện
nhiệm vụ bồi dưỡng HSSV giỏi nghề.
- Tổ chức phong trào thi đua của trường trong CBGV và HSSV của khoa.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Hiệu trưởng.
1.3.2. Nội dung hoạt động chuyên môn ở trường Cao đẳng nghề
Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ
năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong tương lai. Đào tạo
nghề bao gồm 2 quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau đó là:
Dạy nghề: Là quá trình giáo viên truyền đạt những kiến thức về lý thuyết và
thực hành để các học viên có được một trình độ kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành
thục nhất định về nghề nghiệp.

Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của
người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của nhà trường được quy
định tại Quyết định số 792/QĐ-BNN-TCCB ngày 31/3/2010 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT thì những nội dung hoạt động chuyên môn ở trường CĐN bao gồm:
- Tổ chức thực hiện các môn học theo chương trình chi tiết đã được phê
duyệt,các học phần được phân công phù hợp với các hệ đào tạo.
- Đề xuất, biên soạn giáo trình, tài liệu học tập, bài giảng liên quan đến các
môn học của khoa chuyên môn
- Tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy do Nhà trường giao cho: Phân công
giảng dạy phù hợp, đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ chương trình kế hoạch nhà
trường đã phê duyệt; tổ chức dự giờ giảng của giáo viên, lấy ý kiến đánh giá của
người học đối với giáo viên.

×