Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn ở Trường Cao đẳng Y tế tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.91 KB, 113 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGUYỄN THỊ KIM OANH




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
Y TẾ TỈNH ĐIỆN BIÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC










THÁI NGUYÊN, NĂM 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGUYỄN THỊ KIM OANH




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
Y TẾ TỈNH ĐIỆN BIÊN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS. NGUYỄN THỊ TÍNH






THÁI NGUYÊN, NĂM 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chƣa đƣợc sử dụng để
bảo vệ học vị nào và chƣa đƣợc công bố ở công trình nào.

Tác giả




Nguyễn Thị Kim Oanh



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, hoàn thành lớp Cao học quản lý giáo
dục k20 (2012 - 2014) - Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận
đƣợc rất nhiều sự tận tình giúp đỡ.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô của Đại
học Sƣ phạm Thái Nguyên. Đặc biệt là các thầy, cô trong Ban giám hiệu, các

thầy, cô Khoa Tâm lý giáo dục, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học đã giảng
dạy tận tình, giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa học, hoàn thành đề
tài tốt nghiệp đúng tiến độ và đạt kết quả.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Cô giáo hƣớng dẫn
khoa học PGS.TS Nguyễn Thị Tính đã giành nhiều thời gian, công sức tận
tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn tới Ban giám hiệu Trƣờng Cao đẳng Y tế Điện
Biên, các thầy, cô giáo trong nhà trƣờng, ngƣời thân trong gia đình, bạn bè
thƣờng xuyên khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành đề tài.
Quá trình làm đề tài là quá trình tôi đƣợc học hỏi và trƣởng thành rất
nhiều. Bản thân đã giành nhiều thời gian nghiên cứu, tuy nhiên đề tài cũng
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong đƣợc các thầy, cô giáo, đồng
nghiệp, bạn bè đóng góp ý kiến để đề tài khoa học đƣợc hoàn chỉnh.
Xin trân trọng cảm ơn!
Điện Biên, tháng 4 năm 2014
Tác giả




Nguyễn Thị Kim Oanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
7. Phạm vi nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản 7
1.2.1. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng 7
1.2.2. Tổ chuyên môn, quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở
trƣờng Cao đẳng 12
1.3. Những vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở
trƣờng Cao đẳng 15
1.3.1. Mục tiêu quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trƣờng Cao đẳng 15
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động của tổ chuyên môn 16
1.3.3. Nguyên tắc, phƣơng pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn 22
1.3.4. Vai trò của trƣởng bộ môn trong quản lý hoạt động tổ chuyên
môn ở trƣờng cao đẳng 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ TỈNH ĐIỆN BIÊN 28

2.1. Một vài nét về trƣờng Cao đẳng Y tế tỉnh Điện Biên 28
2.1.1. Lịch sử phát triển của trƣờng Cao đẳng Y tế tỉnh Điện Biên 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ đào tạo, năng lực đào
tạo của nhà trƣờng 30
2.1.3. Chất lƣợng đào tạo 33
2.2. Tổ chức khảo sát 35
2.2.1. Mục đích khảo sát 35
2.2.2. Nội dung khảo sát 35
2.2.3. Đối tƣợng và phƣơng pháp khảo sát 35
2.3. Kết quả khảo sát 36
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ lãnh đạo và giảng viên, giáo
viên về vai trò quản lý của tổ chuyên môn 36
2.3.2. Thực trạng công tác lập kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn 38
2.3.3. Thực trạng quản lý việc phân công lao động sƣ phạm của tổ
trƣởng chuyên môn 41
2.3.4. Các biện pháp chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch chuyên
môn của tổ chuyên môn 42
2.3.5. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá của tổ trƣởng chuyên môn 53
2.3.6. Những khó khăn trong công tác quản lý hoạt động chuyên môn
của trƣởng bộ môn 54
2.4. Đánh giá chung thực trạng công tác quản lý hoạt động của tổ chuyên
môn ở trƣờng Cao đẳng Y tế tỉnh Điện Biên 54
2.4.1. Nhận định chung về thực trạng 54
2.4.2. Nguyên nhân 56
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ TỈNH ĐIỆN BIÊN 58
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 58
3.1.1. Định hƣớng phát triển giáo dục của Đảng, Nhà nƣớc, của tỉnh 58
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 59
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, toàn diện 59

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 60
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế 60
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trƣờng Cao
đẳng Y tế Điện Biên 61
3.2.1. Nâng cao năng lực quản lý cho tổ trƣởng chuyên môn 61
3.2.2. Tăng cƣờng công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch của tổ
chuyên môn 65
3.2.3. Tăng cƣờng vai trò quản lý thực hiện quy chế chuyên môn của
trƣởng bộ môn 69
3.2.4. Tăng cƣờng vai trò của trƣởng bộ môn trong quản lý nội dung,
chƣơng trình đào tạo, phát triển chƣơng trình đào tạo 70
3.2.5. Tăng cƣờng quản lý công tác đổi mới phƣơng pháp dạy học
của giảng viên trong tổ chuyên môn 71
3.2.6. Tăng cƣờng tổ chức bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
giảng viên, giáo viên thuộc tổ chuyên môn 74
3.2.7. Chỉ đạo tổ chuyên môn tăng cƣờng hoạt động nghiên cứu khoa
học của tổ chuyên môn 75
3.2.8. Quản lý nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn 77
3.2.9. Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá, xếp loại giảng viên, giáo viên
của tổ chuyên môn 78
3.2.10. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh
viên do tổ chuyên môn đảm nhiệm 80
3.2.11. Xây dựng khối đoàn kết, thân ái, dân chủ trong tổ chuyên môn 82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 83
3.4. Khảo nghiệm về tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp 84
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm 84

3.3.2. Nội dung khảo nghiệm 84
3.3.3. Phƣơng pháp khảo nghiệm 84
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT
Từ nguyên gốc
Từ viết tắt
1
Ban Giám hiệu
BGH
2
Cán bộ quản lý
CBQL
3
Cơ sở vật chất
CSVC
4
Dạy học
DH
5
Giáo dục và Đào tạo
GD - ĐT
6

Giảng viên
GV
7
Học sinh
HS
8
Sinh viên
SV
9
Hiệu trƣởng
HT
10
Kinh tế - xã hội
KT - XH
11
Nhà xuất bản
NXB
12
Phó Hiệu trƣởng
PHT
13
Phƣơng pháp dạy học
PPDH
14
Quản lý giáo dục
QLGD
15
Quản lý nhà trƣờng
QLNT
16

Trung bình khá
TBK
17
Tổ chuyên môn
TCM
18
Tổ trƣởng chuyên môn
TTCM


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Kết quả đào tạo tại trƣờng Cao đẳng Y tế Điện Biên từ năm
học 2009 - 2013 34
Bảng 2.2: Nhận thức của cán bộ quản lý, GV về chức năng, nhiệm vụ
của TCM 36
Bảng 2.3: Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về chủ thể quản
lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trƣờng cao đẳng 38
Bảng 2.4: Thực trạng công tác lập kế hoạch hoạt động của tổ
chuyên môn 39
Bảng 2.5: Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác lập kế hoạch hoạt
động của TCM 40
Bảng 2.6: Tổng hợp ý kiến đánh giá về việc quản lý phân công lao
động sƣ phạm của TTCM 41
Bảng 2.7: Biện pháp chỉ đạo của trƣởng bộ môn đối với thực hiện kế
hoạch chuyên môn của TCM 43
Bảng 2.8: Thực trạng các biện pháp chỉ đạo của bộ môn về việc thực

hiện chƣơng trình, kế hoạch đào tạo 45
Bảng 2.9: Tổng hợp ý kiến đánh giá về quản lý việc thực hiện nội dung
chƣơng trình đào tạo của các bộ môn 46
Bảng 2.10: Các biện pháp chỉ đạo thực hiện nề nếp, sinh hoạt CM của
HT đối với khoa, bộ môn 48
Bảng 2.11: Biện pháp chỉ đạo của trƣởng bộ môn đối với hoạt động đổi
mới PP DH và nâng cao năng lực cho GV 50
Bảng 2.12: Tổng hợp ý kiến đánh giá về chỉ đạo đổi mới PP DH, bồi
dƣỡng nâng cao năng lực cho GV của tổ chuyên môn 52
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi, tính hiệu quả của các biện
pháp bồi dƣỡng 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nói đến hoạt động quản lý của nhà trƣờng thì quản lý hoạt động của tổ
chuyên môn là vô cùng quan trọng và luôn đƣợc đặt lên hàng đầu bởi vì hoạt động
chuyên môn có tác động trực tiếp tới chất lƣợng giảng dạy của nhà trƣờng.
Để các tổ chuyên môn hoàn thành tốt nhiệm vụ, đòi hỏi đội ngũ quản lý
của tổ chuyên môn phải có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn vững vàng,
có khả năng quản lý giỏi, nhiệt tình, gƣơng mẫu, năng động, sáng tạo, biết huy
động, tập hợp lực lƣợng, tổ chức tốt các hoạt động chuyên môn trong nhà
trƣờng. Ở các nhà trƣờng nói chung và ở các trƣờng chuyên nghiệp nói riêng
thì trƣởng khoa, tổ trƣởng chuyên môn có một vị trí quan trọng trong việc điều
hành hoạt động chuyên môn của khoa, tổ; là mắt xích gắn kết giữa hiệu trƣởng
với giảng viên, giáo viên; thay mặt hiệu trƣởng điều hành, tổ chức thực hiện
việc dạy học và các hoạt động giáo dục; tham mƣu cho hiệu trƣởng trong việc
bố trí, sắp xếp đội ngũ giảng viên, giáo viên một cách phù hợp để phát huy tối
đa khả năng của họ; tổ chức kiểm tra đánh giá, xếp loại giảng viên, giáo viên

theo kế hoạch đề ra.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc rất quan tâm tới sự phát triển
của ngành giáo dục. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng
định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hƣớng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục là khâu then chốt; Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng
đất nƣớc, xây dựng nền văn hóa và con ngƣời Việt Nam”.
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thƣ Trung
ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam cũng nêu rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục đƣợc chuẩn hóa, đảm bảo chất lƣợng, đủ về số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất lối sống, lƣơng tâm, tay nghề nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”.
Các trƣờng Cao đẳng tỉnh Điện Biên nói chung và trƣờng Cao đẳng Y tế
nói riêng đã có những chiến lƣợc và các giải pháp để tăng cƣờng hiệu quả công
tác quản lý dạy học; đội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục hoạt
động có hiệu quả hơn. Đặc biệt là công tác xây dựng và quản lý đội ngũ đội
ngũ trƣởng khoa, tổ trƣởng chuyên môn ở trƣờng Cao đẳng Y tế tỉnh Điện
Biên đã đạt đƣợc kết quả nhất định. Nhờ đó mà các hoạt động của nhà trƣờng
vận hành theo đúng nguyên lý giáo dục của Đảng, đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của công cuộc đổi mới đất nƣớc.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy việc phân công, phân cấp và cơ chế
phối hợp trong quản lý còn nhiều bất cập, chƣa tạo đƣợc sự chủ động trong quản
lý và điều hành. Một số cán bộ quản lý thiếu chủ động trong suy nghĩ, tƣ duy còn
hạn chế, chƣa đƣợc đào tạo bồi dƣỡng về năng lực quản lý nên việc thực hiện quy

chế chuyên môn ở các khoa, tổ chuyên môn còn chƣa thƣờng xuyên, chƣa đƣợc
quan tâm đúng mức. Sinh hoạt của tổ chuyên môn mang tính hành chính, sự vụ,
chƣa tập trung vào việc nâng cao chất lƣợng hoạt động chuyên môn của tổ.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nhƣ trên, tôi chọn đề tài: “ Quản lý
hoạt động của các tổ chuyên môn ở trƣờng Cao đẳng Y tế tỉnh Điện Biên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên
môn ở các trƣờng Cao đẳng Y tế tỉnh Điện Biên nói riêng; đề xuất các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động của tổ chuyên môn và nâng
cao hiệu quả quản lý tổ chuyên môn của trƣờng Cao đẳng Y tế tỉnh Điện Biên.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động của tổ chuyên môn và quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở
trƣờng Cao đẳng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của trƣởng bộ môn ở
trƣờng Cao đẳng Y tế tỉnh Điện Biên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của TCM ở trƣờng
Cao đẳng.
4.2. Khảo sát thực trạng hoạt động của TCM và công tác quản lý hoạt
động TCM ở trƣờng Cao đẳng Y tế tỉnh Điện Biên.
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động TCM nhằm nâng cao chất
lƣợng ở trƣờng Cao đẳng Y tế tỉnh Điện Biên.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý chuyên môn của nhà trƣờng Cao đẳng phụ thuộc vào hiệu quả
và chất lƣợng hoạt động của các tổ chuyên môn, nếu trƣởng bộ môn xây dựng

và tiến hành các biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn tuân theo
những quy luật khách quan của hoạt động quản lý, phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh của nhà trƣờng, sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động của tổ chuyên
môn nói riêng và chất lƣợng giáo dục nhà trƣờng nói chung.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu nhằm xác lập cơ sở lý luận về
công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn của các khoa, bộ môn ở trƣờng Cao
đẳng và khái quát hoá hệ thống lý luận của đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra, quan sát, tổng kết kinh nghiệm, phƣơng pháp chuyên gia nhằm
khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các
khoa, bộ môn thuộc trƣờng Cao đẳng Y tế tỉnh Điện Biên và thu thập thêm
những thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
6.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng các phƣơng pháp toán thống kê để xử lý, phân tích các số liệu
của đề tài.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn về nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của trƣởng bộ môn
đối với hoạt động của tổ chuyên môn theo chức năng của hoạt động quản lý
gắn với điều lệ trƣờng Cao đẳng.
7.2. Khách thể khảo sát
Khách thể khảo sát gồm:
- Hiệu trƣởng; Hiệu phó; trƣởng, phó các khoa; trƣởng, phó tổ bộ môn
của nhà trƣờng: 13 ngƣời.
- Giảng viên, giáo viên của nhà trƣờng: 39 ngƣời.

- Giảng viên thỉnh giảng: 13 ngƣời.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục.
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở
trƣờng Cao đẳng.
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn ở
trƣờng Cao đẳng Y tế tỉnh Điện Biên.
- Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở
trƣờng Cao đẳng Y tế tỉnh Điện Biên.





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo trong các nhà trƣờng nói
chung và cao đẳng, đại học nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của
các nƣớc trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Để đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo của xã hội, nâng
cao chất lƣợng giảng dạy thì các nhà trƣờng phải có biện pháp thúc đẩy công
tác bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sƣ phạm cho đội ngũ giảng
viên, giáo viên. Tuy nhiên, những hoạt động đó cần có sự điều hành, quản lý
một cách khoa học thì mới có hiệu quả. Đây là vấn đề đƣợc các nhà khoa học

thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo trong và ngoài nƣớc quan tâm. Họ đã nghiên
cứu thực tiễn các nhà trƣờng để tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động của các
tổ chuyên môn sao cho có hiệu quả nhất.
Trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục của
các tác giả:
M.I Kônđacốp “Những vấn đề về quản lý trƣờng học”. Tác giả đã đi sâu
nghiên cứu công tác lãnh đạo hoạt động giáo dục, giáo dục trong nhà trƣờng và
xem đây là khâu then chốt trong công tác quản lý giáo dục [24].
Nhà giáo dục học Xô viết V.A Xukhomlinxki cho rằng: Kết quả hoạt
động của nhà trƣờng phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn của
các hoạt động dạy học. Ở đây ông muốn nhấn mạnh đến sự phân công, sự phối
hợp chặt chẽ, thống nhất quản lý của các nhà quản lý giáo dục nhằm đạt đƣợc
mục tiêu đề ra.
Ba tác giả K.B.Everad, Geroey Morris và Ian Wilson (NXB Giáo dục,
năm 2009) với tác phẩm: Quản trị hiệu quả trƣờng học. Đây là tác phẩm có ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
nghĩa thiết thực cho cán bộ quản lý trƣờng học và các cơ sở giáo dục. Với nội
dung thực tiễn cao, trên cơ sở lý luận về quản lý hiện đại mà chính các tác giả
là ngƣời thực hành viết cho những ngƣời thực hành.
Ở Việt Nam, theo quan điểm giáo dục của chủ tịch Hồ Chí Minh bằng
việc kế thừa những tinh hoa của các tƣ tƣởng giáo dục tiên tiến và trên cơ sở lý
luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, Ngƣời đã để lại cho chúng ta nền tảng lý luận
về vai trò của giáo dục, định hƣớng phát triển giáo dục, mục đích dạy học, các
nguyên lý dạy học, các phƣơng thức dạy học, vai trò của quản lý và cán bộ
quản lý giáo dục, phƣơng pháp lãnh đạo và quản lý. Hệ thống các tƣ tƣởng về
giáo dục của Hồ Chí Minh có giá trị cao trong quá trình phát triển lý luận dạy
học, lý luận giáo dục của nền giáo dục Việt Nam. Ngoài ra, cũng đã có nhiều
công trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, đề ra đƣợc những giải pháp quản

lý trong lĩnh vực quản lý và phát triển giáo dục- đào tạo ở Việt Nam có hiệu
quả nhƣ tác giả Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Bá Lãm, Phạm Thành Nghị, Đặng
Quốc Bảo, Trần Kiểm mỗi tác giả với quan điểm của mình đi sâu nghiên cứu
về một phƣơng diện nào đó trong quản lý giáo dục.
Năm 2004 trong tạp chí thông tin quản lý giáo dục có một số bài viết về
vị trí, vai trò, năng lực và một số biện pháp nâng cao năng lực cho TTCM của
các tác giả Nguyễn Thị Tuyết Hạnh; Ngô Viết Sơn; Trần Minh Hằng…nhìn
chung các tài liệu này chỉ đề cập một cách khái quát và chỉ đề cập đến TTCM
khi có liên quan. Tuy nhiên, tất cả đều thống nhất về vai trò rất quan trọng và
cần thiết phải nâng cao năng lực cho TTCM và coi đây nhƣ là một giải pháp
then chốt trong việc đổi mới hoạt động quản lý chuyên môn ở các trƣờng học.
Gần đây đã có một số luận văn Thạc sỹ quản lý giáo dục nghiên cứu về tổ
chuyên môn và TTCM nhƣ:
Nguyễn Khắc Tâm: Một số biện pháp quản lý chuyên môn của HT nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả học tập cho HS THPT tỉnh Sơn La, Luận văn thạc
sĩ QLGD - 2000.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Nguyễn Sỹ Khiêm: Các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của
HT THPT TP Hà Đông - Hà Tây, Luận văn thạc sĩ QLGD - 2002.
Trần Thị Minh Nguyệt: Một số biện pháp quản lý chuyên môn của HT
trƣờng THPT thành phố Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ QLGD - 2002.
Nguyễn Nho Hoài: Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của
Sở GD - ĐT tỉnh Quảng Ninh đối với các trƣờng ngoài công lập, Luận văn thạc
sĩ QLGD - 2004.
Nguyễn Mạnh Hà: Biện pháp quản lý bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho
TTCM trƣờng THPT tỉnh Yên Bái, Luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục - 2005.
Nguyễn Thế Quang: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng
hoạt động TCM ở các trƣờng THPT thành phố Hà Đông - tỉnh Hà Tây, Luận

văn Thạc sĩ quản lý giáo dục - 2007.
Tiêu Quý Hương: Biện pháp bồi dƣỡng nhằm nâng cao năng lực quản lý
cho TTCM các trƣờng trung học phổ thông tỉnh Trà Vinh, Luận văn Thạc sĩ
quản lý giáo dục - 2009.
Nguyễn Thị Thu Hà: Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của
Hiệu trƣởng trƣờng THCS huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ
quản lý giáo dục - 2010.
Các luận văn đã đề cập đến các vấn đề Biện pháp quản lý hoạt động
TCM với vai trò chủ thể quản lý là hiệu trưởng nhà trường, chƣa có luận văn
nào đi sâu nghiên cứu vấn đề Quản lý hoạt động của TCM ở trường Cao đẳng
Y tế tỉnh Điện Biên. Vì vậy, tác giả luận văn chọn đề tài để nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý giáo dục
i. Khái niệm quản lý giáo dục
Cũng giống nhƣ khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục (QLGD)
có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây chúng tôi chỉ đề cập đến khái niệm
quản lý trong một hệ thống giáo dục nói chung mà hạt nhân của hệ thống đó là
các trƣờng học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
QLGD là một lĩnh vực nghiên cứu khoa học và ứng dụng trong thực tiễn
nảy sinh từ các nguyên tắc quản lý. Vào khoảng giữa năm 1990, QLGD từ chỗ
là một lĩnh vực nghiên cứu mới, phụ thuộc vào các ý tƣởng nảy sinh trong một
bối cảnh khác đã trở thành một lĩnh vực có lý luận riêng và có các dữ liệu thực
nghiệm với độ tin cậy đƣợc kiểm tra trong giáo dục.
Về thuật ngữ QLGD cũng có nhiều quan điểm khác nhau của các học
giả trong và ngoài nƣớc.
Theo M.Mecchitizade: “QLGD là tập hợp những biện pháp (tổ chức,

phƣơng pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính…) nhằm đảm bảo sự
vận hành bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp
tục phát triển và mở rộng cả về mặt số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng” [22, tr. 17].
Theo P.V.Khuđôminxky: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất
cả các khâu của hệ thống (Bộ Giáo dục và Đào tạo đến nhà trƣờng) nhằn mục
đích đảm bảo việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát
triển toàn diện, hài hòa của họ” [19, tr. 50].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu của xã hội” [1, tr.3].
Theo tác giả Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tuân: “QLGD đƣợc hiểu là những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các
cơ sở giáo dục là nhà trƣờng) nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [15, tr. 14].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối điều chỉnh, giám sát…một cách có
hiệu quả các nguồn lực giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH” [16, tr.36].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Nhƣ vậy, Quản lý giáo dục đƣợc hiểu theo hai cấp độ khác nhau:
Quản lý giáo dục (vĩ mô) là những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các
mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trƣờng)
nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo
thế hệ trẻ mà xã hội yêu cầu.
Quản lý giáo dục (vi mô) là hệ thống những tác động tự giác của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh

và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất
lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trƣờng.
Tuy nhiên, dù khái niệm về quản lý giáo dục nêu trên tuy có những cách
diễn đạt khác nhau nhƣng nhìn chung có thể hiểu là: QLGD là hệ thống những
tác động có tổ chức có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản
lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo
dục đạt mục tiêu đã đề ra.
ii. Bản chất của quản lý giáo dục
- Quản lý giáo dục vừa là hoạt động mang tính pháp lý và mang tính sáng
tạo: Đó là những quyết định quản lý đúng thẩm quyền, đúng quy luật, chớp
đƣợc thời cơ và hiệu quả cao.
- Quản lý giáo dục là hoạt động có mục đích rõ ràng : nâng cao chất
lƣợng GD-ĐT, thực chất là quản lý con ngƣời và quản lý chất lƣợng GD-ĐT.
- Quản lý giáo dục vừa là một khoa học, vừa là một nghề và là một nghệ
thuật. Vì hiệu quả của quản lý phụ thuộc vào năng lực chuyên môn và trình độ
nghiệp vụ quản lý của chủ thể quản lý nhƣng đồng thời phụ thuộc vào quan hệ
ứng xử tế nhị, khéo léo thông minh giữa chủ thể quản lý với khách thể quản lý.
- Quản lý giáo dục đòi hỏi phải tuân theo nguyên tắc nhất định nhƣ
nguyên tắc Đảng lãnh đạo, tập trung dân chủ, tính pháp chế…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
- Quản lý giáo dục là quá trình thực hiện đồng thời các chức năng quản lý.
- Quản lý giáo dục thực chất là phạm trù phƣơng pháp chứ không phải
mục đích.
- Hiệu quả của Quản lý giáo dục phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức.
iii. Các nguyên tắc trong quản lý giáo dục
Nhƣ trên đã trình bày, QLGD thuộc lĩnh vực khoa học quản lý. Vì vậy
QLGD có đầy đủ nguyên tắc chung của một khoa học quản lý đó là:
- Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng trong

giáo dục;
- Nguyên tắc đảm bảo tính tập trung dân chủ;
- Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế;
- Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả;
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.
Do đặc thù của QLGD: sản phẩm giáo dục là con ngƣời (hình thành nhân
cách). Vì vậy quá trình giáo dục phải diễn ra trong một thời gian dài và có
nhiều lực lƣợng tham gia cùng một lúc. Chính vì vậy nên trong quá trình
QLGD còn có những nguyên tắc đặc thù có tính riêng đó là:
- Nguyên tắc tính kế thừa;
- Nguyên tắc nhà nƣớc và nhân dân cùng chăm lo sự nghiệp giáo dục.
Nguyên tắc này xuất phát từ tính chất: Giáo dục là sự nghiệp của toàn xã
hội. “Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và của toàn dân”. Vì vậy các
nhà QLGD cần phải thấm nhuần nguyên tắc này để làm tốt công tác xã hội hoá
giáo dục trong quá trình quản lý.
- Nguyên tắc kết hợp thuyết phục với công tác tổ chức, động viên tinh
thần với khuyến khích vật chất, chăm lo đời sống giáo viên và cán bộ giáo dục.
Trong công tác QLGD xã hội chủ nghĩa cần coi trọng các biện pháp giáo
dục để nâng cao ý thức giác ngộ về quyền lợi và nghĩa vụ, ý thức trách nhiệm
của ngƣời làm công tác giáo dục. Đồng thời cần có biện pháp tổ chức chặt chẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
để đảm bảo mọi ngƣời thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Bảo đảm tính tổ chức
kỉ luật trong lao động tập thể, có biện pháp cƣỡng bức với những trƣờng hợp
lƣời nhác, vô trách nhiệm. Trong QLGD thì giáo dục và thuyết phục về trách
nhiệm để hình thành tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác hoàn thành nhiệm
vụ giáo dục có vị trí đặc biệt quan trọng. Bên cạnh đó cần có những biện
pháp tổ chức chặt chẽ để nâng cao ý thức kỉ luật trong quá trình giáo dục,
đồng thời phải động viên khuyến khích kịp thời để phát huy sức mạnh của

các tập thể và cá nhân trong quá trình giáo dục.
Tuy nhiên do mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong quá trình giáo dục
có những nét đặc thù riêng, nên trong quá trình QLGD, nhà quản lý phải kết
hợp đầy đủ các nguyên tắc trên một cách đồng bộ, khéo kéo, đúng lúc, đúng đối
tƣợng một cách tế nhị và hợp lí, có nhƣ vậy mới phát huy đƣợc nội lực của hệ
thống trong quá trình giáo dục.
1.2.1.2. Quản lý nhà trường
Thế kỷ XX đánh dấu nhiều thành tựu của giáo dục học, đặc biệt là lý
luận QLNT. Trƣờng học là một đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống giáo dục
quốc dân. Nhà trƣờng trong nền kinh tế công nghiệp không chỉ là thiết chế sƣ
phạm đơn thuần. Công việc diễn ra trong nhà trƣờng có mục tiêu cao nhất là
hình thành “nhân cách - sức lao động”, phục vụ phát triển cộng đồng làm tăng
cả nguồn vốn con ngƣời, vốn tổ chức và vốn xã hội. “Nhà trƣờng là vầng trán
của cộng đồng” và đến lƣợt mình “cộng đồng là trái tim của nhà trƣờng”. Từ
nhà trƣờng, hai quá trình “xã hội hóa giáo dục” và “giáo dục hóa xã hội” quyện
chặt với nhau để hình thành xã hội học tập, tạo nên sự đồng thuận xã hội, tăng
trƣởng kinh tế cho mỗi quốc gia với mục tiêu phát triển nhân văn. Vì vậy,
QLNT là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống QLGD.
Theo Giáo sƣ, viện sĩ Phạm Minh Hạc: “QLNT là thực hiện đƣờng lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và tới từng HS” [17, tr. 22].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Tác giả Hồ Văn Liên cho rằng: “QLNT là quản lý hoạt động dạy của
giáo viên, hoạt động của học sinh, hoạt động phục vụ việc dạy và việc học của
cán bộ, nhân viên trong nhà trƣờng” [18, tr.117].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “QLNT là hệ thống những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể

quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực
lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu
quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng” [16, tr 37 - 38].
Giáo Sƣ Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLNT là quản lý hoạt động
DH, tức là làm sao đƣa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để
dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [10, tr.34].
Nhƣ vậy, có thể nói: QLNT thực chất là những tác động của chủ thể
quản lý (HT) vào quá trình giáo dục (đƣợc tiến hành bởi tập thể GV và HS, với
sự hỗ trợ đắc lực của các lực lƣợng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn
diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng. Trong đó, vai trò của
ngƣời HT đặc biệt quan trọng. Sinh thời, Bác Hồ coi ngƣời QLNT nhƣ ngƣời
làm ra hàng. Ngƣời căn dặn: “ làm ra hàng phải đúng với nhu cầu của ngƣời
tiêu thụ. Nếu ngƣời ta cần nhiều xe mà mình làm ra nhiều bình tích thì hàng ế”
(Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 6, tr48).
Vì vậy mục tiêu của quản lý nhà trƣờng phải gắn với yêu cầu xã hội về
phát triển nguồn nhân lực, về phẩm chất, năng lực của ngƣời đƣợc đào tạo.
1.2.2. Tổ chuyên môn, quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Cao đẳng
1.2.2.1. Tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là một bộ phận quan trọng trong tổ chức nhà trƣờng.
Đứng đầu tổ chuyên môn là tổ trƣởng, tổ trƣởng chịu trách nhiệm trực tiếp
quản lý điều hành mọi hoạt động của tổ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Vai trò của tổ chuyên môn:
TCM là tổ chức cơ sở của bộ máy hành chính nhà trƣờng; là nơi trực tiếp
quản lý, rèn luyện và bồi dƣỡng GV về chuyên môn nghiệp vụ, về phẩm chất
đạo đức nhà giáo…; thông qua các hoạt động của tổ, năng lực giảng dạy và
chuyên môn, nghiệp vụ của GV từng bƣớc đƣợc nâng cao. Mặt khác, TCM có
vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, quản lý kế

hoạch và hoạt động của tổ viên; là nơi để triển khai, kiểm tra, đánh giá các mục
tiêu và nội dung của việc đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông.
Ở trƣờng Cao đẳng thì tổ chuyên môn chính là các bộ môn thuộc khoa.
Tại Khoản 1, Điều 47, chƣơng VI của Điều lệ Trƣờng Cao đẳng quy
định: Bộ môn thuộc khoa là đơn vị cơ sở về đào tạo, hoạt động khoa học và
công nghệ của trƣờng cao đẳng, chịu trách nhiệm về học thuật trong các hoạt
động đào tạo, khoa học và công nghệ.
Bộ môn có các nhiệm vụ sau đây:
- Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lƣợng, tiến độ giảng dạy, học tập một
số môn học trong Chƣơng trình, kế hoạch giảng dạy chung của trƣờng, của khoa;
- Tổ chức xây dựng và hoàn thiện nội dung, chƣơng trình, biên soạn giáo
trình và tài liệu giảng dạy liên quan đến ngành, chuyên ngành đào tạo đƣợc
khoa và trƣờng giao;
- Triển khai kế hoạch giảng dạy, học tập, hoạt động khoa học và công
nghệ, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị theo sự phân công của trƣờng và của khoa;
- Cải tiến phƣơng pháp giảng dạy, triển khai các hoạt động khoa học và
công nghệ nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Đứng đầu bộ môn là Trƣởng bộ môn. Trƣởng bộ môn do Hiệu trƣởng
bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trƣởng khoa sau khi tham khảo ý
kiến của các giảng viên trong bộ môn. Trƣởng bộ môn là nhà khoa học có uy
tín của ngành đào tạo tƣơng ứng, có trình độ từ thạc sĩ trở lên. Nhiệm kỳ của
Trƣởng bộ môn là 5 năm và có thể đƣợc bổ nhiệm lại. Tuổi khi bổ nhiệm
Trƣởng Bộ môn do Hiệu trƣởng quy định nhƣng không vƣợt quá tuổi lao động
theo quy định của Luật Lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
1.2.2.2. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
Hoạt động của TCM là hoạt động chuyên môn, chính là hoạt động giảng
dạy trên phân môn chính mà các thành viên của tổ đã đƣợc đào tạo theo chƣơng

trình đào tạo của Bộ GD - ĐT.
Hoạt động chuyên môn là hoạt động quan trọng nhất trong các nhà
trƣờng, hoạt động này có vai trò quyết định đến chất lƣợng giáo dục và đào tạo
của nhà trƣờng. Hoạt động của TCM phải bám sát nội dung chƣơng trình đào
tạo theo quy định của Bộ GD-ĐT, của nhà trƣờng.
TCM là nơi thực hiện mọi chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng,
Nhà nƣớc, của Bộ, Sở, Địa phƣơng và của nhà trƣờng về giáo dục và đào tạo.
TCM chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện quá trình đổi mới PP để nâng
cao chất lƣợng đào tạo trong nhà trƣờng. Chính vì vậy mà quản lý tốt các hoạt
động của TCM thì sẽ nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo trong nhà trƣờng.
Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn đòi hỏi tổ trƣởng chuyên môn
phải thực hiện tốt các nội dung quản lý sau đây:
- Quản lý về nội dung, chất lƣợng, tiến độ giảng dạy, học tập một số môn
học trong Chƣơng trình, kế hoạch giảng dạy chung của trƣờng, của khoa do bộ
môn phụ trách;
- Quản lý việc xây dựng và hoàn thiện nội dung, chƣơng trình, biên soạn
giáo trình và tài liệu giảng dạy liên quan đến ngành, chuyên ngành đào tạo
đƣợc khoa và trƣờng giao;
- Tổ chức triển khai kế hoạch giảng dạy, học tập, hoạt động khoa học
và công nghệ, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị theo sự phân công của trƣờng
và của khoa;
- Hƣớng dẫn, chỉ đạo giảng viên cải tiến phƣơng pháp giảng dạy, triển
khai các hoạt động khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo
và nghiên cứu khoa học.
- Thực hiện một số công việc khác theo sự phân công chuyên môn của
trƣởng khoa, trƣởng bộ môn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn là những tác động có mục đích,

có kế hoạch của trưởng bộ môn tới quá trình hoạt động của tổ chuyên môn
và của từng thành viên trong tổ chuyên môn nhằm điều khiển hoạt động của
tổ chuyên môn thực hiện theo đúng chức năng nhiệm vụ của tổ chuyên môn
theo điều lệ trường Cao đẳng và thực hiện có chất lượng, hiệu quả chương
trình giáo dục - đào tạo của nhà trường.
Nhƣ vậy, với chức năng nhiệm vụ nêu trên cho thấy TCM là đơn vị “tế
bào” trong quá trình hoạt động giáo dục của nhà trƣờng cao đẳng. TCM vừa có
cấu trúc nhân sự và cấu trúc này có tính chỉnh thể, vừa là một đơn vị cơ bản
liên quan đến các đơn vị khác trong chỉnh thể “hệ nhà trƣờng”.
1.3. Những vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở
trƣờng Cao đẳng
1.3.1. Mục tiêu quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Cao đẳng
Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trƣờng cao đẳng là nhằm thực
hiện có chất lƣợng, hiệu quả các nhiệm vụ của tổ chuyên môn, nâng cao chất
lƣợng đào tạo của nhà trƣờng và chất lƣợng của từng chuyên ngành đào tạo.
Phát triển năng lực đội ngũ giảng viên, phát triển chƣơng trình đào tạo theo nhu
cầu xã hội, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ, gắn đào tạo với sử dụng, nghiên cứu với sản xuất.
Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn đƣợc tiến hành có hiệu quả giúp
khoa và nhà trƣờng thƣờng xuyên đổi mới nâng cao chất lƣợng giáo dục - đào
tạo, đảm bảo chất lƣợng giáo dục trƣớc ngƣời học và xã hội.
Hoạt động chuyên môn đƣợc coi trọng, đƣợc quản lý chặt chẽ, giúp cho
khoa, nhà trƣờng tiến hành một cách khoa học mọi hoạt động chuyên môn, tạo
niềm tin đối với giảng viên, sinh viên, xây dựng văn hóa chất lƣợng và văn hóa
quản lý của nhà trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
1.3.2.1. Lập kế hoạch quản lý hoạt động của tổ chuyên môn

Kế hoạch là chức năng quan trọng trong công tác quản lý trong các nhà
trƣờng. Chất lƣợng của kế hoạch và hiệu quả thực hiện kế hoạch quyết định
chất lƣợng hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn. Trên cơ sở phƣơng hƣớng
nhiệm vụ năm học và tình hình cụ thể của nhà trƣờng mà các khoa, tổ bộ môn
phải xác định mục tiêu, nhiệm vụ đúng đắn, đề ra các biện pháp rõ ràng, hợp lý,
giúp các khoa, bộ môn và các giảng viên, giáo viên đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Chỉ đạo việc lập kế hoạch của tổ chuyên môn đòi hỏi nhà quản lý cần phải thực
hiện các biện pháp sau:
- Triển khai các văn bản, chỉ thị yêu cầu của Bộ, ngành đến giảng viên,
giáo viên và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận.
- Hƣớng dẫn giảng viên, giáo viên và các bộ phận lập kế hoạch và duyệt
kế hoạch, giúp họ nắm chắc nội dung kế hoạch.
Kế hoạch của tổ chuyên môn cần tập trung vào những nội dung cơ bản
sau đây:
+ Kế hoạch thực hiện nội dung chƣơng trình giảng dạy các học phần do
bộ môn phụ trách.
+ Kế hoạch sinh hoạt chuyên đề của các nhóm chuyên môn thuộc bộ môn.
+ Kế hoạch thăm lớp dự giờ đồng nghiệp.
+ Kế hoạch seminar chuyên đề thuộc tổ chuyên môn.
+ Kế hoạch triển khai đổi mới phƣơng pháp giảng dạy.
+ Kế hoạch bồi dƣỡng nâng cao trình độ cho từng thành viên trong tổ
chuyên môn.
+ Kế hoạch thi, kiểm tra, đánh giá kết quả các môn học do bộ môn phụ trách.
+ Kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoại khóa, chuyên đề.
+ Kế hoạch thực hành, thí nghiệm, tham quan thực tế.
+ Kế hoạch biên soạn giáo trình, đề cƣơng bài giảng, sách bài tập cho
sinh viên, sách hƣớng dẫn thực hành, thí nghiệm.

×