Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại phú lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.55 KB, 76 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có những chuyển biến
sâu sắc vì thế doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới
và phát triển cả hình thức, quy mô và hoạt động nhằm tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường. Bởi vậy để công ty đứng vững trên thị trường
đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có những chiến lược kinh doanh hợp lý, sử dụng
hiệu quả các nguồn lực nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục tiêu
đòi hỏi những mặt hàng doanh nghiệp đang kinh doanh phải đáp ứng nhu cầu thị
hiếu của người tiêu dùng trong nước cũng như nước ngoài.
Kế toán là một lĩnh vực gắn liền với các hoạt động kinh tế tài chính, đảm
nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định. Vì vậy kế toán có
vai trò đặc biệt quan trọng với hoạt động sản xuất kinh doanh và những hoạt
động tài chính của doanh nghiệp trong đó công tác kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh là khâu quan trọng trong công tác kế toán ở tất cả các doanh
nghiệp. Hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh cho ta cái nhìn tổng
quát về quá trình hoạt động kinh doanh của công ty thông qua chỉ tiêu doanh thu
về kết quả lỗ, lãi. Từ kết quả đó giúp cho các nhà quản lý đưa ra những phân tích,
đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
Mọi doanh nghiệp hoạt động đều vì mục đích lợi nhuận vì thế hoạt động
sản suất kinh doanh phải luôn hướng tới mục tiêu là người tiêu dùng thì mới
mang lại hiệu quả. Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá đóng vai trò hàng đầu, thông qua
tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp nắm bắt được thị hiếu của khách hàng biết
được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp là sản xuất cái gì, bán cho ai, và số
lượng bao nhiêu Trên cơ sở đó doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh
cho mình.
Đặc biệt là trong doanh nghiệp thương mại thì vấn đề tiêu thụ hàng hoá là
một khâu vô cùng quan trọng và đó là chủ yếu của doanh nghiệp, mọi hoạt động
của doanh nghiệp đều phục vụ cho mục tiêu tiêu thụ của mình. Xuất phát từ thực
SVTH: Lê Thị Xuân Thơ 1


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
tiễn cho thấy công tác tiêu thụ và xác định kinh doanh là một trong những biện
pháp quản lý có ỹ nghĩa quan trọng mà nhất là đối với các doanh nghiệp thương
mại. Nhận thấy tầm quan trọng của những vấn đề trên nên tôi chọn nghiên cứu đề
tài “ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI PHÚ LỘC “để hoàn thành bài thực tập
tốt nghiệp của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty Cổ Phần Thương Mại Phú Lộc.
- So sánh đối chiếu giữa thực tế và lý thuyết về tác kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Thương Mại Phú Lộc.
- Hoàn thành thực tế kinh nghiệm ban đầu cho bản thân về kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh
- Phát hiện những tồn tại hạn chế và nguyên nhân để đưa ra biện pháp nhằm góp
phần hoàn thiện công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
3.Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
+ Địa bàn nghiên cứu: tại phòng kế toán của công ty Cổ Phần Thương Mại Phú
Lộc
+ Tài liệu nghiên cứu là các dữ liệu, thong tin liên quan đến công tác tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Thương Mại Phú Lộc.
- Về thời gian: công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công
ty năm 2012 và 2013
4. Đối tượng nghiên cứu:
SVTH: Lê Thị Xuân Thơ 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
- Đề tài tập trung nghiên cứu phương pháp tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng
hoá, và kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Thương Mại
Phú Lộc.

5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập số liệu tại phòng kế toán tài chính
doanh nghiệp, tham khảo các chuẩn mực thông tư, các giáo trình, sách báo,
internet…căn cứ vào báo cáo tài chính và các sổ sách có liên quan.
- Phương pháp phỏng vấn: tìm hiểu bằng cách hỏi các nhân viên phòng kế toán
tài chính và phòng tổ chức cán bộ.
- Phương pháp so sánh : so sánh sự biến động của một số chỉ tiêu giữa các kỳ kế
toán, các năm tài chính về tình hình tài sản, nguồn vốn, lao động cũng như thông
tin khác của công ty giữa các mốc thời gian khác nhau. Trên cơ sở đó đánh giá
các mặt tích cực và tiêu cực để đưa ra hướng giải quyết.
- Phương pháp thu thập xử lý số liệu: thu thập xử lý số liệu lấy trên các số liệu
thô để lập bảng phân tích số liệu.
6. Kết cấu của khóa luận.
Khóa luận gồm có 3 chương:
-Chương 1: Tìm hiểu chung về công ty Cổ Phần Thương Mại Phú Lộc.
-Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty Cổ Phần Thương Mại Phú Lộc
-Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty Cổ Phần Thương Mại Phú Lộc.


SVTH: Lê Thị Xuân Thơ 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
CHƯƠNG 1
TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI PHÚ LỘC
1.1 .Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị
1.1.1 Quá trình hành thành của công ty cổ phần thương mại Phú Lộc
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ Phần Thương Mại Phú Lộc
- Địa chỉ: Khu vực 3 – Thị trấn Phú Lộc – Huyện Phú Lộc – Tỉnh Thừa

Thiên Huế.
- Mã số thuế: 3300100226
- Điện thoại: 0543.871.260
- Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh các mặt hàng phục vụ nhu cầu sản
xuất, xây dựng, sinh hoạt và đời sống của nhân dân trên địa bàn.Chủ yếu
là các mặt hàng như xăng, dầu, gas, và vật liệu xây dựng.
- Giám đốc công ty: Lê Trung Ba.
Công ty Cổ phần thương mại Phú Lộc là doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động
trên địa bàn huyện Phú Lộc, tinht Thừa Thiên Huế. Tiền thân là công ty Thương
nghiệp huyện Phú Lộc, được hình thành vào tháng 10 năm 1977 theo quyết định
số 4390/QĐ-UB của UBND tỉnh Bình Trị Thiên. Ngày 10/11/1994 theo quyết
định số 1702/QĐ-UB của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, thành Công ty thương
mại Tổng hợp Phú Lộc, công ty hoạt động cho đến cuối năm 2000. Đến cuối
tháng 01/2001 theo quyết định số 3567/QĐ-UB của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế,
công ty thương mại Tổng hợp Phú Lộc được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần
thương mại Phú Lộc. Đây là bước tiến mới của công ty trong việc gắn quyền lợi
của mỗi thành viên công ty với hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Trụ sở chính của công ty được đặt tại trung tâm Thị trấn Phú Lộc nằm trên
quốc lộ 1A. Vốn điều lệ khi thành lập công ty là 1,2 tỷ đồng. Số vốn này được sở
hữu dưới hình thức cổ đông.
1.1.2 Quá trình phát triển của công ty
Ngay từ khi mới thành lập công ty đã trải qua bao khó khăn về vốn và thiết bị.
Nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là dựa vào ngân hàng . Xuất phát từ một công ty
SVTH: Lê Thị Xuân Thơ 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
có đội ngũ công nhân viên còn non yếu về trình độ, hạn chế về chuyên môn. Nay
công ty đã có đội ngũ nhân viên thành thạo trong kinh doanh, dày dặn kinh
nghiệm, công ty đã thu hút nhiều bạn hàng đáng tin cậy, đặc biệt là cung cấp các
nhu cầu thiết yếu cho người dân.
Với địa bàn hoạt động rộng lớn bao gồm gần như toàn bộ địa bàn cả huyện

Phú Lộc. Công ty đã chuyên sâu nhiệm vụ bán buôn và bán lẽ tất cả các mặt
hàng, phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt đời sống hàng ngày của
nhân dân trên địa bàn huyện. Ngoài ra công ty còn mở rộng địa bàn hoạt động ra
ngoài tỉnh, thành lập thêm các đại lý bán hàng cho các nhà máy, công ty, xí
nghiệp của cả Trung ương và địa phương, mở rộng đầu tư hợp tác với các thành
phần kinh tế khác bằng các biện pháp nhanh chống sát với thực tế, diễn biến của
thị trường, giữ vững cung cầu trong thời gian nhất định. Nhờ vậy công ty đã
đứng vững trong cạnh tranh và từng bước vươn lên chiếm lĩnh thị trường.
Không chỉ quan tâm đến sự phát triển về kinh tế, công ty còn thực hiện việc
chuyển đổi về khâu quản lý, thực hiện Nghị Định số 338/NĐ-TTg và Quyết Định
số 901/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ. Công ty đã tiến hành sắp xếp lại bộ
máy quản lý với mục đích tính giảm, gọn nhẹ phù hợp với thực tế. Do đó hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Chức năng.
- Tiến hành hoạt động mua bán và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
- Tạo điều kiện công ăn việc làm cho người lao động.
- Góp phần tăng thu ngân sách cho tỉnh nhà…
1.2.2 Nhiệm vụ.
- Đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động , tài sản vật tư theo đúng chế độ
chính sách hiện hành của Nhà nước và mục tiêu hoạt động của công ty.
SVTH: Lê Thị Xuân Thơ 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
- Hạch toán , lập hóa đơn, chứng từ và báo cáo tài chính chính xác, trung thực.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCNV trưởng thành về mọi mặt nhằm không
ngừng nâng cao trình độ quản lý, văn hóa, chuyên môn.
- Thực hiện đầy đủ chính sách về lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
- Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo
quy định pháp luật.

- Làm tốt công tác quản lý lao động, trật tự trong khu vực, đảm bảo công bằng xã
hội.
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý.
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
SVTH: Lê Thị Xuân Thơ 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
Sơ đồ 1.1: sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
1.3.2 Chức năng từng bộ phận của các phòng ban.
- Đại hội đồng Cổ đông:
+ Thông qua định hướng phát triển công ty.
+ Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán.
+ Quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
+ Bầu, miễm nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị…
SVTH: Lê Thị Xuân Thơ 7
Đại Hội đồng Cổ Đông
Hội Đồng Quản Trị
Ban Giám Đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng Kế toán Phòng kế hoạch
kinh doanh
Quầy
hàng
Lăng

Cửa
hàng
Thừa
Lưu
Quầy

hàng
Bán
Buôn
Cửa
hàng
Xăng
Dầu
Thị
Trấn
Quầy
hàng
Đá
Dầm
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
+ Quyết định đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị lớn.
+ Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty.
+ Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt
hại cho công ty và cổ đông công ty.
+ Tổ chức lại, giải thể công ty…
-Hội đồng quản trị
+ Quyết định chiến lược phát triển kinh doanh hàng năm của công ty.
+ Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán.
+ Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào
bán củatừng loại.
+ Quyết định đầu tư và phương án đầu tư trong thẩm quyền .
+ Quyết định giải pháp phát triền thị trường tiếp thị và công nghệ.
+ Bổ nhiệm, miễm nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và cán bộ quản lý khác.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
+ Duyệt chương trình nội dung tài liệu phục vụ họp, đại hội đồng cổ đông.

-Ban Giám đốc
+ Giám đốc: Là người đại diện công ty, có chức năng điều hành mọi hoạt động
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh.
+ Phó Giám đốc: Là ngươi hỗ trợ cho Giám đốc, giúp cho Giám đốc thực hiện
những quyền hạn theo sự phân công.
- Phòng tổ chức hành chính: Là bộ phận tham mưu cho giám đốc về tình hình
nhân sự của công ty, tổ chức tuyển chọn, sắp xếp nhân lực cho các phòng ban
SVTH: Lê Thị Xuân Thơ 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
thuộc công ty, thường xuyên theo dõi kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp công tác thi
đua, khen thưởng, kỷ luận, tổ chức mạng lưới thanh tra.
- Phòng kế toán: Là bộ phận tham mưu cho giám đốc về công tác kế toán tài
chính, tổ chức ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách đầy đủ, chính
xác, kịp thời, lập biểu mẫu, báo cáo kế toán phục vụ công tác quản lý kinh doanh,
kiểm tra đôn đốc các đơn vị trực thuộc về công tác kế toán.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Do Ban Giám đốc trực tiếp chỉ đạo.
+ Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch dài hạn, lập phương án
kinh doanh, soạn thảo và theo dõi hợp đồng kinh tế.
+ Tham mưu cho giám đốc về thị trường và đề xuất ý kiến về hoạt động kinh
doanh để đạt hiệu quả kinh tế.
1.4 Tình hình lao động của đơn vị
Lao động là nhân tố không thể thiếu trong bất kỳ tổ chức kinh doanh nào và
lao động là nguồn sáng tạo mọi của cải vật chất. Do đó việc tăng cường quản lý
lao động trong công ty sẽ phát huy sức mạnh của đội ngũ lao động, khơi dậy tiềm
năng to lớn tạo ra động lực để nâng cao khả năng chuyên môn của người lao
động.
Từ quan điểm trên Công ty Cổ phần thương mại Phú Lộc đã xây dựng cho
mình một đội ngũ nhân công nhiệt huyết, chuyên môn, có ý thức sang tạo trong
công việc.
Sau đây là tình hình lao động của công ty.


Bảng 1.1: Cơ cấu lao động của công ty năm 2012 và 2013
SVTH: Lê Thị Xuân Thơ 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
STT Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2013/2012
Người % Người % +/- %
Tổng cán bộ CNV 26 100 30 100 4 15,38
1
Phân theo giới tính
Nam 14 53,85 17 56,67 3 21,43
Nữ 12 46,15 13 43,33 1 8,33
2
Phân theo trình độ
Đại học 13 50 15 50 2 15,38
Cao đẳng 9 34,62 10 33,33 1 11,11
Trung cấp 4 15,38 4 16,67 0 0
3
Phân theo chức năng
Trực tiếp 18 69,23 22 73,33 4 22,22
Gián tiếp 8 30,77 8 26,67 0 0
(Nguồn:Bảng thống kê nhân lực của công ty)
Thông qua bảng cơ cấu lao động của công ty ta thấy trình độ của CBCNV
ngày càng được nâng cao, lực lượng có trình độ đại học tập trung chủ yếu tại các
phòng ban nghiệp vụ. Ta thấy số lượng nam và nữ không chênh lệch nhau lắm,
nhưng đều tăng qua từng năm, biểu hiện là năm 2013 số lượng nam tăng lên 3
người tương ứng tăng 21,43%, và số lượng nữ tăng 1 người tương ứng 8,33%.
Trình độ CBCNV tương đối cao, số CBCNV tốt nghiệp Đại học – Cao đẳng
tăng lên qua từng năm. Năm 2013 trình độ đại học tăng lên 2 người tương ứng
tăng 15,38%, nhân viên có trình độ cao đẳng tăng lên 1 người tương ứng 11,11%

và trung cấp thì vẫn giữ nguyên không thay đổi.
Trong vài năm gần đây công ty đã chú trọng đến công tác nâng cao trình độ
CBCNV thông qua các khóa đào tạo do công ty tổ chức. Nhưng bên cạnh đó thì
công ty cũng đã chú trọng đến việc phân loại lao động theo chức năng, công nhân
viên trực tiếp năm 2013 tăng lên 4 người tương ứng tăng 22,22 % trong khi đó
nhân viên gián tiếp vẫn không thay đổi.
Qua đây, ta thấy công ty đã và đang có chiều hướng tích cực trong việc nâng
cao số lượng và chất lượng lao động góp phần thúc đẩy hoạt đông kinh doanh
công ty phát triển hơn.
SVTH: Lê Thị Xuân Thơ 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
1.5 Tình hình tài sản và nguồn vốn qua 2 năm 2012 và 2013
Tài sản và nguồn vốn là tiềm lực kinh tế của công ty, tình hình tài sản và nguồn
vốn được thể hiện trên bảng cân đối kế toán và qua đây chúng ta có thể nhận biết
được quy mô cũng như mức độ hoạt động tài chính của công ty như thế nào.
Bảng 1.2: Tình hình tài sản, nguồn vốn qua 2 năm 2012 và 2013
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2013/2012
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%)
TÀI SẢN
A.TSNH 4.416.117.089 44,18 3.871.364.689 34,90 - 544.752.400 -12,34
1. Tiền và các
khoản TĐT 424.166.225 4,24 295.517.117 2,66 - 128.649.108 -30,33
2. Các khoản
phải thu 2.215.777.892 22,17 1.763.329.045 15,89 - 452.448.847 -20,42
3. Hàng tồn kho 1.776.172.972 17,77 1.812.518.527 16,34 36.345.555 2,05
B. TSDH 5.580.174.230 55,82 7.222.959.369 65,10 1.642.785.139 29,44
1.Tài sản cố
định 5.580.174.230 55,82 7.222.959.369 65,10 1.642.785.139 29,44
TỔNG TÀI
SẢN 9.996.291.319 100 11.094.324.058 100 1.098.032.739 10,98

NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI
TRẢ 7.226.695.001 72,29 7.930.211.622 71,48 703.516.621 9,73
1. Nợ ngắn hạn 7.197.196.515 72,00 7.900.713.136 71,21 703.516.621 9,77
2. Nợ dài hạn 29.498.486 0,30 29.498.486 0,27 - -
B. NGUÔN
VỐN CHỦ SỞ
HỮU 2.769.596.318 27,71 3.164.112.436 28,52 394.516.118 14,24
1. Vốn chủ sở
hữu 2.766.924.848 27,68 3.164.112.436 28,52 397.187.588 14,35
2. Quỹ 2.671.470 0,03 - - 2.671.470 - 100
TỔNG
NGUỒN VỐN 9.996.291.319 100 11.094.324.058 100 1.098.032.739 10,98
(Nguồn: Phòng Kế toán công ty CPTM Phú Lộc)
Nhận xét: Công ty Cổ Phần Thương Mại Phú Lộc qua một thời gian hoạt động đã
có sự phát triển đáng kể. Dựa trên những số liệu đã tính toán trong bảng 1.2 cho
thấy tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty đều có biến động qua các năm.
Trước hết ta thấy cơ cấu tài sản qua các năm luôn thay đổi, năm 2013 tăng
1.098.032.739 đồng tương ứng tăng với mức biến động tương đối 10,98%. Trong
SVTH: Lê Thị Xuân Thơ 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
đó Tài sản ngắn hạn năm 2013 so với năm 2012 giảm 544.752.400 đồng tương
đương giảm 12,34%, còn Tài sản dài hạn thì tăng lên đáng kể 1.642.785.139
đồng tương ứng tăng 29,44%. Điều này chứng tỏ trong năm lượng tiền của công
ty bỏ ra để xây kho bãi và mua sắm tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
TSNH giảm là do Khoản phải thu giảm 452.448.847 đồng tương đương
giảm 20,42%. Đây là nguyên nhân làm cho tài sản của công ty giảm, mặc dù vậy
nhưng có thể tạm coi đây là một yếu tố tích cực vì Khoản phải thu giảm chứng tỏ
doanh nghiệp đã có chiến lược tốt trong việc thu hồi các khoản nợ của khách

hàng. Tiền và các khoản tương đương tiền giảm 128.649.108 đồng tương đương
giảm 30,33%. Một yếu tố không kém phần quan trọng, đó chính là Hàng tồn kho.
Hàng tồn kho tăng 36.345.555 đồng tương đương tăng 2,05%. Đây là thời điểm
cuối năm nên công ty đang dự trữ hàng để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách
hàng cho đầu năm sau.
Về phần TSDH tăng là do TSCĐ tăng 1.642.785.139 đồng tương ứng tăng
29,44%. Do trong năm công ty có đầu tư thêm máy móc thiết bị để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời công ty cũng đã đầu tư xây dựng kho
bãi phục vụ lưu giữ hàng hóa.
Tài sản và nguồn vốn là hai yếu tố luôn song hành với nhau, tài sản tăng thì
nguồn vốn cũng tăng.
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng, năm 2013 tăng 1.098.032.739
đồng tương ứng tăng 10,98%. Trong năm Nợ phải trả tăng 703.516.621 đồng
tương ứng tăng 9,73%.
Trong khoản nợ phải trả của công ty thì khoản nợ ngắn hạn chiếm nhiều
nhất và tăng 703.516.621đồng tương ứng tăng 9,77%. Trong đó nợ người bán
tăng là do công ty đẩy mạnh việc mua hàng, chứng tỏ công ty đang chiếm dụng
vốn của nhà cung cấp, nhằm giữ lượng tiền để trả các khoản ngắn hạn trước mắt
và mở rộng thị trường.
SVTH: Lê Thị Xuân Thơ 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
Trong khi đó, tổng nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng lên, năm 2012 là
2.769.596.318 tỷ đồng, năm 2013 là 3.164.112.436 đồng tăng 394.516.118 đồng
tương ứng tăng 14,24%. Sự tăng lên đó chủ yếu là do Vốn chủ sở hữu tăng
397.187.588 đồng tương ứng tăng 14,35%. Sở dĩ tăng như vậy là do doanh
nghiệp đã bỏ thêm vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, như vậy sẽ làm khả
năng tự chủ về tài chính của công ty ngày càng cao.
Bảng 1.3. Bảng phân tích các tỷ số tài chính.
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2013/2012

Tỉ suất tự tài trợ 0,2771 0,2852 0,0081
Hệ số thanh toán hiện hành 0,6136 0,49 -0,1236
Hệ số thanh toán nhanh 0,096 0,0763 -0,0197
Tỷ suất tự tài trợ =
Hệ số thanh toán nhanh =
Hệ số thanh toán hiện hành =
Về tình hình công nợ
Tỷ suất tự tài trợ không thay đổi lắm, cụ thể năm 2012 hệ số đó là 0,2771
năm 2013 là 0,2852. Như vậy năm 2013 chỉ tăng lên 0,0081, do nguồn vốn chủ
sở hữu của công ty cũng tăng vào cuối năm đồng thời các khoản vay ngắn hạn
giảm nên doanh nghiệp cũng cần chú ý để có biện pháp khắc phục.
Về khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán hiện hành của 2 năm đều nhỏ hơn 1 cho thấy tài chính của
doanh nghiệp chưa được tốt lắm.
SVTH: Lê Thị Xuân Thơ 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
Năm 2012 hệ số này là 0,6136 <1 và năm 2013 là 0,46 <1, lúc này cho thấy
TSLĐ < Nợ ngắn hạn và các tài sản ngắn hạn sẵn có nhỏ hơn nhu cầu ngắn hạn.
Vì thế công ty có thể không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong
thời gian ngắn. Bên cạnh đó, hệ số thanh toán nhanh của công ty tương đối thấp
cả 2 năm. Năm 2012 hệ số đó là 0,096, năm 2013 là 0,0763. Hệ số của 2 năm đều
nhỏ hơn 1, cho thấy công ty sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn
bộ các khoản Nợ ngắn hạn.
Vậy nên, cần nghiên cứu và tìm biện pháp nhằm khắc phục về vấn đề tài
chính để công ty có thể phát triển tốt hơn nữa.
Nhìn chung thì tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty đều tăng cho thấy
công ty cũng có công tác quản lý tốt để đạt hiệu quả kinh doanh cao trong tương
lai.
1.6 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm
2012 và 2013

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mỗi một doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển thì đòi hỏi phải biết kinh doanh có hiệu quả. Cũng như nhiều doanh
nghiệp khác, Công ty Cổ Phần Thương mại Phú Lộc luôn đặt mục tiêu lợi nhuận
lên hàng đầu. Kết quả kinh doanh là thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh
cũng như sự sống còn của một doanh nghiệp do đó nó là một yếu tố vô cùng
quan trọng của một doanh nghiệp. Để đánh giá kết quả kinh doanh của công ty,
ta phân tích số liệu sau:
SVTH: Lê Thị Xuân Thơ 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
Bảng 1.4: Bảng kết quả HĐKD của công ty qua 2 năm 2012 và 2013
(Nguồn:Phòng Kế toán công ty CPTM Phú Lộc)
Bảng 1.4 chính là Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là
một trong những báo cáo tài chính quan trọng, nó thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu về
doanh thu và chi phí hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp, qua đó cho phép phân
tích, đánh giá và so sánh các kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
giữa các năm.
Nhìn vào bảng trên ta thấy Doanh thu thuần năm 2013 đạt 117.597.688.542
đồng tăng 8.462.003.231 đồng so với năm 2012 tương ứng tăng 7,75%. Doanh
SVTH: Lê Thị Xuân Thơ 15
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2013/2012
Giá trị Giá trị Giá trị(+/-) %
1.Doanh thu BH và cung
cấp DV 109.135.685.221 117.597.688.542
8.462.003.32
1 7,75
2.Các khoản giảm trừ
doanh thu - - - -
3.DTT về BH và cung
cấp DV 109.135.685.221 117.597.688.542

8.462.003.32
1 7,75
4.Giá vốn hàng bán 106.069.323.686 113.876.245.861 7.806.922.175 7,36
5.Lợi nhuận gộp về BH
và cung cấp DV 3.066.361.535 3.721.442.681 655.081.146 21,36
6.Doanh thu hoạt động
tài chính - - - -
7.Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay 767.586.804 665.590.827
-
101.995.977 -13,29
8.Chi phí quản lý kinh
doanh 2.667.670.780 665.590.827
-2.002.079.9
53 -75,05
* Chi phí bán hàng 2.060.670.000 3.120.834.237
1.060.164.23
7
51,45
* Chi phí quản lý 607.000.780 814.706.616 207.705.836 34,22
9.Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
-
368.896.049
-64.982.3
83 303.913.666 -82,38
10.Thu nhập khác 368.896.049 415.499.167 46.603.118 12,63
11.Chi phí khác - - - -
12.Lợi nhuận khác 368.896.049 415.499.167 46.603.118 12,63
13.Tổng lợi nhuận kế

toán trước thuế - 350.516.784 350.516.784 -
14.Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp - 87.629.196 87.629.196 -
15.Lợi nhuận sau thuế - 262.887.588 262.887.588 -
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
thu thuần tăng là kết quả tốt, cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
phát triển thuận lợi. Tuy nhiên thì Giá vốn hàng bán cũng tăng lên 7.806.922.175
đồng tương ứng tăng 7.36%. Sự tăng này là do giá cả thị trường, chi phí đầu vào
tăng nên làm cho giá vốn năm 2012 tăng. Như vậy vấn đề đặt ra là phải tìm ra
nhà cung cấp hàng hóa với giá trị rẻ, nhưng đảm bảo chất lượng tăng khả năng
chiếm dụng vốn để giảm bớt việc đi vay…Sự tăng lớn về giá vốn đã làm cho tốc
độ tăng của của giá vốn cao hơn tốc độ tăng của Doanh thu nhưng Lơi nhuận gộp
năm 2013 vẫn tăng 655.081.146 đồng so với năm 2012 tương ứng tăng 21,36%
Các khoản giảm trừ của công ty qua 2 năm đều bằng không do công ty
không có các trường hợp giảm giá, hàng bán bị trả lại, không chịu thuế xuất khẩu
hoặc thuế tiêu thụ đăc biệt, điều này cũng chứng tỏ rằng hàng hóa của công ty có
chất lượng tốt.
Do chi phí quản lý kinh doanh giảm 2.002.079.953đồng tương ứng giảm
75,05%, điều này làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh đã làm cho Lợi nhuận
thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013 so với năm 2012 tăng
303.913.666 đồng tương ứng tăng 82,38%
Thu nhập khác tăng dẫn đến Lợi nhuận khác tăng 46.603.118 đồng tương
ứng tăng 12,63%. Năm 2012 là năm mà kinh tế có nhiều biến động, các doanh
nghiệp, công ty gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh và Công ty Cổ Phần
Thương mại Phú Lộc ít nhiều cũng chịu ảnh hưởng, đó cũng chính là nguyên
nhân làm cho công ty kinh doanh không có lãi. Nhưng đến năm 2013 nền kinh tế
có phần ổn định hơn nhiều nên Lợi nhuận sau thuế công ty đạt 262.887.588 đồng
tăng 262.887.588 đồng. Để đạt được lợi nhuận như vậy công ty đã thực hiện
chính sách mở rộng thị trường và quy mô tiêu thụ đồng thời thực hiện việc cắt
giảm chi phí.

Như vậy, kết quả kinh doanh của công ty năm 2013 tương đối tốt, có sự gia
tăng thể hiện hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, không vì thế mà
quên đi nhiệm vụ là cần phải phát huy hơn nữa để có nhiều bước tiến trong tương
lai.
SVTH: Lê Thị Xuân Thơ 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
1.7 Tổ chức công tác kế toán của công ty
1.7.1 Xây dựng và vận dụng hệ thống tài khoản tại đơn vị
Công ty Cổ phần thương mại Phú Lộc sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC
- Niên độ kế toán là một năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
hằng năm.
- Hình thức ghi sổ kế toán: Hệ thống kế toán mà công ty áp dụng là hệ thống Nhật
ký – Chứng từ
- Đơn vị tiền tệ sử dụng thống nhất là đơn vị Việt Nam Đồng.
- Phương pháp xuất kho: Nhập trước – xuất trước
- Phương pháp tính thuế: theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp kế toán tài sản cố định : Bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài
sản cố định vô hình. Nguyên giá gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp
khi đưa vào sử dụng. khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
- Báo cáo của công ty được lâp theo năm như sau:
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B1-01DN
+ Bảng báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B1-02DN
+ Bảng luân chuyển tiền tệ: Mẫu số B1-03DN
Bên cạnh đó công ty còn sử dụng hệ thống tài khoản cấp 2 được thiết kế phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty trên cơ sở cấp 1 và các chỉ tiêu
quản lý để thuận lợi hơn trong công tác quản lý và hạch toán kế toán.
SVTH: Lê Thị Xuân Thơ 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
1.7.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị.

1.7.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
1.7.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty.
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm cao nhất trước pháp luật và cơ quan
có thẩm quyền về công tác kế toán tại công ty. Chỉ đạo, đôn đốc nhân viên kế toán
kiểm tra chứng từ, sổ sách liên quan đến tình hình tài chính của công ty, đánh giá
quá trình thu chi tài chính, báo cáo kế toán theo định kỳ
-Kế toán tổng hợp: Theo dõi số liệu kinh tế phát sinh hàng ngày, tháng, quý lập
bảng tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ và cùng với kế toán trưởng tính giá thành
sản phẩm của công ty để kịp thời báo cáo và giúp cho Ban Giám Đốc xác định
được giá bán hợp lý.
- Kế toán kho hàng: Tổ chức, ghi chép, phản ánh sản phẩm tiêu thụ của công ty.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ quản lý theo dõi và cập nhật sổ sách hạch toán
thu chi trong công ty. Đồng thời có nhiệm vụ thanh toán tiền lương, BHXH theo
dõi tạm ứng và thanh toán các khoản nợ của công ty.
SVTH: Lê Thị Xuân Thơ 18
Thủ
quỹ
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
tiêu
thụ
Kế
toán

kho
hàng
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
- Thủ quỹ: có trách nhiệm thu, chi, cất giữ các khoản tiền mặt, liên hệ trực tiếp với
ngân hàng để rút quỹ, gửi tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ tiến hanh đối chiếu, kiểm
tra số tiền thực tế với số liệu sổ quỹ tiền mặt, sổ kế toán. Nếu có sự chênh lệch kế
toán và thủ quỹ phải kiểm kê lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị chênh lệch
1.8 Hình thức kế toán.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ trình tự Nhật ký – Chứng từ
Ghi chú:
Ghi hằng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
1). Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật ký – Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang
tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các
SVTH: Lê Thị Xuân Thơ 19

HÓA ĐƠN Mẫu số : 01GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/11P
Liên 3: Lưu nội bộ Số: 0051788
Ngày 09 tháng 12 năm 2013.
Đơn vị bán hàng : Công ty Cổ Phần Thương mại Phú Lộc
Địa chỉ : Thị Trấn Phú Lộc
Số tài khoản

Điện thoại : Mã số thuế : 3300100226
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Hoa Mạnh
Tên đơn vị : DNTN Hoa Mạnh
Địa chỉ : thị Trấn Lăng Cô- Phú Lộc
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : T/M MS : 3300219214
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Dầu Do Lít 152 20.281,82 3.082.836
2 Rolling 32 Lít 30 52.272,73 1.568.182
3 Nhớt HD50 Lít 40 47.272,73 1.890.909
Cộng tiền hàng 6.541.927
Thuế suất GTGT 10 % Tiền thuế GTGT : 654.193
Tổng cộng tiền thanh toán 7.196.120
Số tiền viết bằng chữ : Bày triệu,một trăm chín mươi sáu ngàn một trăm hai mươi
đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Chứng từ kế toán và các
bảng phân bổ
Bảng kê
NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp

bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và
Nhật ký – Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký – Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết
thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu
vào Nhât ký – Chứng từ.
2). Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng
tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký – Chứng từ
ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ chi tiết và căn
cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài
khoản để đối chiếu với Sổ Cái
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký – Chứng từ,
Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
1.9. Những thuận lợi và khó khăn của công ty.
1.9.1. Thuận lợi
- Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, công ty Cổ Phần Thương Mại Phú Lộc
cũng như những công ty khác đều có quyền tự do kinh doanh, buôn bán , trao đổi
hàng hóa. Đảng và nhà nước đưa ra các đường lối chính sách thuận lợi tạo điều
kiện cho công ty mở rộng thị trường kinh doanh.
- Công ty có bộ máy quản lý hoàn chỉnh, sáng suốt, luôn tìm ra những cơ hội và
phát huy khả năng của công ty. Bên cạnh đó bộ máy kế toán làm việc có năng lực
và hết sức hiệu quả.
- Công ty có một đội ngũ công nhân viên tay nghề cao, nhiệt huyết với công việc
và dày dặn kinh ngiệm, năng động.
SVTH: Lê Thị Xuân Thơ 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
- Công ty ngày càng phát triển nên đã đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất hiện đại
phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh.

1.9.2. Khó khăn
 Bên cạnh những thuận lợi trên công ty còn gặp một số khó khăn:
- Có nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh với số vốn cao, trình độ quản lý tốt và hoạt
động trong nhiều năm nên đòi hỏi công ty phải luôn luôn tăng cường công tác
quản lý và học hỏi kinh nghiệm
- Do văn phòng công ty ở xa so với trung tâm thành phố nên việc giao dịch với
khách hàng còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại.
- Kinh tế thế giới đặc biệt là tình hình tài chính tiền tệ, tỷ giá, giá dầu thô thế
giới còn chứa đựng nhiều nhân tố không ổn định, diễn biến phức tạp, khó lường
nên rất khó dự báo, tác động đến việc định hướng hoạt động kinh doanh…
- Hệ thống tiêu thụ còn ít, nhỏ, lẽ và chưa linh hoạt. Công ty có nhiều chiến lược
tạo dựng thương hiệu song vẫn chưa thực sự hiệu quả trong công tác quảng bá
sản phẩm và hình ảnh của công ty trong phương tiện thông tin đại chúng.
1.10 Định hướng phát triển công ty
Với sự tính nhiệm của các đối tác và khách hàng trong năm vừa qua. Sự phát
triển đó là định hướng phát triển đúng đắn của Hội đồng quản trị và Ban giám
đốc và sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên chức. Sự
thành công đó sẽ tiếp tục phát huy thêm nữa cho các năm tiếp theo cụ thể sau đây
là kế hoạch:
- Tiếp tục nâng cao năng suất, tăng số lượng sản phẩm bán ra cũng như tăng
doanh thu và lợi nhuận.
- Mở rộng địa bàn hoạt động , trước hết là toàn tỉnh Miền Trung và xa hơn nữa là
có thể kinh doanh trong phạm vi cả nước.
SVTH: Lê Thị Xuân Thơ 21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
- Công ty cần có chính sách huy động vốn từ cán bộ công nhận viên và người lao
động giảm bớt gánh nặng về lãi vay nhằm giảm chi phí.
- Đa dạng hóa các mặt hàng để phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng.
- Đào tạo đội ngũ nhân viên để không ngừng nâng cao trình độ và năng lực làm
việc.

- Công tác quản lý được đảm bảo bởi 100% hệ thống máy tính.
 Tất cả những định hướng trên thực hiện theo nguyên tắc:
- Kinh doanh trên cơ sở mang lại lợi ích cho cộng đồng, xã hội
- Sự hài lòng của khách hàng là sứ mạnh của công ty
- Nguồn lực con người là tài sản quý báu nhất
- Mỗi thành viên trong công ty là một thành viên trong ngôi nhà chung nhằm xây
dựng ước mơ.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI PHÚ LỘC.
2.1. Phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán tại công ty Cổ
Phần Thương Mại Phú Lộc.
2.1.1. Phương thức tiêu thụ.
SVTH: Lê Thị Xuân Thơ 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
Với sự đa dạng các mặt hàng nên công ty đang tìm mọi cách để đẩy mạnh bán
hàng, hiện nay Công Ty Cổ Phần Thương Mại Phú Lộc áp dụng hai phương thức
tiêu thụ đó là bán buôn và bán lẻ.
Bán buôn: Là việc bán cho các đơn vị thương mại nhỏ lẻ khác, đặc điểm của
bán buôn là bán một lần với khối lượng lớn và khi kết thúc quá trình này hàng
hóa vẫn còn đến tay người dùng khác.
Bán lẻ: Công ty CPTM Phú Lộc đang hoạt động trên địa bàn có nhiều dân cư
do đó sức mua của người dân rất lớn nên hình thức chủ yếu của công ty là bán lẻ.
Vì vậy, công ty phải bố trí nhiều cửa hàng nằm rải rác khắp nơi trên địa bàn
huyện. Hoạt động bán lẻ là việc bán nhiều, số lượng nhỏ và bán trực tiếp cho
người tiêu dùng.
2.1.2 Phương thức thanh toán.
Tại công ty CPTM Phú Lộc, phương thức thanh toán chủ yếu thanh toán trực
tiếp, tức là nhân viên bán hàng sẽ thu tiền sau khi giao hàng cho khách hàng.

Khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc trong trường hợp công ty bán
hàng theo hình thức bán buôn thì thường được khách hàng thanh toán bằng tiền
gửi ngân hàng.
Phương thức thu tiền sau: theo phương thức này, để khuyến khích tiêu thụ, công
ty cho khách hàng chậm tiền hàng trong một khoảng thời gian nhất định theo khả
năng thanh toán của khách hàng. Khi nghiệp vụ bán hàng được khách hàng chấp
nhận thanh toán thì số hàng đó được xác định là tiêu thụ và được ghi nhận doanh
thu bán hàng. Sau đó kế toán mở sổ chi tiết theo dõi quá trình thanh toán của
khách hàng. Phương thức này công ty áp dụng với khách hàng có uy tín, mua
hàng với số lượng lớn và có khả năng thanh toán
2.2 Quy trình luân chuyển chứng từ.
+ Hằng ngày, căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng, phòng kinh doanh tiến
hành xem xét về số lượng, chủng loại và khả năng thanh toán của khách hàng.
Sau đó trình lên cho Giám đốc ký duyệt. Khi hoàn thành xong các thủ tục trên,
SVTH: Lê Thị Xuân Thơ 23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
phòng kinh doanh căn cứ vào đơn đặt hàng đã được duyệt để viết phiếu xuất kho.
Sau khi Kế toán trưởng, Giám đốc kiểm tra , duyệt và ký phiếu xuất kho thì
chuyển cho thủ kho. Thủ kho nhận phiếu xuất kho, tiến hành xuất kho, cùng
người mua ký xác nhận việc giao hàng. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để
ghi báo cáo. Sau đó chuyển tiếp cho kế toán để ghi sổ nghiệp vụ xuất hàng. Kế
toán tiêu thụ lập hóa đơn và chuyển cho Giám đốc kiểm tra, ký hóa đơn. Kế toán
tiêu thụ nhận hóa đơn đã ký, lưu liên 1 (màu tím) tại cuốn.
+Đối với hình thức tiêu thụ liền hoặc sau thanh toán bằng chuyển khoản: kế toán
sẽ giao cho khách hàng liên 2 (màu đỏ) và giữ liên 3 (màu xanh) để ghi sổ doanh
thu, chuyển cho kế toán công nợ ghi sổ.
+ Đối với phương thức thu tiền ngay bằng tiền mặt: Kế toán tiêu thụ sẽ chuyển
cho Thủ quỹ hóa đơn liên 2 và liên 3 để làm thủ tục thu tiền. Khi thu tiền xong,
thủ quỹ giao cho khách hàng hóa đơn liên 2, giữ lại hóa đơn liên 3 để ghi sổ quỹ
và sau đó chuyển cho kế toán ghi sổ.

2.3. Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hóa tại công ty
2.3.1. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng.
- Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, Lệnh có
- Báo cáo bán hàng và nhập - xuất - tồn kho hàng hóa
- Bảng kê chi tiết TK 511
- Nhật ký chứng từ số 8
- Sổ cái TK511.
2.3.2. Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 131
- Tài khoản 111
- Tài khoản 112
SVTH: Lê Thị Xuân Thơ 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
- Tài khoản 511
- Tài khoản 3331
2.3.3 Trình tự luân chuyển chứng từ
Căn cứ vào các đơn đặt hàng và nhu cầu của khách hàng nhân viên bán hàng xuất
hóa đơn GTGT, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT để lập sổ chi tiết bán hàng và
báo cáo bán hàng. Sau đó kế toán tổng hợp dựa vào số liệu trên sổ chi tiết và báo
cáo bán hàng để lập ra bảng kê chi tiết tài khoản 511. Cuối kỳ kế toán vào Nhật
ký chứng từ và Sổ cái.
2.3.4. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh.
Trong tháng 12 có các nghiệp vụ bán hàng phát sinh như sau:
Nghiệp vụ 1: Ngày 09/12 xuất bán cho NDTN Hoa Mạnh theo hóa đơn GTGT
số 0051788,thuế suất thuế GTGT 10% gồm:
+ Dầu Do: Số lượng 152 Lít, Đơn giá 20.281,82 đ/lít
+ Rolling 32: Số lượng 30 lít, Đơn giá 52.272,73đ/lít
+ Nhớt HD 50: Số lượng 40 lít, Đơn giá 47.272.73đ/lít
Khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu thu số PT15.
Kế toán tiến hành định khoản:

NV1: Nợ TK 111: 7.196.120
Có TK 511: 6.541.927
Có TK 3331: 654.193
Nhân viên bán hàng lập hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN Mẫu số : 01GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/11P
Liên 3: Lưu nội bộ Số: 0051788
Ngày 09 tháng 12 năm 2013
Đơn vị bán hàng : Công ty Cổ Phần Thương mại Phú Lộc
SVTH: Lê Thị Xuân Thơ 25

×