Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Cách thuyết trình luận văn tốt nghiệp ngành tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.93 KB, 8 trang )

Em xin kính chào quí thầy cô và các bạn, em xin tự giới thiệu e tên là Tạ Thị Ngọc Mai, e
là SV lớp TCNH2 K5, trước khi trình bày luận văn e xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô
trong khoa quản lý kinh doanh, các thầy cô trong hội đồng và đặc biệt e xin gửi lời cảm
ơn chân thành nhất tới PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo đã tận tình giúp đỡ e hoàn thành
luận văn này.
Sau đây e xin được bắt đầu phần thuyết trình của mình
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải có sức mạnh về vốn.
Vốn là một biểu hiện vật chất không thể thiếu trong quá trình sxkd, vốn bao gồm vốn cố
định và vốn lưu động. Nếu vốn cố định được ví như xương sống của doanh nghiệp thì
vốn lưu động được ví như dòng máu tuần hoàn của doanh nghiệp. Vlđ có ở tất cả các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy để đảm bảo cho quá trình sxkd được diễn
ra một cách liên tục thì vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động để dòng máu tuần hoàn của dn không bị gián đoạn.
Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home là một đơn vị kinh doanh chăn – ga – gối – đệm
tạ việt nam. Công ty đã có nhiều nỗ lực trong sxkd những năm qua song vẫn còn tồn tại
nhiều vấn đề và hạn chế trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động. Do đó việc đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
Sline 1
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn của e bao gồm 3 chương:
Sline 2
Chương 1: lý luận chung về VLĐ và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Chương 2: thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home
Chương 3: giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty Cổ phần tập đoàn
G.Home
Sau đây e xin phép được đi vào nội dung chính của luận văn
Sline 3
Trong chương 1 e đã nêu ra những lý luận chung về vlđ và hiệu quả sử dụng VLĐ trong
doanh nghiệp bao gồm phần:


Khái quát chung về vlđ
Hiệu quả sử dụng vlđ
Các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng vlđ
Chương này e đã tìm hiểu và trình bày khá chi tiết trong bài luận văn nên sau đây e xin
phép chỉ nêu ra khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Sline 4
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử dụng
các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp sao cho đảm bảo mang
lại kết quả sản xuất kinh doanh là cao nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất
Sline 5
Trong quá trình thực tế tại Công ty e đã tìm hiểu thực trạng của Công ty và trình bày
trong chương 2 của luận văn với các nội dung
Giới thiệu tổng quan về công ty
Thực trạng hiệu quả vốn lưu động tại công ty
Và cuối cùng đưa ra những đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Sline6
Sau quá trình nghiên cứu và khảo sát thị trường. Tháng 05 năm 2005, Công ty cổ
phần Siêu Việt chính thức được thành lập. Sản phẩm đầu tiên của Công ty là đệm lò xo
mang thương hiệu Everhome
năm 2007 Công ty đã thực hiện dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất Đệm bông ép
theo công nghệ tiên tiến nhất của Hàn Quốc trên diện tích 2ha tại khu công nghệ cao
Hoà Lạc - Hà Nội.
Năm 2008 Công ty chính thức trở thành nhà sản xuất Đệm lò xo, Đệm bông ép,
chăn - ga - gối với qui mô mở rộng. Cùng với việc đầu tư về chiều sâu với nhiều máy móc
hiện đại nhập từ Nhật bản, Hàn quốc.
Với sự lớn mạnh của Công ty tháng 12 năm 2010 Công ty Cổ phần Siêu Việt đổi tên
thành Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home.
Sline 8
Giai đoạn 2011 – 2013, trước những khó khăn của nền kinh tế, Công ty đã mạnh
dạn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư vào khoa học công nghệ, chú trọng phát

triển theo chiều sâu, điều đó đã giúp cho Công ty vượt qua được những thách thức – khó
khăn của nền kinh tế. Trên đây là kết quả kinh doanh 3 năm 2011-2012-2013 của Công ty
Cổ phần tập đoàn G.Home:
Sline 9
Cùng với nỗ lực trong việc tiết kiệm CFBH – CFQL kết quả kinh doanh của Công ty giai
đoạn này luôn được giữ vững với mức tăng trưởng đều đặn hàng năm, lợi nhuận sau thuế
năm 2012 có sự sụt giảm nhẹ do giá nguyên vật liệu tăng cao đột ngột làm cho tỷ trọng
giá vốn hàng bán tăng lên nhưng sang đến năm 2013 Công ty đã có những cố gắng trong
sản xuất kinh doanh cùng với đó là giá nguyên vật liệu có sự ổn định trở lại đã giúp cho
tỷ trọng lợi nhuận sau thuế tăng lên
2.2 thực trạng
Sline12
Lời dẫn: hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn qua đã có những cố gắng đáng kể
nhưng bên cạnh đó Công ty gặp nhiều khó khăn trong quản lý và sử dụng vốn lưu động
tiếp theo e sẽ trình bày thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần tập
đoàn G.Home giai đoạn 2011- 2013
Trong cơ cấu vốn kinh doanh vốn lưu động của Công ty luôn chiếm trên 50% có xu
hướng tăng lên
Để đáp ứng cho nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh thì nhu cầu vốn lưu động và
vốn cố định của Công ty trong giai đoạn qua đều tăng lên nhiều, nhưng vốn lưu động
tăng với tốc độ lớn hơn vốn cố định nên tỷ trọng vlđ trong vốn kinh doanh có xu hướng
tăng lên.
Sline 13
Để có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, trong giai đoạn này Công ty đã
mạnh dạn vay thêm vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc sử dụng vốn vay nhiều trong giai đoạn này làm cho tốc độ tăng của nợ phải trả
lớn hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu đã làm cho tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn
vốn có xu hướng ngày càng tăng cùng với đó là tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn có xu hướng ngày càng giảm.
Sline 14

Trong giai đoạn 2011 – 2013 vốn lưu động của Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home
tăng trưởng một cách rõ rệt, vậy vốn lưu động của Công ty giai đoạn qua tăng trưởng
mạnh ở những khoản mục nào và vì sao lại như vậy sau đây e sẽ trình bày sự biến động
từng khoản mục:
Tình hình sử dụng vốn bằng tiền
Nhìn chung vốn bằng tiền của Công ty trong giai đoạn này có xu hướng giảm, sự
giảm này cho thấy Công ty tăng thêm tiền vào sản xuất giảm dự trữ tiền mặt, điều này
giúp Công ty mở rộng sản xuất song lại hạn chế khả năng thanh toán, có thể sẽ làm mất
cơ hội kinh doanh của Công ty khi có đơn hàng đột xuất.
Sline 15
Nhận thấy vốn trong khâu thanh toán tăng khá nhiều trong giai đoạn này đặc biệt
là giai đoạn 2011 – 2012, trong giai đoạn này doanh thu của Công ty cũng tăng, tăng
nhiều trong năm 2012, có thể thấy Công ty đã dùng chính sách bán chịu để kích thích
tăng doanh thu – đây là chính sách bán hàng mà các Công ty thường áp dụng, đặc biệt
với những Công ty mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh muốn giới thiệu sản phẩm mới
ra thị trường.
Sline16
để biết chính sách tín dụng của Công ty có hiệu quả hay không thì ta sẽ xét các chỉ
tiêu tài chính sau:
Tốc độ tăng trưởng của các khoản phải thu đang lớn hơn rất nhiều so với tốc độ
tăng trưởng của doanh thu. Điều đó làm cho kỳ thu tiền bình quân của Công ty giai đoạn
này tăng lên.
Điều này cho thấy trong giai đoạn này Công ty đang nới lỏng chính sách tín dụng,
việc nới lỏng chính sách tín dụng giúp kích thích tăng doanh thu làm tăng lợi nhuận của
Công ty song khoản vốn bị chiếm dụng tăng với tốc độ lớn hơn, nếu việc quản lý thu hồi
nợ không hiệu quả thì gây áp lực vốn lớn lên Công ty, làm hạn chế khả năng thanh toán
nợ khi các khoản nợ đến hạn, ngoài ra còn làm phát sinh nhiều chi phí quản lý nợ và chi
phí đòi nợ, cùng với đó là Công ty sẽ phải đối mặt với rủi ro tài chính khi không thu hồi
được nợ.
Sline 17

Vốn dự trữ sản xuất chiếm tỷ trọng nhiều nhất trong vốn lưu động (khoảng 40%),
chúng có xu hướng tăng về mặt giá trị và tăng nhẹ về mặt tỷ trọng trong giai đoạn này
Qua bảng số liệu cho thấy nguyên vật liệu và thành phẩm là hai khoản mục chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong hàng tồn kho và có xu hướng tăng nhiều.
Sline 18
Để thấy sự biến động htk coa ảnh hưởng gi e sẽ đưa ra chỉ tiêu đánh giá tình hình
quản lý vốn dự trữ như sau:
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho cho thấy thời gian để hàng tồn kho của Công ty luân
chuyển được một vòng ngày càng lâu hơn. Có sự tăng này là do tốc độ tăng của giá vốn
hàng bán nhỏ hơn tốc độ tăng của hàng tồn kho. Điều này cho thấy hàng tồn kho đang
có xu hướng tăng nhiều so với nhu cầu thực tế, làm tăng chi phí kho bãi, bảo quản và chi
phí cơ hội do kẹt vốn đầu tư vào khâu dự trữ.
Sline 19
Sự biến động vlđ làm cho các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tỷ suất lợi
nhuận vốn lưu động trong giai đoạn 2011 – 2013 có xu hướng giảm, cùng với đó là kỳ
luân chuyển vốn lưu động và mức đảm nhiệm vốn lưu động có xu hướng tăng dần.
 Tất cả các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên đều cho thấy hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home giai đoạn 2011 – 2013
giảm đi: mà nguyên nhân chủ yếu là do vốn lưu động của Công ty tăng lên quá nhiều.
Vốn lưu động tăng thêm chưa thực sự tạo ra hiệu quả như mong muốn.
Sau khi phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần tập
đoàn G.Home ta thấy rằng trong giai đoạn 2011 – 2013 Công ty đã có nhiều nỗ lực và cố
gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đạt được những kết quả đáng kể
Sline 20
 Giai đoạn 2011 – 2013 , Công ty đã rất cố gắng vượt qua khó khăn để tồn tại trong khi
rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ tuyên bố phá sản, dù không nhiều nhưng lợi nhuận
của Công ty vẫn tăng trong giai đoạn 2011 - 2013.
 Tận dụng tốt vốn vay giúp tiết kiệm một phần chi phí nhờ thuế và gia tăng lợi nhuận.
 Đã có những biện pháp giúp tiết kiệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

 Đã có những đột phá trong việc sản xuất dòng sản phẩm đệm cao cấp nhiều tính năng:
đệm Nano, đệm thảo dược khẳng định tên tuổi của mình trong lĩnh vực sản xuất chăn –
ga – gối – đệm.
Sline 21
bên cạnh đó còn không ít khó khăn mà Công ty cần phải chú ý giải quyết đặc biệt là
những khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
 Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động của Công ty, và có xu hướng
tăng nhiều về mặt giá trị.
 Nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất chủ yếu là phải nhập khẩu, quá trình
vận chuyển xa và giá cả không ổn định khiến cho Công ty không chủ động trong sản xuất
kinh doanh.
 Hoạt động bán hàng của Công ty mang lại kết quả chưa cao nên doanh thu hàng bán
ra có tăng nhưng còn hạn chế làm cho hàng tồn kho nhiều
 Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá lớn trong tài sản ngắn hạn, có xu hướng tăng
cả về tỷ trọng và giá trị. làm cho Công ty phải bỏ ra một khoản chi phí quản lý nợ và đòi
nợ mặt khác còn phải đối mặt với nguy cơ mất vốn nếu các khoản nợ không thu hồi được.
 Công ty còn thiếu vốn nên sử dụng nhiều nợ vay để đầu tư cho hoạt động sản xuất
kinh doanh đặc biệt là sử dụng nhiều nợ vay ngắn hạn luôn làm cho Công ty ở trong
trạng thái căng thẳng về tài chính.
 Công ty chưa phát huy được hết nhân tố con người. Công ty chưa quan tâm tới việc
đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân có trình độ tay nghề giỏi, năng lực chuyên môn vững
chắc.
 Công tác quản trị rủi ro tại Công ty giai đoạn qua chưa được chú trọng
 Vấn đề xác định nhu cầu vốn lưu động của Công ty chưa được quan tâm chú ý đúng
mức.
 Chiến lược cạnh tranh của Công ty còn nhiều hạn chế cần phải quan tâm đặc biệt
trong chiến lược khuếch trương sả phẩm.
Sline 22
Từ những hạn chế khó khăn trên e đã đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home trong chương 3 của luận văn

Trước khi đưa ra đề xuất những giải pháp cho Công ty e đã trình bày định hướng hoạt
động kinh doanh của công ty trong thời gian tới và để thực hiện được những giải pháp đó
e đã đề xuất một số kiến nghị với nhà nước.
Kính thưa thầy cô và các bạn trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty cổ phần tập đoàn G.Home em đã mạnh dạn đề xuất một và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vlđ cho Công ty:
 Quản lý tốt lượng hàng tồn kho hiện tại của Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home và có
định hướng lâu dài trong tương lai.
 Công ty cần tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế lượng vốn bị
chiếm dụng
 Cần cải thiện chất lượng công tác nghiên cứu thị trường để xây dựng kế hoạch kinh
doanh có hiệu quả hơn.
 Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của Công ty
 Công ty cần tiếp cận với nguồn vốn có chi phí thấp do Công ty đang sử dụng nhiều
vốn vay để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Có biện pháp phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra với tài sản lưu động của Công
ty
 Nâng cao trình độ của đội ngũ quản lý và nhân viên trong Công ty
Và sau đây e xin phép trình bày giải pháp e thấy là quan trọng nhất
Sline 23
 Quản lý tốt lượng hàng tồn kho hiện tại của Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home và có
định hướng lâu dài trong tương lai.
Thực tế, hàng tồn kho của Công ty giai đoạn 2011 – 2013 luôn chiếm tỷ trọng cao
(khoảng 40%) trong tổng vốn lưu động trong đó nguyên vật liệu và thành phẩm tồn kho
là 2 khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hàng tồn kho của Công ty. Vì vậy, để tăng
cường hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động thì cần thiết phải nâng cao hiệu quả công
tác quản lý hàng tồn kho đặc biệt là nguyên vật liệu và thành phẩm tồn kho. Sau đây là
một số đề xuất chủ yếu:
Công ty nên tổ chức tốt quá trình quản lý, tổ chức tốt công tác bảo quản vật tư
hàng hóa trong khonhằm hạn chế những mất mát, hao hụt hoặc lãng phí do vật tư

đang lưu kho bị hỏng.
Thường xuyên kiểm tra nắm vững tình hình dự trữ, để phát hiện kịp thời những
nguyên vật liệu bị ứ đọng, không phù hợp hoặc những nguyên vật liệu, hàng hóa bị
giảm phẩm chất để nhanh chóng có biện pháp giải phóng số htk đó thu hồi vốn.
thường xuyên quan sát theo dõi diễn biến giá cả thị trường để có những quyết
định hợp lý cho số lượng nguyên vật liệu đang dự trữ.
Về lâu dài Công ty nên chủ động tìm kiếm những nhà cung cấp trong nước để
giảm được chi phí vận chuyển hàng hóa và khắc phục được tính không ổn định của
nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài.
Đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm để giảm bớt tình trạng đọng vốn do thành
phẩm tồn kho nhiều:
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cùng với đó là phải quản lý tốt kpt của mình

×