Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

482 Những giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách Tp. Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.87 KB, 85 trang )

1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: NSNN VÀ QUẢN LÝ CHI NSNN

3

1.1. TỔNG QUAN VỀ NSNN

3

1.1.1. Bản chất của NSNN

3

1.1.1.1. Khái niệm

3

1.1.1.2. Nội dung kinh tế của NSNN

4

1.1.2. Chức năng của NSNN

5


1.1.3. Vai trò của NSNN

6

1.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG NSNN VÀ PHÂN CẤP NSNN

8

1.2.1. Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN

8

1.2.2. Hệ thống NSNN

10

1.2.3. Nguyên tắc phân cấp NSNN

11

1.2.4. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách

12

1.3. QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH CHI NSNN

19

1.3.1. Lập dự toán chi NSNN


19

1.3.1.1. Ý nghóa của lập dự toán chi NSNN

19

1.3.1.2. Xây dựng dự toán chi NSNN

19

1.3.2. Chấp hành dự toán chi NSNN

22

1.3.2.1. Ý nghóa của chấp hành dự toán chi NSNN

22

1.3.2.2. Nội dung chấp hành dự toán chi NSNN

23

1.3.3. Quyết toán chi NSNN

27

1.3.3.1. Ý nghóa của quyết toán chi NSNN

27


1.3.3.2. Nội dung quyết toán chi NSNN

28


2

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN CỦA TP CẦN THƠ
TRONG THỜI GIAN QUA

30

2.1. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TP CẦN THƠ

30

2.1.1. Đặc điểm, Tình hình kinh tế xã hội

30

2.1.2. Tình hình thu chi và cân đối ngân sách

34

2.2. CƠ CẤU CHI NGÂN SÁCH

37

2.2.1. Cơ cấu giữa chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên


37

2.2.2. Cơ cấu chi đầu tư phát triển

38

2.2.3. Cơ cấu chi thường xuyên

39

2.3. TỔ CHỨC QUẢN LÝ LẬP DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH

41

2.3.1. Căn cứ để lập dự toán

41

2.3.2. Trình tự xây dựng dự toán chi ngân sách của các cấp NSĐP

41

2.3.3. Trách nhiệm của cơ quan tài chính các cấp trong quá trình lập dự toán
NSĐP

42

2.4. TỔ CHỨC QUẢN LÝ VIỆC CHẤP HÀNH CHI NGÂN SÁCH

43


2.4.1. Nhiệm vụ của chấp hành chi NSNN

43

2.4.1.1. Quản lý chi NSNN giữa các cơ quan tài chính các cấp

43

2.4.1.2. Quản lý chi NSNN đối với các đơn vị dự toán, các tổ chức, cá nhân

44

2.4.1.3. Quản lý chi NSNN đối với các cơ quan Nhà nước có liên quan

46

2.4.2. Chấp hành kế hoạch chi NSNN

46

2.4.2.1. Tổ chức cụ thể hoá kế hoạch chi NSNN chỉ đạo quá trình thực hiện

46

2.4.2.2. Chấp hành kế hoạch chi NSNN qua các hình thức cấp phát kinh phí của
NSNN

47


2.4.2.3. Kiểm soát chi NSNN qua kho bạc Nhà nước

48

2.5. TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH

49


3

2.5.1. Quyết toán của từng cấp ngân sách

49

2.5.2. Tổng hợp quyết toán chi NSĐP

50

2.5.3. Phê duyệt tổng quyết toán chi NSĐP

50

2.6. KIỂM TRA, THANH TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
TRONG QUẢN LÝ CHI NSNN

50

2.6.1. Công tác kiểm tra, thanh tra


50

2.6.2. Công tác khen thưởng và xử lý vi phạm

51

2.7. NHỮNG BẤT CẬP, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH TP CẦN THƠ

52

2.7.1. Trong phân cấp quản lý chi ngân sách

52

2.7.2. Trong cơ cấu chi ngân sách

53

2.7.3. Trong lập dự toán chi ngân sách

54

2.7.4. Trong chấp hành dự toán chi ngân sách

55

2.7.5. Trong quyết toán chi ngân sách

58


2.7.6. Trong công tác thanh tra, kiểm tra

58

Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH TP CẦN THƠ

61

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH TP CẦN THƠ

61

3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH

61

3.2.1. Chấp hành các nguyên tắc phân cấp NSNN một cách tích cực cho sự ổn
định, phát triển TP Cần Thơ

61

3.2.2. Phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách phải có cơ sở
khoa học

62

3.3. HOÀN THIỆN CƠ CẤU CHI NGÂN SÁCH KHOA HỌC HP LÝ


63


4

3.3.1. Xây dựng cơ cấu hợp lý chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên

63

3.3.2. Xác lập cơ cấu chi đầu tư phát triển

64

3.3.3. Hoàn thiện cơ cấu chi thường xuyên

64

3.4. ĐỔI MỚI CÔNG TÁC LẬP VÀ QUYẾT ĐỊNH DỰ TOÁN CHI NGÂN
SÁCH
3.4.1. Hoàn chỉnh quy trình lập dự toán ngân sách

65

3.4.2. Xây dựng các chuẩn mực khoa học làm cơ sở, căn cứ lập dự toán và xét
duyệt dự toán chi ngân sách cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương 66
3.4.3. Đổi mới phê duyệt (hay quyết định) dự toán chi ngân sách hàng năm

68


3.5. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH CHẤP HÀNH CHI
NGÂN SÁCH

68

3.5.1. Tổ chức thực thi kế hoạch chi NSNN

68

3.5.1.1. Đối với chi đầu tư phát triển

68

3.5.1.2. Đối với chi thường xuyên

69

3.5.2. Chấp hành kế hoạch chi NSNN qua các hình thức cấp phát kinh phí của
NSNN

69

3.5.2.1. Đối với chi đầu tư phát triển

70

3.5.2.2. Đối với chi thường xuyên

70


3.5.3. Kiểm soát chi NSNN qua kho bạc Nhà nước

71

3.5.3.1. Đối với chi đầu tư phát triển

71

3.5.3.2. Đối với chi thường xuyên

72

3.6.HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN,QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH

72

3.6.1. Hoàn thiện hạch toán kế toán ngân sách

72

3.6.2. Quyết toán ngân sách

72

3.7. ĐỔI MỚI THANH TRA, KIỂM TRA TRONG QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH

72



5

3.7.1. Tăng cường thanh, kiểm tra khâu lập dự toán thu, chi ngân sách

72

3.7.2. Cải tiến khâu thanh, kiểm tra quá trình chấp hành ngân sách

73

3.7.3. Đổi mới trong khâu thanh, kiểm tra sau khi cấp phát ngân sách

73

3.7.4. p dụng đa dạng các hình thức kiểm tra linh hoạt và hiệu quả

73

KẾT LUẬN

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO


6

MỞ ĐẦU
Ở nước ta, việc quản lý NSNN từng bước được hoàn thiện kể từ sau khi có
luật NSNN (20/03/1996), sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh luật NSNN (20/05/1998)

và sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh luật NSNN (16/12/2002) bắt đầu thực hiện từ
01/01/2004, cùng với việc liên tục triển khai các Nghị định, Thông tư hướng dẫn
thi hành luật NSNN đã tạo ra sự thay đổi một cách căn bản về cơ chế quản lý,
đảm bảo sự chủ đạo của NSTW, đồng thời phát huy tính năng động, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương trong quản lý thu và chi
NSNN.
Một trong những vấn đề quan trọng cần thiết hiện nay là việc hoàn thiện
quản lý chi NSNN phải được quan tâm hàng đầu. Vì nếu xem xét một cách
khách quan thì việc quản lý thu NSNN đã từng bước được quan tâm điều chỉnh,
hoàn thiện chính sách thu cho phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế và
tiến trình hội nhập kinh tế khu vực, quốc tế. Ngược lại, việc quản lý chi NSNN
thì cả xã hội quan tâm bức xúc tình trạng cấp phát sử dụng NSNN thời gian qua
dàn trãi, kém hiệu quả, lãng phí, tham ô, tham nhũng, biển thủ tiền và tài sản
công .... còn chưa được ngăn chặn có hiệu quả. Vì vậy, muốn lành mạnh hóa nền
tài chính quốc gia đặt ra cho chúng ta một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách là
phải hoàn thiện quản lý chi NSNN, đảm bảo hiệu quả chi NSNN phục vụ tốt cho
quá trình phát triển kinh tế xã hội đất nước.
Không ngoại lệ, việc quản lý chi NSNN ở TP Cần Thơ có nhiều tiến bộ
tích cực theo định hướng hiệu quả. Song bên cạnh đó cũng còn rất nhiều bất cập,
có những vấn đề chủ quan và khách quan của thực trạng việc quản lý quá trình
lập, chấp hành và quyết toán chi NSNN ở TP Cần Thơ trong thời gian qua, dẫn
đến việc quản lý chi NSNN ở TP Cần Thơ chưa đạt hiệu quả cao nhö mong


7

muốn. Cần có giải pháp quản lý chi NSNN ở TP Cần Thơ tích cực và hiệu quả
hơn, thực hiện mục tiêu đến năm 2010 TP Cần Thơ đạt các chuẩn cơ bản của đô
thị loại I (theo nghị quyết của Thành ủy TP Cần Thơ), đồng thời là một trung
tâm kinh tế động lực của vùng ĐBSCL (theo nghị quyết của Bộ Chính trị).

Từ những vấn đề nêu trên, nội dung của đề tài nhằm vào việc xác lập cơ
sở lý luận, thực tiễn và giải pháp khoa học, hợp lý cho việc hoàn thiện quản lý
chi NSNN ở TP Cần Thơ trong thời gian tới .
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các chủ trương, chính
sách, đường lối của Đảng và Nhà nước, các Luật định, định chế tài chính hiện
hành; cơ sở lý thuyết về khoa học quản lý; đặc điểm tình hình, thực trạng quản
lý chi NSNN ở địa phương trong thời gian qua; các giải pháp khả thi khoa học
trong phạm vi chi NSNN có quan hệ với cân đối NSNN ở TP Cần Thơ.
Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: Sử dụng phương pháp nghiên
cứu, phân tích tài liệu, số liệu học tập ở trường và trong thực tiễn có liên quan
đến đề tài, kết hợp với việc sử dụng các phương pháp khác như: Xin ý kiến, học
tập kinh nghiệm của Thầy, cô, chuyên gia quản lý NSNN. Tập hợp thông tin
xem xét và xử lý qua phân tích định tính, định lượng phục vụ cho các phần nội
dung của đề tài.
Nội dung của đề tài: Các phần chính được thể hiện qua các chương sau:
Chương I: NSNN và quản lý chi NSNN.
Chương II: thực trạng quản lý chi NSNN của TP Cần Thơ trong thời gian qua.
Chương III: Những giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách TP Cần Thơ.


8

CHƯƠNG I: NSNN VÀ QUẢN LÝ CHI NSNN
1.1. TỔNG QUAN VỀ NSNN
1.1.1. Bản chất của NSNN
1.1.1.1. Khái niệm
Khái niệm về NSNN hiện nay còn có nhiều ý kiến khác nhau. Thuật ngữ
ngân sách (Budget) bắt nguồn từ tiếng Anh, có nghóa là cái ví, cái xắc. Tuy
nhiên trong đời sống kinh tế, thuật ngữ này đã thoát ly ý nghóa ban đầu và mang
nội dung hoàn toàn mới. Khái niệm Ngân sách theo các quan điểm khác nhau

như:
Theo từ điển bách khoa toàn thư Liên xô (cũ) cho rằng: Ngân sách là
bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của Nhà
nước; Mọi kế hoạch thu chi bằng tiền của bất kỳ một xí nghiệp, cơ quan, hoặc
cá nhân nào trong một giai đoạn nhất định.
(Sđd, NXB bách khoa toàn thư Liên xô.1971, T. IV tr.195)
Theo từ điển Nouveau Larousse của Pháp thì: Ngân sách là bảng liệt kê,
dự kiến các khoản thu nhập và chi trả của một cơ quan, một công xã, vv…
(Sđd, NXB Librairie Larousse, Paris,1972, tr.144)
Theo Từ điển kinh doanh nước Anh, do J.H. Adam biên tập giải thích
thuật ngữ Ngân sách như sau:
Bảng kế toán về khả năng thu nhập (tiền thu vào) và chi tiêu (tiền xuất
ra) trong một giai đoạn nhất định của tương lai, thường là một năm;
NSNN là bảng kế hoạch về thu nhập và chi tiêu quốc gia (nhà nước) trong
tương lai. Nó được ông Quốc khố đại thần trình ra trước Nghị viện một lần trong
năm, được Nghị viện xem xét và có những đề xuất thay đổi thuế khóa, những
vấn đề đó sau này trở thành luật trong năm Tài chính;


9

Bảng tính toán về khả năng chi phí để thực hiện một kế hoạch hoặc một
chương trình vì một đích nhất định nào đó (Ngân sách quảng cáo, Ngân sách đầu
tư, Ngân sách nghiên cứu).
(J.H.Adam Longman Dictionary of Bussiness English, NXB Librairie du Liban,
1982)
Theo GS.TS Tào Hữu Phùng và GS.TS Nguyễn Công Nghiệp thì:
NSNN là dự toán (kế hoạch) thu-chi bằng tiền của Nhà nước trong một
khoảng thời gian nhất định (phổ biến là một năm).
(Đổi mới NSNN – NXB Thống kê – Hà nội 1992, tr.7)

Theo Luật NSNN của nước Cộng hoà xã hội chủ nghóa Việt Nam ban hành
ngày 16/12/2002 thì NSNN có khái niệm sau:
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.1.2. Nội dung kinh tế của NSNN
Mặc dù các biểu hiện của NSNN rất đa dạng và phong phú, nhưng về
thực chất chúng đều phản ánh các nội dung KT – XH cơ bản là:
NSNN hoạt động trong lónh vực phân phối các nguồn tài chính của xã hội
và vì vậy, nó thể hiện các mối quan hệ về lợi ích kinh tế đa diện giữa Nhà nước
và xã hội.
Quyền lực trong phân phối các nguồn lực đó thuộc về Nhà nước. Mọi
khoản thu và chi NSNN đều do Nhà nước quyết định và nhằm mục đích phục vụ
yêu cầu thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Vì vậy, nội dung kinh tế của NSNN theo GS.TS Tào Hữu Phùng và
PGS.TS Nguyễn Công Nghiệp :


10

NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát
sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm
đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế-xã
hội của mình.
(Đổi mới NSNN – NXB Thống kê – Hà nội 1992, tr.11)
Theo GS.TS Nguyễn Thanh Tuyền thì :
NSNN là tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân
phối các nguồn lực tài chính, hình thành quỹ tiền tệ tập trung, nhằm thực hiện
các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước đương quyền trong một thời kỳ nhất
định.

(Tài liệu học môn Tài chính công)
Hai định nghóa trên, tuy có những khác biệt nhất định song nó đã phải ảnh
đầy đủ nội dung kinh tế – xã hội của NSNN cũng như vai trò là một công cụ
kinh tế tất yếu của nhà nước.
1.1.2. Chức năng của NSNN
NSNN là một bộ phận rất quan trọng trong hệ thống tài chính và đóng vai
trò chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Vì vậy, NSNN cũng có đầy đủ hai
chức năng của tài chính là chức năng phân phối và chức năng giám đốc.
Chức năng phân phối của NSNN thể hiện qua quá trình phân phối tổng
sản phẩm xã hội để hình thành quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước và
đảm bảo các nhu cầu chi tiêu theo dự toán của Nhà nước. Chức năng phân phối
của NSNN thể hiện đầy đủ cả quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại mà
chủ thể phân phối là Nhà nước, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý
và điều hành nền kinh tế-xã hội của Nhà nước. Quá trình phân phối lần đầu của
NSNN là quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính từ xã hội để hình
thành NSNN, cũng chính là quá trình thu NSNN. Quá trình phân phối lại của


11

NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng NSNN nhằm đảm bảo các nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước, cũng chính là quá trình chi NSNN phục vụ cho việc quản lý và
điều hành nền kinh tế-xã hội của Nhà nước.
Chức năng giám đốc (kiểm tra) của NSNN thể hiện qua việc Nhà nước
thực hiện chức năng giám đốc bằng đồng tiền đối với mọi hoạt động trong nền
kinh tế. Quá trình huy động và sử dụng NSNN phải được thực hiện bằng luật
pháp, vì vậy phải được theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra chặt chẽ bằng đồng
tiền theo những định chế, chuẩn mực đã được Nhà nước quy định. Chức năng
giám đốc của NSNN hình thành trong quá trình Nhà nước huy động, tập trung,
phân phối và sử dụng nguồn vốn NSNN. Nhà nước thực hiện sự giám sát hoạt

động của các chủ thể trong nền kinh tế-xã hội thông qua các khoản thu, chi
NSNN bằng tiền. Thông qua chức năng giám đốc, Nhà nước tác động vào quá
trình quản lý vó mô nền kinh tế-xã hội. Chức năng giám đốc của NSNN giúp cho
hiệu quả thực hiện NSNN được tốt hơn.
Ngoài hai chức năng nêu trên, NSNN còn có hai chức năng cụ thể là:
Chức năng tổ chức vốn và chức năng điều chỉnh quá trình kinh tế được thể hiện
qua vai trò của NSNN.
1.1.3. Vai trò của NSNN
Vai trò của NSNN được xác định trên cơ sở các chức năng của NSNN và
trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn lịch sử. Do vậy, vai
trò của NSNN trong giai đoạn hiện nay như sau:
NSNN với vai trò theo chức năng của NSNN là huy động nguồn tài chính
để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Đồng thời, NSNN thực hiện cân
đối giữa các khoản thu và các khoản chi (bằng tiền) của Nhà nước.
Vai trò của NSNN biểu hiện qua việc NSNN động viên các nguồn lực hữu
hình và vô hình bao gồm:


12

- Các nguồn lực hữu hình trong nước như các nguồn vốn bằng tiền hoặc
đang ở dạng luân chuyển (Vốn lưu động, vốn cố định trong doanh nghiệp, vốn
luân chuyển trên thị trường tài chính) phát triển cuối cùng là doanh lợi tăng thu
thuế, phí hoặc đang ở dạng tích luỹ (Dự trử quốc gia, dự trử bắt buộc, quỹ dự
phòng) cho vay để phát triển và huy động các nguồn lực ở nước ngoài qua việc
huy động các nguồn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (BOT, BTO, BT) mà chúng
ta có thể nhận dạng được; Động viên các nguồn tài chính vô hình là các nguồn
tài chính ở dạng tiềm ẩn khó nhận dạng nhưng nó có tác động gián tiếp đến việc
gia tăng nguồn lực tài chính quốc gia một cách hiệu quả và bền vững (Độc
quyền thương hiệu, sở hữu công nghiệp, phần mềm tin học, phát triển Giáo dục

và đào tạo, uy tín cá nhân, chính sách đúng đắn và kịp thời, khai thác các di tích
lịch sử, chống tham nhũng, sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay nước ngoài, đầu tư
mạo hiểm, quan hệ hữu hảo với các nước).
- Bảo đảm các nhu cầu chi tiêu để phát triển kinh tế-xã hội phục vụ quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Điều hoà các nguồn vốn giữa các vùng và các ngành kinh tế.
- Tài trợ đối với các tổ chức kinh tế.
Mặt khác, NSNN là công cụ quan trọng của Nhà nước và nền kinh tế thị
trường cần thiết phải có sự điều chỉnh vó mô từ phía Nhà nước. Vì vậy, NSNN có
vai trò là công cụ điều chỉnh vó mô nền kinh tế xã hội theo định hướng của Nhà
nước. Có thể khái quát vai trò của NSNN trong các lónh vực kinh tế-xã hội, thị
trường như sau:
Về mặt Kinh tế: NSNN phải là công cụ đắc lực của Nhà nước trong việc
định hướng, điều chỉnh hình thành cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý, hiệu quả
hơn. NSNN góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tạo
động lực phát triển kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi phát triển saûn


13

xuất kinh doanh của nền kinh tế nhiều thành phần, giữ cho nền kinh tế cạnh
tranh lành mạnh, tích cực chống độc quyền, đầu cơ. Đồng thời, khắc phục những
khuyết tật của cơ chế thị trường và hổ trợ cho sự phát triển của các thành phần
kinh tế trong những trường hợp cần thiết.
Về mặt xã hội: NSNN là công cụ đắc lực của Nhà nước trong việc giải
quyết tất cả các vấn đề mặt xã hội như điều tiết thu nhập của người thu nhập
cao, thông qua quá trình phân phối và phân phối lại của NSNN để người có thu
nhập thấp cũng được hưỡng lợi, hạn chế tốc độ phân hóa giàu nghèo trong xã
hội, hướng dẫn tiêu dùng của xã hội, giải quyết các nhu cầu chính sách xã hội về
phổ cập giáo dục, sức khoẻ cộng đồng, đời sống tinh thần, lao động tiền lương,

đền ơn đáp nghóa, xóa đói giảm nghèo, chống tiêu cực, tệ nạn xã hội..... Tạo môi
trường xã hội lành mạnh đậm đà bản sắc dân tộc và văn minh.
Về mặt thị trường: NSNN có vai trò rất quan trọng trong việc bình ổn giá
cả thị trường theo hướng tích cực, chống lạm phát tiêu cực, tạo môi trường cạnh
tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, tạo
điều kiện tiền đề phát triển thị trường, cũng như tham gia điều tiết, điều chỉnh
những mặt tiêu cực của thị trường. Thúc đẩy sự phát triển mối quan hệ hàng-tiền
trong nước và quốc tế.
1.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG NSNN VÀ PHÂN CẤP NSNN
1.2.1. Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN
Tổ chức hệ thống NSNN căn cứ vào Hiến pháp nước CHXHCNVN, Luật
NSNN, luật pháp hiện hành và theo yêu cầu của từng thời kỳ phát triển của đất
nước. Mỗi cấp chính quyền nhà nước theo quy định của Hiến pháp được phân
định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm. Vì vậy, mỗi cấp
chính quyền phải có một ngân sách tương ứng để đảm bảo chủ động hoàn thành
chức năng, nhiệm vụ của mình. Vì vậy, hiện nay mỗi cấp chính quyền có một


14

ngân sách trong hệ thống NSNN và có thể phân cấp, phân quyền quản lý theo
yêu cầu phát triển của từng thời kỳ.
Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN dựa trên hai nguyên tắc chủ yếu sau:
Nguyên tắc thống nhất: thể hiện qua hệ thống NSNN ở nước ta là một
hệ thống thống nhất từ trung ương đến địa phương thống nhất về chủ trương
đường lối chính sách, những qui định của Nhà nước về quản lý, tổ chức điều
hành, cũng như về các chế độ, định chế tài chính.
Nguyên tắc thống nhất của NSNN yêu cầu mọi nguồn thu và mọi khoản
chi của NSNN đều phải phản ảnh tập trung đầy đủ và trọn vẹn vào NSNN. Tất
cả các cơ quan, đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao, nếu phát sinh các

khoản thu và chi liên quan đến các hoạt động của mình thì đều phải đặt trong hệ
thống NSNN.
Nguyên tắc thống nhất của NSNN còn thể hiện ở việc ban hành hệ thống
chế độ thu, chi và các tiêu chuẩn định mức thống nhất trong toàn quốc. Mọi
hoạt động thu, chi ngân sách phục vụ cho các hoạt động chức năng của Nhà
nước đều phải thực hiện theo những quy định, chuẩn mực và thủ tục thống nhất
chung do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định. Ngoài ra không đơn vị,
cá nhân nào được tự ý đặt ra những chế độ, định mức thu chi khác với những quy
định chung của nhà nước. Các quy định về trình tự, nội dung, thời gian lập, phê
duyệt, chấp hành và quyết toán NSNN cũng phải được quy định nghiêm ngặt, rõ
ràng và thống nhất trong toàn quốc.
NSNN chỉ tồn tại một hệ thống Ngân sách thống nhất của nhà nước. Yêu
cầu của nguyên tắc này là trong một quốc gia chỉ có một NSNN thống nhất.
Việc hình thành nhiều cấp NSNN từ trung ương đến địa phương để phân cấp


15

quản lý, và các cấp Ngân sách này là một khâu, một bộ phận trong tổng thể
NSNN.
Nguyên tắc tập trung, dân chủ: thể hiện qua 2 mặt
Về mặt tập trung được biểu hiện là hầu hết, phần lớn NSNN tập trung ở
NSTW nhằm giải quyết những vấn đề lớn về kinh tế-xã hội của đất nước. Mặt
khác, ngân sách cấp dưới phải chịu sự chỉ đạo của ngân sách cấp trên và ngân
sách cấp trên có quyền kiểm tra, quản lý, giám sát từ khâu lập, chấp hành dự
toán và quyết toán của ngân sách cấp dưới trong việc thực hiện chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, cũng như việc chấp hành các chế
độ quy định của Nhà nước.
Về mặt dân chủ thể hiện qua mỗi cấp chính quyền nhà nước có một ngân
sách theo phân cấp quản lý, có quyền quyết định ngân sách cấp mình trong việc

thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp mình một cách tự chủ, độc
lập, phát huy tính năng động sáng tạo của cấp mình trong việc thực hiện chủ
trương, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và nhiệm vụ phát triển kinh tế
xã hội của cấp mình, cũng như cho phép cấp ngân sách được quản lý theo quy
chế riêng cho phù hợp với khả năng, trình độ quản lý và điều kiện cụ thể của
từng cấp NSNN, đảm bảo cho hoạt động của các cấp chính quyền Nhà nước có
hiệu quả hơn, tích cực khai thác mọi nguồn thu và tiết kiệm chi tiêu hợp lý, đồng
thời cũng là để phối hợp thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế-xã hội chung của
Nhà nước.
Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức hệ thống NSNN ở nước ta là
nguyên tắc xuyên suốt trong công tác tổ chức của Nhà nước được sử dụng một
cách linh hoạt trong từng thời kỳ, có lúc tăng cường tập trung, có lúc mở rộng
dân chủ tuỳ theo tình hình và điều kiện cụ thể nhằm phát huy hiệu quả của hệ


16

thống NSNN.
1.2.2. Hệ thống NSNN
Hệ thống NSNN ở nước ta hiện nay được chia thành 2 cấp ngân sách cơ
bản trong phân cấp quản lý là NSTW và NSĐP nhằm dễ thực hiện nguyên tắc
tập trung, dân chủ. Trong đó, NSĐP được chia thành 2 loại trong cơ chế quản lý
NSNN bao gồm: NSĐP quản lý theo cơ chế tài chính chung và NSĐP quản lý
theo cơ chế tài chính đặc thù (TP Hà nội, TP Hồ Chí Minh), theo cơ chế tài chính
ưu đãi (TP Hải phòng).
NSĐP được chia thành 3 cấp bao gồm: Ngân sách cấp Tỉnh, TP thuộc
trung ương quản lý (gọi chung là Ngân sách Tỉnh); Ngân sách cấp Huyện, Quận,
TP, Thị xã thuộc cấp Tỉnh quản lý (gọi chung là Ngân sách Huyện) và Ngân
sách Xã, Phường, Thị trấn thuộc cấp Huyện quản lý (gọi chung là Ngân sách
Xã).

Qua xem xét trên cho thấy, thực chất việc tổ chức hệ thống NSNN ở nước
ta hiện nay được chia thành 4 cấp ngân sách trong quản lý bao gồm: NSTW,
Ngân sách Tỉnh, Ngân sách Huyện và Ngân sách Xã. Trong đó:
- NSTW tổng hợp kế hoạch, dự toán tài chính của các Bộ, Ngành thuộc
Trung ương quản lý.
- Ngân sách Tỉnh tổng hợp kế hoạch, dự toán tài chính của các Sở, Ngành,
đơn vị thuộc Tỉnh quản lý.
- Ngân sách Huyện tổng hợp kế hoạch, dự toán tài chính của các Phòng,
Ban, Ngành, đơn vị thuộc Huyện quản lý.
- Ngân sách Xã tổng hợp kế hoạch, dự toán tài chính của các Ban, Ngành,
đơn vị, bộ phận thuộc Xã quản lý.
- NSĐPø tổng hợp kế hoạch, dự toán tài chính của ngân sách Tỉnh, ngân
sách Huyện và ngân sách Xã.


17

- NSNN tổng hợp kế hoạch, dự toán tài chính của NSTW và NSĐP.
1.2.3. Nguyên tắc phân cấp NSNN
Phân cấp quản lý NSNN dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
- Đảm bảo tính thống nhất của hệ thống NSNN.
- Phân cấp thực hiện đồng bộ giữa phân cấp quản lý kinh tế - xã hội với tổ
chức bộ máy hành chính. Phải phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng cấp
chính quyền Nhà nước trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của từng cấp.
- Đảm bảo được vai trò chủ đạo của NSTW, đồng thời đảm bảo tính độc
lập, tự chủ của NSĐP phù hợp với chỉ đạo cấp trên và điều kiện cụ thể của địa
phương.
- Đảm bảo tính công bằng, tính minh bạch trong phân cấp.
1.2.4. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách
Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách được thực

hiện theo Luật NSNN (16/12/2002), Nghị định 60 của Chính phủ (06/06/2003) và
Thông tư 59 của Bộ Tài chính (23/06/2003) phân cấp giữa NSTW và NSĐP.
Trong phạm vi đề tài chỉ đề cập đến phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của
NSĐP.
- Nguồn thu của NSĐP gồm:
+ Các khoản thu NSĐP hưởng 100%: Bao gồm: Thuế nhà, đất; Thuế
tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu, khí; Thuế môn bài;
Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Tiền sử dụng
đất; Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước, không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt
động dầu, khí; Tiền đền bù thiệt hại đất; Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước; Lệ phí trước bạ; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Thu nhập từ
vốn góp của NSĐP, tiền thu hồi vốn của NSĐP tại các cơ sở kinh tế, thu thanh lý
tài sản và các khoản thu khác của doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản


18

lý, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật; thu từ quỹ dự trữ tài chính
của cấp tỉnh; Các khoản phí, lệ phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp
luật do các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu, không kể phí xăng, dầu
và lệ phí trước bạ; Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; Thu sự
nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của các đơn vị do địa
phương quản lý; Huy động từ các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật; Đóng góp tự nguyện của các
tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước; Thu từ huy động đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng theo quy định; Thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu
theo quy định của pháp luật; Thu kết dư NSĐP; Các khoản thu khác của NSĐP
theo quy định của pháp luật; Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên; Thu chuyển
nguồn ngân sách từ NSĐP năm trước sang NSĐP năm sau. Viện trợ không hoàn
lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương theo quy định

của pháp luật;
+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSTW và
NSĐP: Bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá
nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Thuế thu
nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch
toán toàn ngành và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết; Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ
dịch vụ, hàng hoá sản xuất trong nước, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ
hoạt động xổ số kiến thiết; Phí xăng, dầu.
+ Việc phân cấp các nguồn thu cho ngân sách các cấp chính quyền ở
địa phương do HĐND cấp tỉnh quyết định trong phạm vi được phân cấp, đồng
thời phải bảo đảm các yêu cầu sau:


19

* Gắn với nhiệm vụ và khả năng quản lý của từng cấp, hạn chế việc
bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; khuyến khích các cấp
tăng cường quản lý thu, chống thất thu; hạn chế phân chia các nguồn thu có quy
mô nhỏ cho nhiều cấp.
* Ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% đối với các khoản
thu sau: Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế nhà, đất; Thuế môn bài thu từ cá
nhân, hộ kinh doanh; Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; Lệ phí
trước bạ nhà, đất;
* Ngân sách thị xã, TP thuộc tỉnh được hưởng tối thiểu 50% khoản thu
lệ phí trước bạ, không kể lệ phí trước bạ nhà, đất.
+ Việc huy động vốn đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng
được thực hiện như sau:
* Khi có nhu cầu huy động vốn đầu tư, UBND cấp tỉnh lập phương án
trình HĐND cùng cấp quyết định; Dư nợ vốn huy động tại thời điểm trình

phương án và dư nợ sau khi phương án huy động được duyệt bảo đảm không
vượt quá 30% vốn đầu tư XDCB trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh,
không kể vốn đầu tư bổ sung theo mục tiêu không có tính chất ổn định thường
xuyên từ NSTW cho ngân sách cấp tỉnh; đảm bảo các yêu cầu, thủ tục quy định
khác của Nhà nước.
* Sau khi phương án huy động vốn được HĐND cấp tỉnh quyết định,
Uỷ ban nhân dân báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để theo dõi,
giám sát việc thực hiện và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
* Việc huy động vốn của địa phương được thực hiện bằng việc phát
hành trái phiếu Chính phủ và huy động từ các nguồn tài chính hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.


20

* Nguồn vốn huy động được hạch toán thu ngân sách cấp tỉnh để chi
cho mục tiêu đã định và phải bố trí trong cân đối của ngân sách cấp tỉnh để chủ
động trả nợ khi đến hạn.
- Nhiệm vụ chi của NSĐP gồm:
+ Chi đầu tư phát triển về: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do địa phương quản lý; Đầu
tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính
của Nhà nước theo quy định của pháp luật; Phần chi đầu tư phát triển trong các
chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện; Các khoản
chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật;
+ Chi thường xuyên về: Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo,
dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao,
khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan địa
phương quản lý; Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa phương quản lý; Các
nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do NSĐP bảo đảm theo

quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện; Hoạt động của các
cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở địa phương; Hoạt động
của các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông
dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Hỗ trợ cho các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa
phương; Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương
quản lý; Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các
cơ quan địa phương thực hiện; Trợ giá theo chính sách của Nhà nước; Các khoản
chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;


21

+ Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại Khoản 3
Điều 8 của Luật NSNN;
+ Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;
+ Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới;
+ Chi chuyển nguồn từ NSĐP năm trước sang NSĐP năm sau;
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các
cấp trong năm đầu của thời kỳ ổn định:
+ Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa NSTW và ngân
sách từng tỉnh, TP trực thuộc trung ương do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết
định.
+ Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp
chính quyền địa phương do HĐND cấp tỉnh quyết định. HĐND cấp tỉnh quyết
định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh với
ngân sách từng huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh và ngân sách từng xã, phường,
thị trấn.
- Khi phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và xác định tỷ lệ phần trăm

(%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương
phải bảo đảm:
+ Về phân cấp nguồn thu:
* Chú trọng khả năng đáp ứng nhu cầu chi tại chỗ, khuyến khích khai
thác thu và phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng vùng. Nguồn thu gắn
liền với vai trò quản lý của cấp chính quyền nào thì phân cấp cho ngân sách cấp
chính quyền đó.
* Phân cấp tối đa nguồn thu trên địa bàn để bảo đảm nhiệm vụ chi
được giao; hạn chế bổ sung từ ngân sách cấp trên.


22

* Hạn chế phân cấp cho nhiều cấp ngân sách đối với các nguồn thu có
quy mô nhỏ.
* Bảo đảm tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách
cấp mình và ngân sách các cấp dưới không được vượt quá tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia quy định của cấp trên về từng khoản thu được phân chia.
+ Về phân cấp nhiệm vụ chi:
* Phân cấp chi đầu tư XDCB:
Việc phân cấp chi đầu tư XDCB các công trình kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội cho cấp huyện, xã, thị trấn căn cứ trình độ, năng lực quản lý và khối
lượng vốn đầu tư, UBND cấp tỉnh trình HĐND quyết định phân cấp chi đầu tư
XDCB cho cấp dưới. Đối với thị xã, TP thuộc tỉnh phải được phân cấp nhiệm vụ
chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông quốc lập các cấp và các công trình
phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn
giao thông, vệ sinh đô thị; trên cơ sở phân cấp, xác định nhiệm vụ chi XDCB cụ
thể cho cấp dưới.
* Phân cấp chi thường xuyên:
Việc phân cấp chi thường xuyên giữa ngân sách các cấp chính quyền

địa phương phải bảo đảm : Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh ở địa phương theo quy định của pháp luật và phù hợp với đặc
điểm kinh tế, địa lý, dân cư của từng vùng và trình độ, năng lực của đội ngũ cán
bộ, bảo đảm tính hiệu quả; Đối với ngân sách xã, thị trấn, nếu nguồn thu 100%
và nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) lớn hơn nhiệm vụ chi thường
xuyên thì cấp tỉnh phân cấp thêm nhiệm vụ chi đầu tư các công trình trụ sở, trạm
y tế, nhà trẻ, mẫu giáo và các cơ sở hạ tầng khác do xã, thị trấn quản lý.
- Số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới bao gồm:


23

+ Bổ sung cân đối thu, chi ngân sách nhằm bảo đảm cho chính quyền
cấp dưới cân đối nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh được giao.
+ Bổ sung có mục tiêu:
* Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện các
nhiệm vụ sau: Hỗ trợ thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành
chưa được bố trí trong dự toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách,
mức hỗ trợ cụ thể được xác định trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách các
cấp có liên quan; Hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án quốc gia giao các cơ
quan địa phương thực hiện, mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo dự toán chi được
cấp có thẩm quyền giao; Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, công trình, dự án có ý
nghóa lớn đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nằm trong
quy hoạch và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của
pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng, ngân sách cấp dưới đã bố trí chi nhưng
chưa đủ nguồn, mức hỗ trợ theo phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt; Hỗ
trợ một phần để xử lý khó khăn đột xuất: khắc phục thiên tai, hoả hoạn, tai nạn
trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng
dự phòng, một phần quỹ dự trữ tài chính của địa phương nhưng chưa đáp ứng

được nhu cầu; Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác, mức
bổ sung theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
* Số bổ sung theo mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới được xác định hàng năm. Mức bổ sung cụ thể được căn cứ khả năng cân đối
ngân sách cấp trên và yêu cầu về mục tiêu cụ thể của cấp dưới. Việc sử dụng
vốn, kinh phí bổ sung theo mục tiêu phải theo đúng mục tiêu quy định.
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp
chính quyền và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới


24

được ổn định từ 3 đến 5 năm nên đối với các năm trong kỳ ổn định, UBND các
cấp căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi được phân cấp, tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia các khoản thu và mức bổ sung từ ngân sách cấp trên, chế độ thu, chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách và các yêu cầu về phát triển kinh tế xã
hội cụ thể của địa phương, trình HĐND cùng cấp dự toán thu, chi ngân sách và
chủ động quản lý, điều hành dự toán thu chi ngân sách đã được HĐND quyết
định.
1.3. QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH CHI NSNN
1.3.1. Lập dự toán chi NSNN
1.3.1.1. Ý nghóa của lập dự toán chi NSNN
Lập dự toán NSNN có các ý nghóa chủ yếu sau:
- Là khâu mở đầu có tính chất quyết định đến hiệu quả trong quá trình
điều hành, quản lý NSNN.
- Là cơ hội để thẩm tra tính đúng đắn, hiện thực và cân đối của kế hoạch
kinh tế-xã hội.
- Thông qua lập dự toán NSNN kiểm tra các bộ phận của kế hoạch tài
chính khác.
- Là một trong những công cụ điều chỉnh quá trình kinh tế-xã hội của Nhà

nước.
1.3.1.2. Xây dựng dự toán chi NSNN
- Yêu cầu của dự toán chi NSNN
Lập dự toán chi NSNN phải đảm bảo những yêu cầu chủ yếu sau:
+ Dự toán NSNN phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội và có nội dung tích cực trở lại với kinh tế-xã hội.
+ Dự toán NSNN phải góp phần phục vụ và thúc đẩy sản xuất phát
triển.


25

- Căn cứ lập dự toán chi NSNN
Lập dự toán chi NSNN dựa trên những căn cứ chủ yếu sau:
+ Nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh;
+ Những nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, ngành, địa phương;
+ Phân cấp quản lý NSNN; tỉ lệ % phân chia các khoản thu và mức bổ
sung của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới đã được quy định;
+ Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN hiện hành;
+ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách năm sau; thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính về việc lập kế hoạch ngân sách và văn bản hướng dẫn của các Bộ;
+ Số kiểm tra về dự toán ngân sách do cơ quan có thẩm quyền thông
báo;
+ Số kiểm tra về dự toán ngân sách các năm trước.
- Trình tự xây dựng dự toán chi NSNN
Lập dự toán chi NSNN được tiến hành theo trình tự sau:
+ Hàng năm trước ngày 10 tháng 6, Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị về
việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách năm kế
hoạch, làm căn cứ hướng dẫn lập dự toán NSNN;

+ Bộ Tài chính hướng dẫn các cơ quan trung ương, các địa phương về
yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự toán NSNN và thông báo số kiểm tra về dự
toán NSNN;
+ Các cơ quan trung ương, UBND tỉnh hướng dẫn và thông báo số kiểm
tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp dưới lập dự
toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý.
+ Các cơ đơn vị dự toán và các doanh nghiệp Nhà nước lập dự toán thu,
chi ngân sách thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan quản lý cấp trên;


×