Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất, phẩm chất của giống cam chín sớm CS1 trồng tại xuân mai, chương mỹ, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 130 trang )


























BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***





LƯƠNG THỊ THANH HUYỀN






NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ

BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHẰM TĂNG NĂNG SUẤT,

PHẨM CHẤT CỦA GIỐNG CAM CHÍN SỚM CS1 TRỒNG

TẠI XUÂN MAI – CHƯƠNG MỸ - HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số : 60620110


Người hướng dẫn khoa học: TS. ðOÀN VĂN LƯ





HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i

LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn


Lương Thị Thanh Huyền




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii
LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự giúp
ñỡ của cơ quan, ñoàn thể, cá nhân.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa
học TS. ðoàn Văn Lư, người ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô Khoa sau ðại học, Bộ môn
Rau – Hoa - Quả Trường ðại học Nông nghiệp I ñã giúp ñỡ tôi hoàn thành
luận văn.
Xin chân thành cám ơn ban lãnh ñạo Trung tâm Nghiên cứu và phát
triển cây có múi – Xuân Mai ñã tạo ñiều kiện cho tôi hoàn thành khoá học
này.
Tôi xin cảm ơn bạn bè gia ñình và người thân ñã ñộng viên tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn


Lương Thị Thanh Huyền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi


DANH MỤC CÁC BẢNG vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ix

PHẦN I: MỞ ðẦU 1

1.1.

Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2

1.2.1. Mục ñích 2

1.2.2. Yêu cầu 2

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1. Nguồn gốc và phân loại cam quýt 5

2.1.1. Nguồn gốc 5

2.1.2.


Phân loại cam quýt 6

2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt 9

2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt trên thế giới 9

2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt tại Việt Nam 11

2.3. Yêu cầu về ñiều kiện ngoại cảnh và dinh dưỡng của cam quýt 15

2.3.1. Yêu cầu về ngoại cảnh 15

2.3.2.

Dinh dưỡng của cây cam quýt 20

2.4. ðặc ñiểm ra hoa, ñậu quả của cam quýt 25

2.5. Cơ sở sinh lý của hiện tượng rụng hoa, quả 26

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv

2.6. Một số nghiên cứu về phân bón qua lá và sử dụng chất ñiều hòa
sinh trưởng cho cây cam 28

2.6.1. Nghiên cứu về việc cung cấp phân bón qua lá cho cây cam 28


2.6.2. Một số nghiên cứu về sử dụng chất ñiều hòa sinh trưởng cho
cây cam 30

PHẦN III: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36

3.1. ðối tượng nghiên cứu 36

3.2. ðịa ñiểm, thời gian nghiên cứu 36

3.2.1. ðịa ñiểm nghiên cứu 36

3.2.2. Thời gian nghiên cứu 36

3.3. Vật liệu nghiên cứu 36

3.4. Nội dung nghiên cứu 37

3.5. Phương pháp nghiên cứu. 37

3.6. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 39

3.7. Xử lý số liệu 41

PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42

4.1. ðiều kiện tự nhiên và tình hình sản xuất cây ăn quả huyện
Chương Mỹ 42

4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 42


4.1.2. Tình hình sản xuất cây ăn quả của huyện Chương Mỹ 45

4.2. ðánh giá ñặc ñiểm hình thái, khả năng sinh trưởng, phát triển
của cây cam chín sớm CS1 ở 3 ñộ tuổi trồng trong ñiều kiện tại
Chương Mỹ- Hà Nội 46

4.2.1. ðặc ñiểm hình thái 46

4.2.2. ðặc tính ra hoa ñậu quả 48

4.2.3. Một số chỉ tiêu ñánh giá năng suất và phẩm chất quả cam
CS1 trong ñiều kiện tự nhiên. 49

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm phân bón lá ñến
ñộng thái rụng quả, năng suất, chất lượng quả 55

4.3.1. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phân bón lá ñến ñộng thái
rụng quả 55

4.3.2. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phân bón lá ñến sự tăng
trưởng của quả 57

4.3.3. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phân bón lá ñến năng suất
của quả. 60


4.3.4. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phân bón lá ñến các chỉ
tiêu cơ giới của quả và chất lượng quả 62

4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời ñiểm phun GA3 tới ñộng thái
rụng quả và phẩm chất quả 65

4.4.1. Ảnh hưởng của thời ñiểm phun GA
3
tới ñộng thái rụng quả 65

4.4.2. Ảnh hưởng của thời ñiểm phun GA
3
tới sự tăng trưởng của
quả 66

4.4.3. Ảnh hưởng của thời ñiểm phun GA
3
ñến năng suất quả 69

4.5. Ảnh hưởng của thời ñiểm phun GA3 ñến một số chỉ tiêu của
quả 70

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 73

5.1. Kết luận 73

5.2. ðề nghị 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO 75










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CT Công thức
GA 3 Gibberellin
ðK ðường kính
TB Trung bình
ðC ðối chứng
LSD
(0,05)
Sự sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 0,05

(Least significant differerence)
CV% Hệ số biến ñộng (Coefficient of variation)
FAO Food and Agricultural Organization of the United
National













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Sản lượng cam quýt năm 2004 của một số nước trên thế
giới 10

Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng cây có múi của cả nước
và miền bắc từ 2000-2005 14

Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu lý, hoá tính ñất tại Xuân Mai 42

Bảng 4.2. Một số yếu tố khí hậu thời tiết trung bình những năm
2004 -2009 tại vùng Xuân Mai 44

Bảng 4.3. Cơ cấu giống cây ăn quả chính tại Chương Mỹ – Hà Nội 45


Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về hoa của cam CS1 tại Chương Mỹ - Hà
Nội 48

Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu ñánh giá năng suất và phẩm chất quả 49

Bảng 4.6. Chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của 2 giống cam CS1 và
Xã ðoài ở 3 ñộ tuổi khác nhau tại Chương Mỹ - Hà Nội 50

Bảng 4.7. Thời gian xuất hiện và kết thúc các ñợt lộc của giống cam
CS1 và giống cam Xã ðoài tại Chương Mỹ - Hà Nội 52

Bảng 4.8. Chất lượng các cành lộc của giống cam CS1 và giống cam
Xã ðoài tại Chương Mỹ - Hà Nội 54

Bảng 4.9. Ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá ñ
ến
ñộng thái rụng quả của cam CS1 56

Bảng 4.10. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phân bón lá ñến sự tăng
trưởng của quả 58

Bảng 4.11. Ảnh hư
ởng của một số chế phẩm phân bón lá
ñến năng suất quả 61

Bảng 4.12. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phân bón lá ñến các chỉ
tiêu của qủa 63

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



viii
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của thời ñiểm phun GA3 ñến ñộng thái rụng
quả 65

Bảng 4.14. Ảnh hưởng của thời ñiểm phun GA3 ñến sự tăng trưởng
của quả 67

Bảng 4.15. Ảnh hưởng của thời ñiểm phun GA3 ñến năng suất quả 69

Bảng 4.16. Ảnh hưởng của thời ñiểm phun GA3 ñến một số chỉ tiêu
của quả 71


















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 4.1. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phân bón lá ñến ñộng
thái rụng quả 56

Hình 4. 2. Ảnh hư
ởng của một số chế phẩm phân bón lá ñến
chiều cao quả 60

Hình 4.3. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phân bón lá ñến
ñường kính quả 60

Hình 4.4. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phân bón lá ñến
năng suất quả 61

Hình 4.5. Ảnh hưởng của thời ñiểm phun GA3 ñến ñộng thái rụng
quả 65

Hình 4.6. Ảnh hưởng của thời ñiểm phun GA3 ñến sự tăng trưởng
chiều cao quả 68

Hình 4.7. Ảnh hưởng của thời ñiểm phun GA3 ñến sự tăng trưởng
ñường kính quả 69


Hình 4.8. Ảnh hưởng của thời ñiểm phun GA3 ñến năng suất quả 70









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

PHẦN I: MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cây ăn quả có múi ñã gắn bó với người dân Việt Nam từ rất lâu và
ñược trồng phổ biến từ Bắc vào Nam, từ ñồng bằng ñến trung du miền núi bởi
chúng có giá trị dinh dưỡng, giá trị kinh tế cao. Trong thành phần thịt quả có
chứa 6-12% ñường, hàm lượng vitamin C từ 40-90mg/100g tươi, các axit hữu
cơ 0,4-1,2% trong ñó có nhiều loại axit có hoạt tính sinh học cao cùng với các
chất khoáng và dầu thơm, mặt khác cam có thể dùng ăn tươi, làm mứt, nước
giải khát, chữa bệnh.
Trong những năm gần ñây, ngành sản xuất cam quả ở Việt Nam gặp
nhiều khó khăn: năng suất và sản lượng giảm xuống nhanh chóng, diện tích
vườn cam hẹp dần, tuổi thọ vườn cây ngắn lại. Thị trường quả có múi bị cạnh
tranh gay gắt bởi hoa quả nhập khẩu từ Trung Quốc, Thái Lan do sản xuất
trong nước không ñáp ứng ñược nhu cầu nội tiêu trong khi tiềm năng ñất ñai
và khí hậu của nước ta lại thích hợp cho việc phát triển loại cây này.

Cam chín sớm CS1 là một giống cam mới ñược Trung tâm nghiên cứu
và phát triển cây có múi tuyển chọn với nhiều ưu ñiểm: chín sớm hơn giống
cam Xã ðoài khoảng 1 tháng, có khả năng sinh trưởng phát triển khỏe, năng
suất cao và ổn ñịnh, phẩm chất khá, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. ðặc
biệt giống chín sớm ít bị nứt quả trong ñiều kiện thời tiết thất thường. Tuy
nhiên vì là một giống mới nên việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về trồng trọt,
chăm sóc, bảo vệ thực vật trên cây cam CS1 còn ít nên chưa phát huy hết tiềm
năng của giống. ðể góp phần nâng cao năng suất, phẩm chất quả cam chín
sớm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu ñặc ñiểm nông sinh học và một số biện
pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất, phẩm chất của giống cam chín sớm
CS1 trồng tại Xuân Mai – Chương Mỹ - Hà Nội”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
Trên cơ sở ñánh giá ñặc ñiểm nông sinh học và nghiên cứu một số biện
pháp kỹ thuật nhằm làm cơ sở khoa học xây dựng hướng dẫn kỹ thuật thâm
canh nâng cao năng suất, chất lượng quả giống cam CS1.
1.2.2. Yêu cầu
+ ðánh giá các ñặc ñiểm hình thái ở các ñộ tuổi (3 tuổi, 5 tuổi, 8 tuổi)
+ Theo dõi, ñánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của giống cam
chín sớm CS1 ở các thời kỳ vật hậu.
+ Xác ñịnh ñược ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá ñến năng
suất, chất lượng của giống cam CS1
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của thời ñiểm phun GA
3

tới khả năng ñậu quả
của cam chín sớm CS1.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài.
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Tìm hiểu ñược quy luật sinh trưởng ra hoa, ñậu quả và năng suất, chất
lượng của giống cam chín sớm mới ñược tuyển chọn. Từ ñó xác ñịnh ñược
khả năng thích ứng của giống phục vụ cho việc phát triển mở rộng diện tích.
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung, hoàn thiện quy trình kỹ thuật
chăm sóc cây cam CS1 ñạt hiệu quả về năng suất, chất lượng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của ñề tài sẽ ñóng góp một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế cho các nông hộ trồng cam quýt ở Xuân Mai – Chương Mỹ
- Hà Nội từ ñó giúp cho việc mở rộng diện tích trồng cam chín sớm CS1.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Cây ăn quả có múi nói chung và cam nói riêng là một trong những loại
quả quan trọng ñược xếp vào nhóm các cây ăn quả chủ lực ở nước ta, gồm:
cây có múi, dứa, xoài, nhãn, vải, với diện tích 441.068 ha, chiếm 57,5% trong
tổng số 766.100 ha cây ăn quả của cả nước, trong ñó diện tích cây ăn quả có
múi là 111.299 ha, chiếm 14,8%
Theo số liệu của tổng cục thống kê, năm 2007, cả nước có 86,7 nghìn ha
cây cam, quýt và 39,7 nghìn ha bưởi với sản lượng tương ứng là 662,0 nghìn
tấn và 296,4 nghìn tấn. Trong ñó, ở các tỉnh phía Bắc là 29,2 nghìn ha cam
quýt và 11,8 nghìn ha bưởi với sản lượng tương ứng là 165,0 nghìn tấn và
84,8 nghìn tấn. Các vùng trồng cam quýt tập trung có diện tích trồng lớn là

vùng ðông Bắc (13,1 nghìn ha), vùng Trung Bộ (8,6 nghìn ha), vùng ðông
Nam (7,6 nghìn ha).
Về cơ cấu giống trong sản xuất, qua nhiều năm dưới tác ñộng của chọn
lọc tự nhiên ñã tạo nên các giống cam ñặc sản nổi tiếng. Theo tài liệu ñiều tra
về cây cam quýt ở nước ta có các giống cam như: giống cam Sông Con, cam
Xã ðoài, Cam Vân Du, Cam sành Hàm Yên (Tuyên Quang), Cam Sành Bắc
Quang (Hà Giang)
Theo Vũ Mạnh Hải, Nguyễn Thị Chắt (1998) trong quá trình nghiên
cứu một số giống cam ở Phủ Quỳ (Nghệ An) ñã cho thấy giống cam Sunkiss
và Xã ðoài tuy có nhược ñiểm về màu sắc quả, vỏ dày, nhiều hạt nhưng có ưu
thế về tiềm năng năng suất và sức chống chịu sâu bệnh. Cam Sông Con có
chất lượng tốt, vỏ mỏng, mịn, ít hạt nhưng bị sâu bệnh gây hại nặng. Hai
giống nhập nội Hamlin và Valencia cho năng suất thấp và không ổn ñịnh ở
thời kỳ ñầu, quả hay bị nứt, nhưng sinh trưởng mạnh, có thời gian chín sớm
với giống Hamlin và chín muộn với giống Valencia.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

Trong kết quả khảo sát của dự án “Nâng cao năng lực cạnh tranh Việt
Nam”, Hiệp hội cây ăn quả Việt Nam ñưa ra kết luận về nguyên nhân của sự
sụt giảm diện tích, năng suất và chất lượng cây ăn quả của Việt Nam là do
thiếu giống tốt, cơ cấu giống chưa hợp lý và kỹ thuật canh tác chưa phù hợp.
Thực tế sản xuất ở miền Bắc Việt Nam, giống cam trồng chủ yếu là Xã
ðoài, mặc dù với biên ñộ thích ứng rộng, phẩm chất khá, năng suất cao ổn
ñịnh, song thời gian thu hoạch tập trung vào chính vụ nên việc tiêu thụ sản
phẩm gặp nhiều khó khăn. Gần ñây, Viện Di truyền nông nghiệp chọn lọc
ñược giống cam V2 chín muộn và ñã ñược trồng trong sản xuất.
Như vậy, trong cơ cấu giống cam ở miền Bắc mới chỉ có các giống

chính vụ và các giống chín muộn. Vì vậy, việc bổ sung giống cam chín sớm
nhằm rải vụ cam là vô cùng cần thiết.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, sau 5 năm khảo sát và ñánh giá
Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có múi ñã tuyển chọn ñược giống cam
chín sớm CS1. Chúng có các ñặc tính: Chín sớm hơn giống Xã ðoài ñại trà 1
tháng, cho năng suất cao và ổn ñịnh hơn giống Xã ðoài khoảng 15%. Diện
tích khảo nghiệm giống chín sớm ñã ñược triển khai trên một số vùng sinh
thái: Cao Phong – Hoà Bình, Phủ Quỳ - Nghệ An và Xuân Mai, Thanh Oai –
Hà Nội, Văn Giang – Hưng Yên với quy mô diện tích trên 63ha. ðây là giống
hoàn toàn có thể trồng trên diện rộng tại các vùng sản xuất ñể rải vụ thu
hoạch, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người làm vườn nhằm thúc ñẩy phát
triển ngành sản xuất cây ăn quả.
Trong những năm qua, sự ra ñời của phân bón lá ñã giúp cây trồng
sinh trưởng, phát triển và chống chịu sâu bệnh tốt hơn. Các loại phân bón
lá ñang ñược sử dụng rộng rãi hiện nay là: Komix FT, Komix Superzin K,
Thiên nông ñã có tác dụng tốt trên một số loại cây trồng như: Rau, cà
phê và một số cây ăn quả. Theo kết quả nghiên cứu của Bùi Thị Nhuận,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

Bùi Thị Mỹ Hồng, Nguyễn Trịnh Nhất Hồng, Huỳnh Văn Tần tại Tiền
Giang (1995 - 1996) cho thấy chúng ñều có tác dụng hạn chế rụng quả non,
góp phần làm tăng năng suất ñồng thời không làm ảnh hưởng ñến chất
lượng và mẫu mã quả.
Các chất ñiều hòa sinh trưởng còn ñược gọi là hoocmon thực vật, nó có
tác dụng ñiều hòa sự sinh trưởng và phát triển của cây. Theo Hoàng Ngọc
Thuận (2000), phun chất kích thích sinh trưởng thực vật cho cam, quýt ñể
nhằm: Nâng cao tỷ lệ ñậu quả, làm quả to hơn, ít hạt hay không có hạt, làm

rụng bớt hoa những năm cây ra quả nhiều, tránh hiện tượng ra quả cách năm,
hạn chế rụng quả.
Sản xuất cây ăn quả có múi ở nước ta nói chung còn manh mún, mang
tính tự phát theo phong trào, công tác quy hoạch sản xuất và tổ chức quản lý
thực hiện sản xuất theo quy hoạch chưa ñược chú trọng ñúng mức. Sản xuất
mang tính quảng canh nên việc ñầu tư thâm canh, áp dụng quy trình kỹ thuật
tiên tiến chưa ñược phổ biến, ñồng bộ nên năng suất, chất lượng thấp, giá
thành sản xuất cao, sức cạnh tranh thấp.
2.1. Nguồn gốc và phân loại cam quýt
2.1.1. Nguồn gốc
Tuy còn nhiều tranh cãi nhưng phần ñông các nhà nghiên cứu cho rằng các
giống cam quýt ñược trồng hiện nay có nguồn gốc từ vùng nhiệt ñới và cận nhiệt
ñới châu Á (Trần Thế Tục (1980) [22] ; (1995) [24], Tanaca (1979) [50] ñã vạch
ñường ranh giới vùng xuất xứ của giống thuộc chi Citrus từ phía ñông Ấn ðộ
(chân dãy núi Hymalaya) qua Úc, miền Nam Trung Quốc, Nhật Bản.
Một số tác giả khác cho rằng nguồn gốc các loại cây có múi ở vùng
nhiệt ñới và á nhiệt ñới thuộc vùng Châu Á - Thái Bình Dương, mặc dù có vài
loài tìm thấy ở Châu Phi [38].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

Theo Trần Thế Tục (1980) nghề trồng cam quýt ở Trung Quốc ñã có
từ 3.000 - 4.000 năm trước; Hàn Ngạn Trực ñời Tống trong “ Quýt lục’’ ñã
ghi chép và phân loại các giống ở Trung Quốc. ðiều này cũng khẳng ñịnh
thêm rằng nguồn gốc của các giống cam, chanh(Citrus sinensis Obeck) và
các giống quýt ở Trung Quốc theo ñường ranh giới gấp khúc, Tanaka (
1954) [49].
Bên cạnh ñó một số tác giả cho rằng nguồn gốc quýt King (Citrus

nobilis Lour) là ở Miền Nam Việt Nam. Nước ta từ Bắc chí Nam ở ñịa
phương nào cũng có trồng cam sành với rất nhiều vật liệu giống khác nhau,
thậm chí tên giống cũng khác nhau tùy vào từng vùng miền: Cam Sành Bố
Hạ, cam sành Hàm Yên, cam sành Yên Bái, cam Sen ðình Cả Bắc Sơn
[24], [37].
Nhìn chung cam quýt ñược trồng từ xích ñạo ñến vĩ tuyến 43
0
từ ñộ
cao bằng mặt biển lên tới 2500m. Các loài, các chi lai hữu tính với nhau
rất rễ ràng, dẫn ñến các loài mới sinh ra thuận lợi, nhưng cũng không biết
bố mẹ [11].
2.1.2. Phân loại cam quýt
Việc nghiên cứu phân loại cam quýt ñã ñược các nhà nghiên cứu thực
vật học tiến hành từ hơn 200 năm trước. Lần ñầu tiên K. Line (1753) ñã sắp
xếp và ñưa giống Citrus vào hệ thống thực vật học. ở lần xuất bản ñầu tiên
trong tác phẩm " Species Platarium" ông ñã chia giống citrus thành hai loài ñó
là : Citrus medica (L) và Citrus aurantium (L). Tác phẩm ñược hoàn thành
vào lần xuất bản thứ hai (1763) với loài bổ sung " Citrus Trifloliata ". Năm
1767 trong tác phẩm " Systema Nature" ông ñưa thêm một vài loài Citrus
decumana (L) - Bưởi (Lux - xơ, 1947). Có thể mô tả hệ thống phân loại theo
sơ ñồ sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

SƠ ðỒ MÔ TẢ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CAM QUÝT
Họ Rutaceae Họ phụ Aurantioideae (250 loài)

(1) Tộc Clausenae (2) Tộc Citreae



Micromelineae Clousenise Merinn Triphasineae
Citrineae Balsamocitrineae
A B C


Fortunela Poncirus Eromocitrus Clymenia Microcitrus Citrus


Eucitrus Papeda
Varoxop, Steiman. (1982) cho rằng; có gần 250 loài ñược chia ra làm
nhiều chi và loài khác nhau. Trong ñó có 3 chi ñược trồng từ lâu ñời ñể lấy
quả là chi cam quýt (Citus), chi cam 3 lá (Poncirus), chi quất (Fortunella).
Chi Citrus là quan trọng nhất ñược chia thành 2 chi phụ là Eucitrus (các
loài quan trọng là: Cam, chanh, quýt, bưởi) và Papeda [34]. Eucitrus bao
gồm các giống, loài cam quýt hiện ñang ñược trồng với mục ñích thu quả
cũng như các mục ñích khác.
Theo Tanaka thì Eucitrus ñược phân thành 4 loại chủ yếu như.
- Cam chanh (Citrus sinensis Osbeck) ñược trồng phổ biến rộng rãi ở
khắp vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới và có nguồn gốc từ Trung Quốc [23],
[24], [34].
* Cam ngọt (Citrus sinensis) ñây là loài quan trọng nhất chiếm 2/3 sản
lượng cây có múi trên thế giới, Citrus sinensis có nguồn gốc từ ấn ðộ và Trung
Quốc ñược thuần hoá sớm nhất. Hiện trồng nhiều ở Braxin, Hoa Kỳ, các nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8


ðịa Trung Hải. Loài này gồm nhiều giống, có thể chia thành 3 nhóm chính.
+ Cam Naven: ñặc ñiểm, ñáy quả phụ nằm lọt vào trong quả chính, khi
bổ quả làm ñôi mới nhìn thấy, quả dễ bóc vỏ và tách múi, không có hạt, chín
sớm, chịu rét tốt nhất trong các giống cam hiện nay ñang trồng.
+ Cam vàng: quả chín có thịt quả màu vàng, trồng nhiều ở vùng khí hậu
nóng (các giống cam của nước ta ña số thuộc nhóm này).
+ Cam huyết: thịt quả và vỏ trong của quả màu ñỏ, trồng nhiều ở ðịa
Trung Hải [24], [27, [31], [32].
* Cam ñắng (Citrus aurantium) là giống có quả không tròn, dịch quả
chua, vỏ múi ñắng như bưởi, tán to hơn cam ngọt, thường trồng ñể lấy hoa,
quả cất tinh dầu, có khả năng chịu úng, rét, chống bệnh chảy gôm [27].
* Cam ba lá (Poncirus trifoliatus) làm gốc ghép.
- Quýt (Citrus recticula) cây cao chừng 2,5 m, lá xanh sẫm nhỏ, cuống
lá có cánh hẹp. Quả dẹt khi chín màu da cam, có 9-13 múi, dễ bóc vỏ và chia
múi, hạt phôi màu xanh lục [24], [42],[49]. Có 3 nhóm phụ.
* Quýt chịu rét: trồng nhiều ở nam Nhật Bản, loại này thường chín sớm
và không có hạt.
* Quýt Kinh: quả to, vỏ dày, khó bóc vỏ thấy trồng nhiều ở Việt Nam,
Thái Lan, CamPuChia
* Quýt Ponkan: gồm các loại trồng nhiều ở ðông Nam Á, có tên gọi
khác nhau (Việt Nam có cam ðường Canh, cam Giàng, quýt Bộp Bố Hạ ).
Các giống này vỏ ñều dễ bóc, quả to và ngọt.
- Chanh yên và Phật thủ (Citrus medica) là loại cây nhỏ, mọc thành bụi,
thân, cành mềm, lá ngắn và cứng không có eo, mép lá gợn răng cưa rõ. Hoa có
2 loại: hoa lưỡng tính và hoa ñực. Quả to, vỏ dày, múi nhỏ, ở phía ñuôi quả lá
noãn biến thành hình giống như những ngón tay và có mùi thơm ñặc biệt. ðây
là loại ñược thuần dưỡng rất sớm ở ðông Dương, ấn ðộ, Trung Quốc và ở Việt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



9

Nam chanh yên ñược trồng rất nhiều ở miền Bắc [22].
- Chanh (Citrus limon) là cây thân bụi, cao 3-4m, lá có eo to hoặc nhỏ
tuỳ theo giống, cây nhiều gai, cành mềm, quả nhỏ tròn, vỏ quả có nhiều tinh
dầu, có 2 loại chính là chanh vỏ mỏng và chanh núm. Chanh vỏ mỏng có
nguồn gốc ở vùng nóng ẩm ấn ðộ và ðông Dương, ñược trồng nhiều ở vùng
nhiệt ñới. Chanh vỏ mỏng Việt Nam có nhiều như chanh chùm, chanh tứ thời,
chanh ñào Chanh núm (chanh Eureka) có nguồn gốc vùng Trung và Tây bắc
ấn ðộ, nơi ít mưa, không ưa khí hậu nhiệt ñới, cũng không ưa lạnh, ñược
trồng nhiều ở Xixin (Italia), Tây Ban Nha, nam Califocnia [24].
- Bưởi (Citrus grandis Osbeck còn gọi là Satdok, pumelo) là giống cây
có múi trồng nhiều ở vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới. ðặc ñiểm cây cao to,
tán rộng, hoa to thơm, quả to nhỏ tùy theo giống. ðây cũng là một trong
những loài phổ biến nhất ở nước ta. Theo ước tính loài này có ñến vài chục
giống mọc bán hoang dại và ñược trồng ở khắp các tỉnh trung du miền núi,
các tỉnh ñồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long và miền ðông Nam Bộ. Ở
nước ta có nhiều giống bưởi ngon nổi tiếng như bưởi Năm Roi, bưởi Biên
Hoà, bưởi Thanh Trà, bưởi Phúc Trạch (Hà Tĩnh), bưởi Diễn, …[22], [36].
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt trên thế giới
Cam quýt nổi tiếng thế giới hiện nay ñược trồng phổ biến ở những
vùng có khí hậu khá ôn hòa thuộc vùng á nhiệt ñới hoặc vùng khí hậu ôn ñới
ven biển chịu ảnh hưởng của khí hậu ñại dương.
Các nước trồng cam quýt nổi tiếng hiện nay ñó là:
- ðịa Trung Hải và Châu Âu bao gồm các nước: Tây Ban Nha, Italia,
Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, Isaren, Tunisia, Algeria
- Vùng Bắc Mỹ bao gồm các nước: Hoa Kỳ, Mexico,
- Vùng Nam Mỹ bao gồm các nước: Braxin, Venezuela, Argentina,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



10
Uruguay.
- Vùng Châu Á bao gồm các nước: Trung Quốc và Nhật Bản.
- Các hòn ñảo Châu Mỹ bao gồm các nước: Jamaica, CuBa, Cộng hòa
Dominica.
Theo thống kê của FAO, năm 2000 tổng sản lượng cam quýt trên thế giới
là 85 triệu tấn và phần tiêu thụ khoảng 79,3 triệu tấn, tăng trưởng hàng năm
2,85%. Tiêu thụ sẽ tăng lên ở các nước ñang phát triển và giảm ở các nước phát
triển. Cam là thứ quả tiêu thụ nhiều nhất chiếm 73% quả có múi, tập trung ở các
nước có khí hậu á nhiệt ñới ở các vĩ ñộ cao hơn 20-22
0
nam và bắc bán cầu, giới
hạn phân bố từ 35 vĩ ñộ

nam và bắc bán cầu, có khi lên tới 40 vĩ ñộ nam và bắc
bán cầu [13]. Dự báo trong những năm của thập kỷ 2000 mức tiêu thụ quả có
múi của thị trường thế giới tăng khoảng 20 triệu tấn[13],[22], [23].
Bảng 2.1. Sản lượng cam quýt năm 2004 của một số nước trên thế giới

Quốc gia Sản lượng (tấn)
Braxin
Hoa Kỳ
Mexico
Ấn ðộ
Tây Ban Nha
Italia
Trung Quốc
Iran

Ai Cập
Thổ Nhĩ Kỳ
18.256.500
11.729.900
3.969.810
3.100.000
2.883.400
2.064.099
1.977.000
1.900.000
1.750.000
1.280.000
Các nước xuất khẩu cam quýt chủ yếu ñó là: Tây Ban Nha, Israel,
Maroc, Italia. Các giống cam quýt trên thị trường ñược ưa chuộng là:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11
Washington, Navel, Valenxia Late của Maroc, Samouti của Isarel, Maltaises
của Tunisia, và các giống quýt ðịa trung hải như: Clemention, quýt ðỏ
Danxy và Unshiu ñược rất nhiều người ưa chuộng [44[, [51].
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt tại Việt Nam
Cam quýt ñược trồng phổ biến nhiều nơi trên khắp mọi miền của ñất
nước. Theo tổng cục thống kê tính ñến năm 1999 cả nước có 69.965 ha với
sản lượng 476.795 tấn.
* Các vùng trồng cam quýt chính ở Việt Nam
+ Vùng ñồng bằng sông cửu long
Theo Trần Thế Tục (1980), các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, ðồng Tháp,
Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng và An Giang có vị trí từ 9
0

15’ ñến
10
0
30’ vĩ bắc và 105
0
ñến 10
6
045’ ñộ kinh ñông, ñịa hình rất bằng phẳng, có
ñộ cao từ 3 - 5m so với mặt nước biển. Các yếu tố khí hậu, nhiệt ñộ, ẩm ñộ,
lượng mưa và ánh sáng ở vùng này rất phù hợp với việc phát triển sản xuất
cây có múi. Lịch sử trồng cam quýt ở ñồng bằng sông Cửu Long có từ lâu ñời
nên người dân ở ñây rất có kinh nghiệm trồng trọt, chăm sóc loại cây ăn quả
có múi. Cam quýt ñược trồng chủ yếu ở các vùng ñất phù sa ven sông hoặc
trên các cù lao lớn nhỏ của sông Tiền, sông Hậu có nước ngọt quanh năm, nơi
ñây có tập ñoàn giống cam quýt rất phong phú như: Cam chanh, cam Sành,
Bưởi, chanh giấy, quýt [22].
+ Vùng khu 4 cũ
Gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh trải dài từ 18
0
ñến 20
0
30’
vĩ ñộ bắc, trọng ñiểm trồng cam quýt vùng này là vùng Phủ Quỳ - Nghệ an
gồm một cụm các Nông trường chuyên trồng cam với diện tích năm 1990 là
600ha. Các giống cam ở Phủ Quỳ có khả năng sinh trưởng tốt và năng suất
tương ñối ổn ñịnh. Hai giống Sunkiss và Xã ðoài có ưu thế về tiềm năng,
năng suất và sức chống chịu sâu bệnh hại năng trên cả cây và quả [8]
Huyện Hương khê là một trong những vùng ñất miền núi của tỉnh Hà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



12
Tĩnh, nhân dân ở ñây ñã có tập quán trồng bưởi lâu ñời, ñặc biệt là bưởi Phúc
Trạch, một trong những giống bưởi ñặc sản ngon nhất hiện nay [16]. Ngoài
bưởi Phúc Trạch ở vùng này còn có một giống cam quýt rất nổi tiếng ñó là
cam Bù. Cam Bù có quả to, ngon, màu sắc hấp dẫn, chín muộn nên có thể ñưa
vào cơ cấu cam quýt chín muộn ở nước ta hiện nay. Cam Bù có năng suất cao
nhờ có bộ lá quang hợp tốt và số lượng lá/ cây lớn, có tính chịu hạn tốt. Cam
Bù thường ñược trồng với mật ñộ cao(600 - 1000 cây/ha) ñể cho cây chóng
giao tán, che phủ ñất trống xói mòn và hạn chế ánh sáng trực xạ ở vùng núi
thấp [9],[2].
+ Vùng miền núi Phía Bắc
Vùng này có các tỉnh trồng cam với diện tích lớn ñó là: Tuyên Quang,
Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Bắc Cạn, Cao Bằng, Lạng Sơn và Thái Nguyên
với ñiều kiện khí hậu hoàn toàn khác với hai vùng trên, cam quýt ñược trồng
ở các vùng ñất ven sông, suối như: Sông Hồng, Sông Lô, Sông Gậm, Sông
Thương, Sông Chảy Cam quýt ñược trồng thành từng khu tập trung 500 ha
hoặc trên 1000 ha như ở Bắc Sơn - Lạng Sơn, Bạch Thông - Bắc Cạn, Hàm
yên, Chiêm Hóa - Tuyên Quang, Bắc Quang - Hà Giang, tại những vùng này
cam quýt trở thành thu nhập chính của hộ nông dân, ñem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất so với các loại cây trồng khác trên cùng loại ñất. Do loại hình sinh
thái phong phú dẫn ñến có nhiều loại cam quýt, ñặc biệt ở vùng núi phía bắc
là nơi chứa ñựng tập ñoàn giống cam quýt ña dạng [4], [1] ,[9], [14],[24].
Khu vực huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang hiện nay là một vùng sản
suất cam quýt lớn của miền bắc với giống cam sành chất lượng ngon, màu sắc
ñẹp, cung cấp một lượng cam lớn cho miền Bắc vào dịp tết và sau tết [25].
Người ta tiến hành phân tích khí hậu vùng Bắc Quang, so sánh với các
vùng trồng cam quýt lớn ở miền Bắc trước ñây như Phủ Quỳ, Sông Bôi, Bố
Hạ và một số vùng cam quýt nổi tiếng trên thế giới như Califocnia, Floria.
Các chỉ tiêu phân tích như chế ñộ nhiệt, chế ñộ mưa, ẩm và những ñiều kiện

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13
thời tiết ñặc biệt như: Bão, sương muối, mưa ñá và ñi ñến kết luận rằng
vùng này có các yếu tố thời tiết ñặc biệt có lợi cho cam phát triển, các yếu tố
khác như: Nhiệt ñộ, ñộ ẩm, lượng mưa hoàn toàn phù hợp với yêu cầu sinh
thái và có thể hình thành nên vùng trồng cam quýt xuất khẩu [25]. Tại Bắc
Quang có 4 giống quýt là quýt Chum, quýt Chun, quýt ðỏ và quýt Vàng có
triển vọng phát triển với thời gian cho năng suất cao, kéo dài và có giá trị
thương phẩm cao [24],[15].
Cam quýt của nước ta phong phú về chủng loại giống, có nhiều giống nổi
tiếng ñặc trưng cho vùng. Tuy nhiên việc mở rộng diện tích cam quýt còn gặp
nhiều khó khăn, ñó là do ñiều kiện thời tiết thất thường, cơ sở hạ tầng yếu kém,
tiếp cận thị trường khó khăn, trình ñộ thâm canh thấp, việc áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm chạp do trình ñộ dân trí không ñồng
ñều giữa các vùng, công tác bảo vệ thực vật chưa ñược quan tâm chu ñáo, công
tác tuyển chọn giống và sản xuất cây giống chất lượng chưa ñược chú trọng
ñúng mức [4], [11], [7], [27].
Hàng năm diện tích và sản lượng cam quýt ở nước ta tăng nhanh nhưng
năng suất còn khá khiêm tốn do ñiều kiện khí hậu thời tiết, do kỹ thuật chưa
ñược áp dụng.v.v Theo kết quả ñiều tra của Nguyễn Minh Châu, Lê Thị Thu
Hồng thì năng suất cam chanh là 105 tạ/ha; quýt 87 tạ/ha; chanh 88 tạ/ha; bưởi
74 tạ/ha; Tuy nhiên cá biệt có trang trại ñạt năng suất cam chanh 237 tạ/ha;
chanh 128 tạ/ha; quýt 240 tạ/ha; bưởi 177 tạ/ha. Lãi suất ñối với một ha trồng
cam là 84,2 triệu ñồng, quýt 54,6 triệu ñồng, chanh 43,7 triệu ñồng, bưởi 21
triệu ñồng. ðồng bằng sông Cửu long có sản lượng lớn nhất toàn quốc nhưng
năng suất còn quá thấp so với năng suất của nhiều nước trồng cam trên thế giới
(từ 20 - 40 tạ/ha). Tuy nhiên cũng có năng suất ñiển hình như ở Phủ Quỳ ñạt
400 - 500 tạ/ha [13], [7]. Tính ñến năm 2005 diện tích trồng cam quýt của cả

nước là 87.200 ha với sản lượng ñạt 606.400 tấn.
Phát triển cam quýt ở nước ta phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14
nước là chủ yếu và một phần dùng cho xuất khẩu. Hiện nay với khoảng 60
triệu dân sống ở các thành phố, thị xã, thị trấn, mức tiêu thụ quả ñang có xu
hướng tăng lên. ðiều tra tiêu dùng riêng về quả ở thành phố Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh năm 2000 ñã lên tới 700 nghìn tấn quả tươi các loại ñược
tiêu thụ trong năm [7], [10].
Tập quán tiêu thụ quả của nhân dân ta từ xưa ñã thành truyền thống.
Quả là nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của dân ñô thị. Trong các ngày giỗ chạp,
ngày hội, ngày tết, thăm hỏi lẫn nhau nhân dân cũng dùng ñến quả tươi, với
mức sản xuất hiện tại mới ñạt 48kg quả các loại bình quân cho một ñầu
người/năm (kể cả hơn 1-1,5 vạn tấn quả có múi nhập từ Trung Quốc vào Việt
Nam theo số liệu của tổng cục Hải Quan) [20].
Biến ñộng về diện tích, năng suất và sản lượng cam quýt trong những
năm gần ñây ở nước ta thống kê ñược trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng cây có múi của cả nước và
miền bắc từ 2000-2005
Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) Chỉ
tiêu

Năm
Cả nước
Miền
Bắc
Cả nước
Miền

Bắc
Cả nước
Miền
Bắc
2000 68.614 28.129 91,1 80,4 426.744 147.279
2001 73.592 5.198 88,5 76,2 451.184 39.595
2002 72.688 5.636 91,6 83,9 435.700 41.200
2003 78.649 6.325 98,1 67,8 497.326 37.831
2004 82.665 28.143 97,4 73,8 540.491 140.851
2005 87.200 29.800 100,9 74,0 606.400 147.300
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2005)
Tổ chức tiêu thụ sản phẩm quả có múi cũng rất ña dạng, ngoài hệ thống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15
chỉ ñạo sản xuất lưu thông phân phối của nhà nước và Tổng Công ty Rau quả
Trung ương với các ñơn vị trực thuộc, dưới tác ñộng của cơ chế thị trường, hệ
thống tổ chức tiêu thụ quả tươi của tư nhân ñược hình thành một cách rộng
khắp và chặt chẽ từ khâu thu mua ñến khâu vận chuyển ñường dài, bán buôn,
bán lẻ cũng tỏ ra có hiệu quả hơn. Chính hình thức tổ chức kinh tế nhiều
thành phần mà quả tươi ñược phân bố, lưu thông ñi các nơi trên mọi miền ñất
nước. ðây là một ñộng lực phát triển sản xuất cây ăn quả ở nước ta.
Tóm lại, cam quýt là một trong những cây ăn quả quan trọng ở Việt
Nam. Diện tích và sản lượng cam quýt không ngừng tăng, ñặc biệt trong thời
gian qua diện tích trồng cam quýt tăng khoảng 4 lần và sản lượng tăng khoảng
3 lần. ðiều này cho thấy mặc dù có một số hạn chế về mặt sinh thái, cam quýt
vẫn ñược quan tâm phát triển mạnh ở Việt Nam
2.3. Yêu cầu về ñiều kiện ngoại cảnh và dinh dưỡng của cam quýt
2.3.1. Yêu cầu về ngoại cảnh

Thực tế cho thấy; năng suất cao, chất lượng ngon, mẫu mã quả ñẹp
khi cam quýt ñược trồng ở vùng á nhiệt ñới cho dù có phổ thích nghi rộng
[5], [7], [43].
Nhưng Cam quýt là cây kém chịu hạn và không chịu ñược ngập úng do
có bộ rễ cộng sinh với nấm. Nên ñất trồng cam quýt cần ñủ ẩm, thoáng khí,
mực nước ngầm sâu dưới 1m là những ñiều kiện tốt cho sự sinh trưởng và
phát triển của bộ rễ cam quýt. Về mặt dinh dưỡng, bên cạnh các nguyên tố ña
lượng như N, P, K cam quýt còn cần các nguyên tố trung lượng, vi lượng như:
Ca, S, Zn, B, Mo, Mn, Mg, Fe, Cu.v.v Nếu thiếu hụt một trong các nguyên
tố dinh dưỡng trên ñều làm cho cam quýt sinh trưởng và phát triển kém, khả
năng chống chịu với các ñiều kiện bất lợi của ngoại cảnh kém, làm giảm năng
suất và chất lượng sản phẩm [43].
- Nhiệt ñộ

×